Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống

TÓM TẮT Nghiên cứu được hiện nhằm đánh giá thời gian sử dụng Artemia làm thức ăn ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và tăng trưởng của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống. Thí nghiệm với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 40 cua con nuôi dạng cá thể trong keo nhựa 250mL nhằm theo dõi chính xác về thời gian và chu kỳ lột xác của cua, cua con có khối lượng và chiều rộng mai lần lượt là 0,17g và 1cm. Keo sử dụng nuôi cua được tạo lỗ nhỏ xung quanh để trao đổi nước, sau đó được thả nuôi trong bể 150L ở độ mặn 25‰. Thức ăn được sử dụng là Artemia sinh khối và thịt cá rô phi phi lê xắt nhỏ. Thời gian cho cua ăn bằng Artemia là 20 ngày, 15 ngày, 10 ngày, 5 ngày, sau đó cho ăn bằng cá, so sánh với nghiệm thức cho ăn hoàn toàn bằng cá. Kết quả sau 20 ngày nuôi cho thấy cua được cho ăn hoàn toàn bằng Artemia cho tỉ lệ sống, tăng trưởng cao nhất và giảm dần khi thời gian cho ăn Artemia giảm xuống, cua có tỷ lệ sống và tăng trưởng thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng cá

Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 18700
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống

Ảnh hưởng của artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống
O2
- trong 
bể nuöi đāČc xác đðnh 3 ngày/1 læn bìng test kit 
Sera cþa Đăc. Méu nāĉc để xác đðnh hàm lāČng 
TAN và NO2
- đāČc lçy trāĉc khi thay nāĉc mĉi. 
Theo dõi sự tăng trưởng của cua: 
Tî lệ søng: Đếm sø lāČng cua còn søng vào 
cuøi thí nghiệm Ċ múi nghiệm thăc, ghi nhên läi 
sø liệu và tî lệ søng đāČc tính toán bìng 
công thăc: 
Tî lệ søng cþa cua con (%) = Tùng sø cua còn 
läi/Tùng sø cua ban đæu *100% 
Quan sát cua lût xác: Múi ngày tiến hành 
kiểm tra cua lût Ċ múi keo cþa múi nghiệm thăc 
trāĉc khi cho ën, ghi nhên läi sø thă tĆ cþa cua 
đã lût để tính toán sø liệu. 
Tëng trāĊng cþa cua: Khøi lāČng cua đāČc 
xác đðnh bìng cân phân tích 2 sø lẻ, và chiều 
rûng mai cua (CW) đāČc xác đðnh bìng thāĉc đo 
kỹ thuêt, đo khoâng cách giąa gai cuøi bên phâi 
đến gai cuøi bên trái trên mai cua. 
Tëng trāĊng tuyệt đøi về chiều rûng mai 
DCWG (cm/ngày) = (CWc - CWđ)/thĈi gian nuôi. 
Tëng trāĊng tāćng đøi về chiều rûng mai 
SGRCW (%/ngày) = 100 × (LnCWc - 
LnCWđ)/thĈi gian nuôi. 
Tëng trāĊng tuyệt đøi về khøi lāČng DWG 
(g/ngày) = (Wc - Wđ)/thĈi gian nuôi. 
Tëng trāĊng tāćng đøi về khøi lāČng SGRW 
(%/ngày) = 100 × (LnWc - LnWđ)/thĈi gian nuôi. 
Trong đò: Wđ là khøi lāČng cua ngày đæu 
(g); Wc là khøi lāČng cua lúc thu méu (g); CWđ 
là chiều rûng mai cua ngày đæu (cm); CWc là 
chiều rûng mai cua lúc thu méu (g). 
2.3. Xử lý số liệu 
Sø liệu đāČc tính theo giá trð trung bình, đû 
lệch chuèn trên chāćng trình Excell 2003 và sĄ 
dĀng phæn mề Statistica 7.0 để phân tích 
ANOVA mût nhân tø thông qua phép thĄ Tukey 
để so sánh sĆ khác biệt cþa các nghiệm thăc Ċ 
măc ý nghïa p <0,05. 
3. KẾT QUÂ VÀ THÂO LUẬN 
3.1. Biến động các yếu tố môi trường 
Kết quâ theo dõi các yếu tø möi trāĈng 
trong thí nghiệm cho thçy pH trung bình giąa 
các nghiệm thăc vào buùi sáng và buùi chiều là 
không có sĆ chênh lệch nhiều, vào buùi sáng dao 
đûng khoâng 8,8-8,7, vào buùi chiều dao đûng 
khoâng 8,9. Giá trð pH là yếu tø rçt quan trõng, 
không thể không quan tâm trong các thí nghiệm 
về các loài thuỷ sân. Theo Nguyễn Vën Chung 
(2006), cua biển là loài phân bø rûng và chðu 
Ảnh hưởng của Artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống 
36 
đĆng đāČc pH dao đûng tĂ 7,5-9,2. Kết quâ theo 
dõi về pH cþa thí nghiệm giąa các nghiệm thăc 
nìm trong khoâng thích hČp cho quá trình phát 
triển cþa cua. 
Nhiệt đû trung bình giąa các nghiệm thăc 
vào buùi sáng rçt ùn đðnh, không có sĆ chênh 
lệch đáng kể, dao đûng Ċ măc tĂ 27,6-27,8C. 
Nhiệt đû trung bình buùi chiều dao đûng trong 
khoâng 30,1-30,4C. Van-Wormhoudt và 
Bellon-Humbert (1994) cho rìng quá trình lût 
xác chðu ânh hāĊng lĉn tĂ các yếu tø bên ngoài 
và bên trong, trong đò cò nhiệt đû. Nhiệt đû tëng 
đến măc thích hČp sẽ làm tëng tæn sø lût xác. 
Nhiệt đû là nhân tø quan trõng ânh hāĊng đến 
hoät đûng trao đùi chçt cþa giáp xác, thích hČp 
nhçt 28-30C (Nguyễn Thanh Phāćng & Træn 
Ngõc Hâi, 2009). Theo Anh & cs. (2011) nhiệt đû 
tĂ 29 đến 31,8C là thích hČp cho sĆ phát triển 
cþa cua giøng. Trong thí nghiệm này, nhiệt đû 
vào buùi chiều chênh lệch khöng đáng kể, vén 
phù hČp cho sĆ phát triển cþa cua. 
Hàm lāČng TAN và NO2
- læn lāČt là 
0,025 mg/L và 0,0 mg/L. Theo Træn Ngõc Hâi & 
Nguyễn Thanh Phāćng (2009), đäm amôn và 
đäm nitrite rçt đûc đøi vĉi giáp xác. Hàm lāČng 
nên duy trì Ċ măc 0,1 mg/L đøi vĉi đäm nitrite 
và dāĉi 1 mg/L đøi vĉi đäm amôn. Sø liệu thu 
thêp đāČc thì hàm lāČng TAN và NO2
- trong thí 
nghiệm thích hČp cho cua phát triển. 
3.2. Tỉ lệ sống 
Tî lệ søng cþa cua giąa các nghiệm thăc dao 
đûng tĂ 80-100% (Hình 1). Cua cho ën bìng 
Artemia có tî lệ søng (100%) cao hćn cua cho ën 
bìng thðt cá (80%). ThĈi gian chuyển đùi cho ën 
bìng Artemia sang cho ën bìng cá cÿng ânh 
hāĊng khá lĉn đến cua, khi cho cua ën Artemia 
trong 15 ngày đæu và sau đò cho ën bìng cá 
không ânh hāĊng đến tî lệ søng cþa cua, nhāng 
khi cho ën Artemia tĂ 5-10 ngày thì tî lệ søng 
cþa cua giâm xuøng. Theo Mann & cs. (2001) thì 
tî lệ søng cþa cua thçp khi cho ën bìng thăc ën 
công nghiệp vì cua không thể lût xác thành công 
hay còn gõi là “béy lût xác”, hiện tāČng béy lût 
xác càng tëng khi thĈi gian cho ën thăc ën cöng 
nghiệp tëng lên, nguyên nhån cò thể là do thiếu 
hĀt mût sø dāċng chçt cæn cho sĆ phát triển cþa 
cua. Cua giai đoän giøng tĂ Zoea 1 đến Zoea 5 
rçt cæn thăc ën giàu DHA (22:5n:6) cho quá 
trình lût xác, nhāng Artemia và cá rô phi đều 
nghèo DHA (Suprayudi & cs., 2002; Stoneham 
& cs., 2018). Trái läi, cua tĂ giai đoän Megalopa 
đến cua giøng thì DHA không còn quan trõng 
cho quá trình lût xác. Theo Anh & cs. (2010) thì 
cua giai đoän giøng có tî lệ søng khá cao (>90%) 
khi cho ën bìng Artemia sinh khøi, nhāng tî lệ 
søng thçp (72,5%) khi cho ën bìng thðt tôm. 
Trong thí nghiệm cþa tác giâ hiện tāČng béy lût 
xác cÿng xuçt hiện Ċ nghiệm thăc cho ën bìng 
cá rô phi phi lê trong nhiều ngày đã cho kết quâ 
tî lệ søng thçp. 
3.3. Tăng trưởng của cua 
Sø liệu về tëng tāĊng về chiều rûng mai cua 
đāČc trình bày trong bâng 2. Cua đã trâi qua 
1-3 læn lût xác trong 20 ngày nuôi, khøi lāČng 
cua và chiều rûng mai đã tëng lên sau múi læn 
lût xác. Kết quâ cho thçy, chiều rûng mai cua 
ban đæu là 1,0 cm đã tëng lên và dao đûng tĂ 
1,42 đến 1,87 cm vào ngày nuôi thă 20. Chiều 
rûng mai cua cÿng giâm theo khi sø ngày sĄ 
dĀng Artemia làm thăc ën cho cua giâm xuøng. 
Chiều rûng mai cua có kích cċ lĉn nhçt Ċ NT1 
(1,87cm) khi sĄ dĀng hoàn toàn Artemia sinh 
khøi trong 20 ngày, lĉn hćn cò ý nghïa thøng kê 
(p < 0,05) so vĉi các nghiệm thăc còn läi, kế đến 
là cua cho ën Artemia trong 15 ngày có kích cċ 
lĉn hćn cò ý nghïa (p <0,05) so vĉi cua cho ën 
Artemia tĂ 10 ngày trĊ xuøng và nhó nhçt Ċ 
NT2 (1,42cm) khi sĄ dĀng hoàn toàn là thðt cá, 
thçp hćn cò ý nghïa so vĉi các nghiệm thăc còn 
läi, ngoäi trĂ nhó hćn khöng cò ý nghïa thøng kê 
(p >0,05) so vĉi nghiệm thăc cho ën bìng 
Artemia trong 5 ngày. Tëng trāĊng tāćng đøi và 
tuyệt đøi về chiều rûng mai cþa cua cao nhçt khi 
cho ën hoàn toàn bìng Artemia và thçp nhçt 
khi ën bìng cá. Tëng trāĊng cao nhçt Ċ cua cho 
ën hoàn toàn bìng Artemia trong suøt quá trình 
nuöi 0,04 cm/ngày và tëng trāĊng tāćng đøi dao 
đûng tĂ 2,8 %/ngày, thçp nhçt khi cho ën bìng 
cá vĉi tëng trāĊng tāćng đøi và tuyệt đøi læn 
lāČt là 0,027 cm/ngày và 2,1 %/ngày. Nhìn 
chung, sĄ dĀng Artemia làm thăc ën cò ânh 
hāĊng khá lĉn tĉi sĆ tëng trāĊng cþa cua, cua 
tëng trāĊng cao nhçt khi cho cua ën hoàn toàn 
bìng Artemia trong quá trình āćng. 
Huỳnh Thanh Tới, Lâm Tâm Nguyên, Nguyễn Thị Hồng Vân 
37 
Hình 1. Tỉ lệ sống của cua ở các nghiệm thức 
Bảng 2. Chiều rộng mai (cm) và khối lượng (g) cua ở các nghiệm thức 
Nghiệm thức NT1(20A) NT2(20C) NT3(15A) NT4(10A) NT5(5A) 
CW đầu 1,03 ± 0,11a 1,03 ± 0,11a 1,03 ± 0,11a 1,03 ± 0,11a 1,03 ± 0,11a 
CW cuối 1,87 ± 0,23d 1,42 ± 0,16a 1,74 ± 0,15c 1,64 ± 0,17b 1,60 ± 0,12ab 
DCWG (cm/ngày) 0,04 ± 0,01d 0,02 ± 0,01a 0,03 ± 0,01c 0,03 ± 0,01b 0,03 ± 0,01bc 
SGRCW (%/ngày) 2,80 ± 0,60d 1,50 ± 0,56a 2,49 ± 0,41c 2,19 ± 0,47b 2,10 ± 0,36b 
Khối lượng đầu 0,17 ± 0,04a 0,17 ± 0,04a 0,17 ± 0,04a 0,17 ± 0,04a 0,17 ± 0,04a 
Khối lượng cuối 1,05 ± 0,38d 0,49 ± 0,13a 0,80 ± 0,24c 0,73 ± 0,24bc 0,63 ± 0,12ab 
DWG (g/ngày) 0,04 ± 0,02d 0,02 ± 0,01a 0,03 ± 0,01c 0,03 ± 0,01bc 0,02 ± 0,01ab 
SGRw (%/ngày) 8,26 ± 2,25c 4,94 ± 1,29b 7,09 ± 1,82a 6,73 ± 1,37a 6,15 ± 0,88ab 
Khoảng cách giữa 02 lần lột xác (ngày) 8,1 ± 2,1 12,57 ± 1,90 8,1 ± 1,3 8,2 ± 1,6 9,7 ± 2,3 
Ghi chú: Số trung bình ± độ lệch chuẩn (Stdev). Các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thể 
hiện sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05). CW: chiều rộng mai; DCWG: tăng trưởng tuyệt đối chiều rộng mai 
cua/ngày; SGRCW: tăng trưởng tương đối về chiều rộng mai cua/ngày; DWG: Tăng trưởng về khối lượng tuyệt 
đối/ngày; SGRW: tăng trưởng tương đối vê khối lượng/ngày. 
Về khøi lāČng, cua thí nghiệm có khøi lāČng 
ban đæu trung bình là 0,17 g/cá thể. Khøi lāČng 
cua tëng lên trong suøt thĈi gian nuôi, khøi 
lāČng lúc kết thúc thí nghiệm dao đûng tĂ 
0,49-1,05g, Artemia ânh hāĊng đến tëng trāĊng 
cþa cua, khøi lāČng cua giâm dæn khi sø ngày 
cho cua ën bìng Artemia giâm xuøng, ngāČc läi 
cua tëng trāĊng nhanh khi sø ngày cho cua 
bìng Artemia kéo dài. Khøi lāČng cua cao nhçt 
Ċ nghiệm thăc cho ën hoàn toàn bìng Artemia 
(1,05g), cao hćn cò ý nghïa thøng kê (p <0,05) so 
vĉi cua Ċ các nghiệm thăc còn läi, và cua Ċ 
nghiệm thăc cho ën bìng Artemia sinh khøi 
trong 15 ngày có khøi lāČng cao hćn cò ý nghïa 
(p <0,05) so vĉi cua cho ën bìng Artemia tĂ 10 
ngày trĊ xuøng. Cua tëng trāĊng chêm nhçt về 
khøi lāČng khi cho ën hoàn toàn bìng thðt cá rô 
phi Ċ NT2 (0,49g), thçp hćn cò ý nghïa thøng kê 
(p <0,05) so vĉi cua Ċ các nghiệm thăc còn läi, 
ngoäi trĂ thçp hćn khöng cò ý nghïa (p >0,05) so 
100 
80 
100 
95 
87,5 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
NT1(20A) NT2(20C) NT3(15A) NT4(10A) NT5(5A)
T
ỉ 
lệ
 s
ố
n
g
 (
%
) 
Nghiệm thức 
Ảnh hưởng của Artemia sinh khối lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn giống 
38 
vĉi cua Ċ nghiệm thăc cho ën bìng Artemia 
trong 5 ngày. Tëng trāĊng tuyệt đøi và tāćng 
đøi về khøi lāČng cþa cua cao nhçt Ċ nghiệm 
thăc cho ën hoàn toàn bìng Artemia Ċ NT1 
(0,042 g/ngày; 8,26 %/ngày), tëng trāĊng tāćng 
đøi và tuyệt đøi thçp nhçt khi cho ën hoàn toàn 
bìng thðt cá rô phi Ċ NT5 (0,015 g/ngày; 4,94 
%/ngày). Thêm vào đò, khoâng cách giąa 02 læn 
lût xác cÿng thể hiện khá rô, khi cua đāČc cho 
ën hoàn toàn bìng Artemia có khoâng cách giąa 
02 læn lût xác ngín là 8,2 ngày, trong khi đò, 
cua cho ën bìng thðt cá rô phi thì khoâng cách 
giąa 02 læn lût xác là 9,7 ngày. Theo kết quâ 
phân tích thành phæn sinh hóa cþa 02 loäi thăc 
ën, lāČng protein và lipid cþa phi lê cá rô phi 
cao hćn Artemia sinh khøi (Bâng 1), nhāng đû 
èm läi thçp hćn. Kết quâ cþa thí nghiệm cho 
thçy cua giai đoän giøng cho ën bìng Artemia 
sinh khøi tëng trāĊng về khøi lāČng tøt hćn cua 
cho ën bìng thðt cá rö phi, đåy cò thể là do 
Artemia có chăa dāċng chçt cæn thiết cho quá 
trình phát triển cþa cua con. 
Theo Ut & cs. (2007) thì cua S. paramamosain 
giai đoạn giống khi cho ën bìng Artemia sinh khøi 
tāći søng có chiều rûng mai lĉn hćn cua cho ën 
bìng Artemia kết hČp vĉi thðt tôm sau 30 ngày 
āćng và thí nghiệm cÿng khîng đðnh rìng 
Artemia khá d÷i dào vào cuøi müa khö và đæu 
müa māa Ċ khu vĆc Vïnh Chåu và Bäc Liêu vĉi 
giá khá thçp và có thể sĄ dĀng làm thăc ën cho 
cua trong vñng 60 ngày đæu tính tĂ cua giøng 1. 
Nguyễn Thð Ngõc Anh (2011) báo cáo rìng cua 
giøng đāČc cho ën bìng Artemia sinh khøi cho 
tëng trāĊng tøt hćn thăc ën chế biến và tép, có 
thể liên quan đến dinh dāċng chăa trong tĂng 
loäi thăc ën. Theo Nguyễn Thð H÷ng Vân & cs. 
(2010) thì Artemia sinh khøi đöng länh đāČc 
biết đến nhā là loäi thăc ën giàu đäm (41% đäm 
tính theo trõng lāČng khô), về mặt dinh dāċng 
cć bân thì Artemia sinh khøi thóa mãn yêu cæu 
để phát triển mût sø loài tôm cá, ngoài ra 
Artemia còn là ngu÷n cung cçp khoáng vi lāČng, 
síc tø và enzyme hoät hóa cho con m÷i giúp 
tëng cāĈng sĆ thành lêp síc tø và hệ miễn dðch 
Ċ đøi tāČng āćng nuöi, đåy cò thể là nguyên 
nhân dén đến Artemia là thăc ën tøt cho sø đøi 
tāČng nuôi. 
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
4.1. Kết luận 
Tî lệ søng cþa cua đät cao nhçt khi cho ën 
bìng Artemia tĂ 15-20 ngày, tî lệ søng giâm 
dæn khi sø ngày cho ën bìng Artemia giâm, tî lệ 
søng thçp nhçt (80%) khi cho ën hoàn toàn 
bìng cá. 
Tëng trāĊng về khøi lāČng và chiều rûng 
mai cþa cua đāČc câi thiện khi sø ngày cho ën 
bìng Artemia sinh khøi tëng lên. Cua cò 
tëng trāĊng tøt nhçt khi cho ën hoàn toàn 
bìng Artemia. 
Kết quâ nghiên cău cþa thí nghiệm này 
có thể khîng đðnh, Artemia sinh khøi đöng 
länh cÿng là thăc ën khá tøt cho cua biển giai 
đoän giøng. 
4.2. Đề xuất 
Cæn tiến hành thĄ nghiệm ânh hāĊng cþa 
sø ngày thay thế Artemia bìng cá täp lên tëng 
trāĊng cþa cua trong điều kiện nuôi chung 
(däng nuôi quæn thể trong cùng 1 bể) để cò đánh 
toàn diện hćn trong việc thay thế Artemia bìng 
cá täp trong āćng cua biển giøng. 
Các cć sĊ āćng cua giøng và nông dân vùng 
ven biển có thể sĄ dĀng Artemia sinh khøi trong 
āćng cua giøng để có thể täo ra con giøng có kích 
cċ lĉn phĀc vĀ cho nuöi thāćng phèm. 
LỜI CÂM ƠN 
Nhóm tác giâ xin chân thành câm ćn Thái 
Thð Cèm Thi, sinh viên K41 đã giýp chuèn bð 
thí nghiệm và tùng hČp sø liệu. 
TÀI LIỆU THAM KHÂO 
Anh N.T.N., Ut V.N., Wille M., Hoa N.V. & Sorgeloos 
P. (2010). Effect of different forms 
of Artemia biomass as a food source on survival, 
molting and growth rate of mud crab 
(Scylla paramamosain). Aquaculture nutrition, 
17: e549-e558. 
Mann D.L., Asakawa T., Pizzutto M. & Keenan C.P. 
(2001). Investigation of an Artemia based diet for 
larvae of the mud crab Scylla serrata. Asian 
Fisheries Science. 14: 175-184. 
Huỳnh Thanh Tới, Lâm Tâm Nguyên, Nguyễn Thị Hồng Vân 
39 
Nguyễn Chung (2006). Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi 
ghẹ xanh, cua biển. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
Nguyễn Thanh Phương & Trần Ngọc Hải (2009). Giáo 
trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi giáp xác, 
Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 150tr. 
Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Nguyễn Hải Nam, Trần 
Hữu Lễ & Nguyễn Văn Hòa (2010). Khả năng sử 
dụng các loại sinh khối Artemia trong ương nuôi 
một số loài cá nước ngọt. Tạp chí Khoa học, 
Trường Đại học Cần Thơ. 15a: 241-252. 
Nguyễn Thị Ngọc Anh (2011). Sử dụng sinh khối 
Artemia làm thức ăn trong ương nuôi các loài thủy 
sản nước lợ. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học 
Cần Thơ. 19b: 168-178. 
Stoneham T.R., Kuhn D.D., Taylor D.P., Neilson A.P., 
Smith S.A., Gatlin D.M., Chu H.S.S & O’Keefe 
S.F. (2018). Production of omega-3 enriched 
tilapia through the dietary use of algae meal or fish 
oil: Improved nutrient value of fillet and offal. 
PLoS ONE. 13(4): 1-14. 
Suprayudi M.A., Takeuchi T., Hamasaki K. & 
Hirokawa J. (2002). Effect of Artemia feeding 
schedule and density on the survival and 
development of larval mud crab Scylla serrata. 
Fisheries Science. 68(6): 1295-1303. 
 Trần Ngọc Hải, Phạm Quang Vinh & Lê Quốc Việt. 
(2018). Khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính 
của mô hình sản xuất giống cua biển (Scylla 
paramamosain) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp 
chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 54(Số 
chuyên đề: Thủy sản): 169-175. 
Ut V.N., LeVay L. Nghia T.T. & Hanh T.T.H, (2007). 
Development of nursery culture techniques for the 
mud crab Scylla paramamosain (Estampador), 
Aquaculture Research. 38: 1563-1568. 
Van-Wormhoudt A. & Bellon-Humbert C. (1994). 
Crustacean fanning: the biological basis. In: 
Aquaculture. Biology and Ecology of Cultured 
Species, (ed. By G. Barnabe). Ellis Horwood series 
in Aquacult and Fisheries Support. Ellis Horwood. 
London. pp. 174-223. 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_artemia_sinh_khoi_len_tang_truong_va_ti_le_son.pdf