Tối ưu hóa điều kiện thủy phân thu nhận peptide có hoạt tính liên kết canxi từ phụ phẩm cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
TÓM TẮT
Canxi là một chất khoáng cần thiết cho những chức năng sinh học trong cơ thể như dẫn truyền thần
kinh, co bóp cơ, đông máu và hỗ trợ cấu trúc của skeleton. Trong nhiều điều kiện, cơ thể không thể
hấp thu được lượng canxi từ thực phẩm do chúng bị kết tủa trong hệ thống tiêu hóa. Chính vì vậy,
việc phát triển các phương pháp tăng cường tính hòa tan của canxi nhằm giúp cải thiện đáng kể sự
hấp thu và đặc tính sinh học của chúng. Canxi hữu cơ được xem như nguồn thay thế tuyệt vời cho
canxi vô cơ. Mục đích của nghiên cứu này nhằm tối ưu hóa những điều kiện thủy phân để thu nhận
peptide có hoạt tính liên kết canxi cao nhất từ phụ phẩm cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus).
Điều kiện thủy phân được tối ưu bằng phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM) với hoạt tính liên kết
canxi là hàm mục tiêu. Tỷ lệ enzyme 11,8U/g, nhiệt độ 41,8oC, thời gian thủy phân 108,26 phút ở
pH 8,0 được xác định là điều kiện thủy phân tối ưu bằng enzyme trypsin cho peptide có hoạt tính
liên kết canxi cao nhất 18,69 mg/g protein. Phương trình hồi quy cho thấy sự tương thích với thực
nghiệm và RSM chứng tỏ là một công cụ tối ưu hữu hiệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ phẩm
cá Tra là nguồn nguyên liệu thích hợp để thu nhận peptide liên kết calcium.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tối ưu hóa điều kiện thủy phân thu nhận peptide có hoạt tính liên kết canxi từ phụ phẩm cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
rotein)X1 X2 X3 Nhiệt độ (oC) Thời gian (phút) Tỷ lệ enzyme (U/g) 1 -1 -1 -1 35 90 8 12,6785 13,4216 2 1 -1 -1 45 90 8 16,8606 16,1704 3 -1 1 -1 35 150 8 15,031 15,8060 4 1 1 -1 45 150 8 13,6914 14,7684 5 -1 -1 1 35 90 12 14,6351 14,3550 6 1 -1 1 45 90 12 17,4951 17,5737 7 -1 1 1 35 150 12 16,1207 17,2772 8 1 1 1 45 150 12 15,4506 16,7095 9 -1.682 0 0 31.59 120 10 13,4303 13,4420 10 1.682 0 0 48.41 120 10 15,9475 15,2764 11 0 -1.682 0 40 69.54 10 16,8147 15,4827 12 0 1.682 0 40 170.46 10 16,0886 16,7612 13 0 0 -1.682 40 120 6.63 16,1271 16,0313 14 0 0 1.682 40 120 13.36 18,9875 18,4488 15 0 0 0 40 120 10 18,1642 18,3379 16 0 0 0 40 120 10 18,1276 18,3379 17 0 0 0 40 120 10 17,9326 18,3379 18 0 0 0 40 120 10 19,4972 18,3379 19 0 0 0 40 120 10 17,9431 18,3379 20 0 0 0 40 120 10 19,1007 18,3379 115TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Từ kết quả thí nghiệm tối ưu hóa, giải bài toán quy hoạch thực nghiệm cho hàm mục tiêu bằng phần mềm Modde 5.0, nhận được kết quả phương trình hồi quy của khả năng liên kết calcium theo các biến mã hóa như sau: Y= 18,488 + 0,678X1 + 0,751X2 -1,131X1X2 - 1,513X1 2 – 0,890X2 2 – 0,499X3 2 Kết quả phân tích ANOVA được trình bày trong Bảng 4. Bảng 4. Kết quả phân tích phương sai ANOVA của thí nghiệm tối ưu hóa Hoạt tính liên kết calcium DF SS MS F p SD (variance) Total 20 5521,21 276,061 Constant 1 5449,1 5449,1 Total Corrected 19 72,1167 3,79562 1,94823 Regression 9 66,9191 7,43545 14,3054 0 2,7268 Residual 10 5,19765 0,519765 0,720947 Lack of Fit 5 2,96805 0,59361 1,3312 0,381 0,770461 (Model Error) Pure Error 5 2,2296 0,44592 0,667772 (Replicate Error) N = 20 Q2 = 0,634 Cond. no. = 3,5909 DF = 10 R2 = 0,928 Y-miss = 0 R2 Adj. = 0,863 RSD = 0,7209 Trong đó R2: hệ số xác định; SS: tổng bình phương (sum of squares); DF: bậc tự do (degree of freedom); MS: trung bình bình phương (mean square); F: F-value. Giá trị F có độ tin cậy ở 95%. Dựa vào phân tich ANOVA ta thấy kết quả có ý nghĩa về mặt thống kê (P<0,05) ở mức tin cậy là 95%. Hai giá trị Q2 và R2 cho biết mức độ tin cậy của mô hình thí nghiệm, R2 là độ biến thiên thực, còn Q2 là độ biến thiên ảo. Giá trị R2 = 0,928 > 0,8; Q2 = 0,634 > 0,5 và |R2 –Q2| ∈ [0,2 -0,3] thỏa yêu cầu của quá trình tối ưu hóa cho thấy các giá trị hồi quy là có ý nghĩa và mô hình là đáng tin cậy (Eriksson et al., 2000). Giá trị p của phân tích “lack of fit” là 0,381 >0,05 cho thấy phương trình hồi quy tương ứng với thực nghiệm. Phương trình hồi quy được biểu diễn lên không gian ba chiều và bề mặt đáp ứng trong Hình 1. 116 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Hình 1. Ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và tỷ lệ enzyme đến hoạt tính liên kết canxi của peptide biểu diễn trong không gian ba chiều (trái) và hình chiếu bề mặt đáp ứng xuống mặt phẳng (phải). IV. THẢO LUẬN Theo nghiên cứu của Amiza et al. (2011) thì các thành phần protein, lipid và tro tương ứng là 25,02%, 68,21% và 7,08% ở phụ phẩm của silver catfish (Pangasius sp.). Như vậy có thể thấy phụ phẩm cá Tra có hàm lượng protein khá cao thích hợp để thu hồi peptide sinh học. Theo Muyonga et al. (2004), hàm lượng protein thô của nguyên liệu chính là hàm lượng thu hồi tối đa protein hydrolysate có thể đạt được. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ và thời gian trong quá trình thủy phân cho thấy hoạt tính liên kết calcium đạt cực đại khi tăng đồng thời nhiệt độ đến 40oC, thời gian đến 115 phút và sẽ giảm xuống khi tiếp tục 117TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tăng nhiệt độ và thời gian. Và điều này cũng xảy ra tương tự khi khảo sát sự ảnh hưởng của cặp yếu tố tỷ lệ enzyme với thời gian và cặp tỷ lệ enzyme với nhiệt độ. Điều này có thể được giải thích là khi mức độ thủy phân thấp các peptide có khả năng liên kết với calcium được giải phóng ra không đáng kể, theo thời gian khi mức độ thủy phân tăng dần hoặc ở các điều kiện nhiệt độ và tỷ lệ enzyme tối ưu, mức độ thủy phân tăng các peptide có hoạt tính này được giải phóng ra nhiều hơn dẫn đến hoạt tính liên kết canxi tăng dần và đạt cực đại. Tuy nhiên, khi protein bị thủy phân sâu sắc thì các peptide sẽ bị enzyme phân cắt nhỏ hơn làm thay đổi cấu trúc và thành phần acid amin, kết quả là làm cho khả năng liên kết với calcium giảm xuống (Jung et al., 2006b). Điều kiện tối ưu cho quá trình được xác định bằng phần mềm MODDE 5.0 cho thấy điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân là tại nồng độ E/S 11,8U/g, nhiệt độ là 41,8oC và thời gian là 108,26 phút thì hoạt tính liên kết calcium của peptide là 18,84 (mg/g protein). Để kiểm chứng tính chính xác của giá trị nhận được từ phương trình hồi quy, tiến hành 3 thí nghiệm lặp lại độc lập dựa trên giá trị thời gian, nhiệt độ, tỷ lệ enzyme tương tự thu được hoạt tính liên kết canxi là 18,69 ± 0,58 (mg/g). Kết quả này gần với kết quả dự đoán từ phương trình hồi quy nêu trên. So sánh với Huang và ctv., (2011a), tác giả đã tối ưu quá trình thu nhận peptide có hoạt tính liên kết calcium từ phụ phẩm của quá trình chế biến tôm bằng năm loại enzyme là alcalase, trypsin, pepsin, flavourzyme và protamex. Kết quả là peptide thu được từ quá trình thủy phân protein bằng trypsin có hoạt tính cao nhất trong năm enzyme và đạt 0,294 mmol Ca/g protein (hay 11,76 mg Ca/g protein). Khả năng liên kết canxi của peptide phụ phẩm cá tra thủy phân bằng Trypsin là 18,84mg/g protein cao hơn khi so với phụ phẩm tôm 11,76 mg/g protein (Huang G et al., 2011a), thấp hơn khi so với protein thủy phân từ đậu nành 66,9mg/g proetin ( Bao XL et al., 2007), protein dịch plasma huyết heo 50mg/g protein (Song K.B và Lee S.H, 2009), hoki frame 49mg/g protein (Jung W.K và Kim S.K, 2007) và thấp hơn so với nghiên cứu của C. X. Thuy và ctv., (2014) khi thủy phân phụ phẩm cá Tra bằng Alcalase thu được peptide có hoạt tính 27,03mg/g. Tuy nhiên đây là hoạt tính của dịch peptide thô chưa qua tinh sạch. Hoạt tính này sẽ được tăng lên đáng kể trong các công đoạn tinh sạch sau này. Kết quả này bước đầu cho thấy phụ phẩm cá Tra là một nguồn hợp lí cho sản xuất peptide liên kết canxi. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy phụ phẩm cá tra có thể sử dụng thành công để sản xuất bột peptide liên kết calcium. Điều kiện thủy phân như pH, thời gian, nhiệt độ, hàm lượng enzyme được tối ưu hóa thành công bằng RSM. Tại điều kiện tối ưu thời gian thủy phân là 108,26 phút nhiệt độ 41,8oC, tỷ lệ E/S 11,8U/g, pH 8,0 mức độ liên kết canxi đạt cực đại là 18,69 (mg/g protein). TÀI LIỆU THAM KHẢO Amiza, M.A., Ashikin, N., S., and Faazaz, A.L., 2011. Optimization of enzymatic protein hydrolysis from silver catfish (Pangasius sp.) frame, International Food Research Journal, Vol 18: p.751-757. Bao, X.L., M.Song, J.Zhang, Y.Chen and S.T.Guo, 2007. Calcium-binding ability of soy protein hydrolysates. Chin. Chem. Lett., 18: 1115-1118. Bhaskar, N. and Mahendrakar, N.S., 2008. Optimization of enzymatic hydrolysis of visceral waste proteins of Catla (Catla catla) for preparing protein hydrolysate using a commercial protease. Bioresource Technology 99(10): 4105-4111. C. X. Thuy, T. B. Lam, K. Mc. Commick, 2014. Optimizing of Nano-filtration to obtain fish protein isolate (FPI) from Pangasius hypophthalmus byproducts with calcium-binding bio-activity. Global Journal of 118 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Agricultural Research. Vol.2, pp. 11-21. Charoenphun, N., Cheirsilp, B., Sirinupong, N., Youravong, W., 2013. Calcium-binding peptides derives from tilapia (Oreochromis niloticus) protein hydrolysate. Eur Food Res Tech 266:57-63. Choi, D.W., Lee, J.H., Chun, H.H., Song, K.B., 2012. Isolation of Calcium – binding Peptide from Bovine Serum Protein Hydrolysates. Food Sci. Biotechnol. 21 (6): 1663-1667. Eriksson L., Johansson E., Kettaneh N., Wikstrom C., Wold S., (2000). Design of experiments- Principles and applications, Umetrics. 329p. Gitelman. H.J.,1967. An Improved Automated Procedure for the Determination of Calcium in Biological Specimens. Analytical Biochemistry (18):521-531. Huang. G.R., Ren L., Jiang J.X., 2011a. Purification of a histidine containing peptide with calcium binding activity from shrimp processing byproducts hydrolysate. Eur Food Res Tech 232:281-287. Huang G, Ren Z, Jiang J, Chen W., 2011b. Preparation and Characteristic of Iron –Binding Peptides from Shrimp Processing Discards Hydrolysates. Advance Journal of Food Science and Technology 3(5): 348-354. Huang.G.R., Ren.Z.Y., Jiang J.X., 2014. Optimization of Hydrolysis conditions for Iron Binding peptides production from shrimp processing byproducts. American Journal of Food Technology 9(1): 49-55. Jung, W.K., Karawita R., Heo, S.J., Lee, B.J., Kim, S.K., Jeon, Y.J., 2006a. Recovery of a novel Ca- binding peptide from Alaska Pollack (Theregra chalcogramma) backbone by pepsinolytic hydrolysis. Process Biochem 41: 2097-2100. Jung, W.K., Lee, B.J., Kim, S.K., 2006b. Fish- bone peptide increase calcium solubility and bioavailability in ovariectomised rats. British Journal of Nutrition, 95: 124-128. Jung, W.K., Kim, S.K., 2007. Calcium – binding peptide derived from pepsinolytic hydrolysates of hoki (Johnius belengerii) frame. Eur Food Res Tech 224:763-767. Kristinsson, H. & Rasco, B. 2000. Biochemical and functional properties of Atlantic salmon (Salmo salar) muscle proteins hydrolyzed with various alkaline proteases. J. Agric. Food Chem. 48, 657–666. Kristinsson, H. & Rasco, B. 2002. Fish Protein Hydrolysates and their potential use in the food industry. Lim, J.W., Kim, S.B., 2004. Calcium-binding Peptides derived from Tryptic hydrolysates of Cheese whey protein. J. Korean.Soc.Appl.Biol.Chem. Liu.F.R., Wang.L., Wang.R., Chen. Z.X., 2013. Calcium-Binding Capacity of Wheat Germ Protein Hydrolysate and Characterization of Peptide− Calcium Complex. Journal of Agriculture and Food Chemistry (61): 7537-7544. Madamba, P.S.,2002. The response surface methodology: An application to optimize operation of selected agriculture crops. LWT Food Science and Technology 35: 584-592. Mahmoudreza, O., Majid, T., Ali, M., barbara,R., Abbas, E.M., 2009. Optimization of enzymatic hydrolysis of visceral waste proteins of beluga sturgeon Huso huso using Alcalase. Motamedzadegan A., Davarniam B., Asadi G., Abedian A., Ovissipour M., 2010. Optimization of enzymatic hydrolysis of yellowfin tuna Thunnus albacares viscera using Neutrase. International Aquatic Research, Vol 2: p. 173-181. Muyonga,J.H., Colec,C.G.B., Duodub,K.G., 2004. Extraction and physicochemical characterisation of Nile perch (Lates niloticus) skin and bone gelatine. Food Hydrocolloids8:581-592. Nilsang, S., Lertsiri, S., Suphantharika, M. and Assavanig, A. 2005. Optimization of enzymatic hydrolysis of fish soluble concentrate by commercial protease. Journal of Food Engineering. 70: 571-578. Normah, I., Jamilah, B., Saari, N. and Che Man Yaakob, B. 2005. Optimization of hydrolysis conditions for the production of threadfin bream (Nemipterus japonicus) hydrolysate by Alcalase. Journal of Muscle Foods 16: 87–102 See S.F., Hoo L.L., Babji A.S., Optimization of enzymatic hydrolysis of Salmon (Salmo salar) skin by Alcalase, International Food Research Journal, Vol 18, 2011, p.1359-1365 Seung Hwan Lee and Kyung Bin Song, 2009. Isolation of a Calcium-binding Peptide from Enzymatic Hydrolysates of Porcine Blood Plasma Protein. J. Korean Soc. Appl. Biol. Chem., 52(3), pp. 290-294. Shahidi.F., Kamil.J.Y.A., 2001. Enzyme from fish and aquatic invertebrates and their application in the food technology. Trends Food Sci.Technol. 12, pp 435-464 Slizyte.R., Rustad.T., Storro.I., 2005. Enzymatic hydrolysis of cod (Gadus morhua) by-products: Optimization of yield and properties of lipid and protein fractions. Process Biochemistry 40, 3680- 3692. Song, K.B., Lee, S.H., 2009. Isolation of a Calcium- binding Peptide from Enzymatic Hydrolysates of Porcine Blood Plasma Protein. J. Korean.Soc. Appl.Biol.Chem, 52(3):290-294. Won-Kyo Jung, Se-Kwon Kim, 2007. Calcium-binding peptide derived from pepsinolytic hydrolysates of hoki (Johnius belengerii) frame. Eur Food Res Technol, pp. 763–767. Wasswa, J., Tang, J. and Xiao, H.G. 2008. Optimization of the production of hydrolysates from Grass carp (Ctenopharyngodon idella) skin using Alcalase®. Journal of Food Biochemistry. 32: 460-473. 119TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 APPICATION OF RESPONSE SURFACE METHODOLOGY TO OPTIMIZE THE CALCIUM BINDING CAPACITY OF PROTEIN HYDROLYSATE FROM TRA CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) BY-PRODUCTS Nguyen Thi Huong Thao1*, Dinh Thi Men1, Tran Duc Vinh2, Vo Dinh Le Tam2 ABSTRACT Calcium is an essential mineral nutrient required for biological functions in the body such as nerve conduction, muscle contraction, blood coagulation and structural support of the skeleton. In some case, the body is unable to absorb calcium from dietary food because of the precipitation of insoluble calcium salts in the intestinal lumen. Therefore, the development of methods to enhance the solubility of calcium can promote calcium absorption and improve its bioavailability. Organic calcium has been proposed as superior alternative to inorganic calcium. The aim of this study was optimize the enzymatic hydrolysis conditions for producing peptide with high calcium binding capacity from tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus) by-products. Hydrolysis conditions were optimized by using a response surface methodology (RSM) with calcium-binding capacity as response. An enzyme to substrate level of 11.8U/g, temperature of 41.8oC, the time of 108.26 minutes and pH of 8.0 were found to be the optimum conditions to obtain the highest calcium binding capacity 18.69 mg/g protein using trypsin. The generated model showed a quadratic fit with experimental data and RSM was also proven a great optimizing tool. The results suggested that tra catfish by-products are a good source for producing calcium-binding peptides. Keywords: calcium-binding peptide, enzymatic hydrolysis, fish protein hydrolysate, response surface methodology, Tra catfish by-products. Người phản biện: ThS. Lê Vịnh Ngày nhận bài: 18/11/2015 Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015 Ngày duyệt đăng: 25/12/2015 1. Research Center for Aquafeed nutrition and Fishery post-harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No2. * Email: nthuongthao@yahoo.com 2. HCMC University of Technology
File đính kèm:
- toi_uu_hoa_dieu_kien_thuy_phan_thu_nhan_peptide_co_hoat_tinh.pdf