Tình hình khai thác tôm hùm giống ở tỉnh Phú Yên
TÓM TẮT
Tôm hùm là loài có giá trị kinh tế cao. Việc nuôi tôm hùm thương phẩm phát triển rất nhanh trong
những năm gần đây, đặc biệt là ở các tỉnh Nam Trung Bộ, do đó nhu cầu tôm hùm giống cũng tăng
theo hằng năm.Tôm hùm giống bị khai thác bằng nhiều phương pháp khác nhau trong khi đó chúng
ta chưa có những nghiên cứu để quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi này. Để hiểu rõ về tình
hình khai thác tôm hùm giống ở tỉnh Phú Yên, bài báo này tập trung nghiên cứu sản lượng, mùa vụ,
phương pháp khai thác tôm hùm giống và chỉ số năng suất CPUE. Các kết quả đã chỉ ra rằng, Phú
Yên có 1.381 phương tiện hoạt động trong nghề khai thác tôm hùm giống và hoạt động trên 4 nghề
chính là lưới mành ghe, lưới mành thúng, nghề lặn và nghề bẫy. Tổng sản lượng tôm hùm giống của
Phú Yên đạt khoảng 1,5 triệu con giống trog vụ 2010-2011, trong đó tôm hùm bông là 859.361 con
giống (chiếm 56,8%). Nghề mành ghe cho sản lượng cao nhất và tập trung ở vùng Từ Nham. Mùa
vụ khai thác tôm hùm giống ở Phú Yên tập trung từ tháng 12 tới tháng 3 năm sau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình khai thác tôm hùm giống ở tỉnh Phú Yên
ùm giống ở các xã ven biển tỉnh Phú Yên. Sử dụng 3 bộ phiếu điều tra (hộ khai thác, hộ thu mua và cấp chính quyền) điều tra trên 8 địa phương chính Vũng Rô, An Chấn, An Hòa – An Hải, Xuân Thọ, Từ Nham, Hòa Lợi, Hòa An và Xuân Hải. Việc phỏng vấn trực tiếp ngư dân và các hộ thu mua tôm hùm giống đã được tiến hành dựa trên phiếu câu hỏi được xây dựng sẵn trên 478 người. Nguồn số liệu thứ cấp là các số liệu tổng hợp về phân bố vùng nuôi tôm hùm lồng, số hộ nuôi và số lượng lồng nuôi được thu thập từ các 11 cơ quan chức năng có liên quan. Kết hợp giữa số liệu khai thác và điều tra thêm các thông tin từ 30 chủ nậu vựa thu mua tôm hùm giống. Thời gian điều tra từ tháng 10/2010-5/2011. 2.2. Xác định sản lượng khai thác Sản lượng khai thác tôm hùm giống được xác định từ các nghề khác riêng biệt. Sản lượng cả tỉnh sẽ bằng tổng sản lượng của các vùng (8 vùng). Công thức ước tính sản lượng cho từng nghề được tính theo FAO, 2004 [1]: P = CPUE * Số ngày hoạt động tiềm năng * Số lượng tàu/ghe * BAC (1) Trong đó: - CPUE (Catch Per Unit Effort) là năng suất khai thác là năng suất khai thác trong năm của một tàu làm một loại nghề cụ thể (lưới mành ghe, mành thúng, bẫy và lặn) (con/ ghe/ ngày). CPUE được xác định từ phiếu điều tra cấp hộ. - BAC (Boat Acitve Coefficient) là hệ số hoạt động của một ghe. BAC= Số lượng ghe đi khai thác/ tổng số tàu hiện có BAC là tỷ lệ giữa số lượng ghe đi khai thác trên tổng số tàu hiện có. Hệ số này được xác định từ kết quả điều tra cấp hộ: được điều tra ngẫu nhiên trong 100 ghe và thì có bao nhiêu ghe đi khai thác trong ngày điều tra hôm đó. *Phương pháp xác định năng suất khai thác Nếu gọi ghe khai thác làm nghề i (i là các nghề: lưới ghe, lưới thúng, bẫy, lặn), thì công thức tính năng suất của một tàu làm nghề i là: n PiCPUE =)( (con/ ghe/ ngày) Trong đó: - Pi là sản lượng khai thác của ghe làm nghề i (con) - n là số ngày khai thác của chuyến biển (ngày) *Phương pháp xác định sản lượng của một nghề Theo công thức (1) thì tổng sản lượng của ghe làm nghề i là: Sản lượng P(i) (kg/năm) = CPUE (i) * Số ngày hoạt động tiềm năng (i) * Số lượng tàu ghe (i) * BAC (i) Tổng sản lượng cả tỉnh = tổng sản lượng của P(i) ở 8 vùng (con/năm) - Số ngày hoạt động tiềm năng: là số ngày tàu đó đi khai thác trong một năm được xác định bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân khi lên bến vào mỗi buổi sáng. Là tổng số ngày mà đội tàu có khả năng thực hiện hoạt động khai thác trong năm. Số liệu này được điều tra trực tiếp từ các hộ dân khai thác [3]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Hiện trạng khai thác tôm hùm giống tại Phú Yên Toàn tỉnh có 1.381 phương tiện hoạt động nghề khai thác tôm hùm giống với 4 nghề chính: Mành ghe, mành thúng, nghề lặn và nghề bẫy. Trong đó, 1.081 tàu lắp máy có công suất từ 5 – 63 CV, trung bình là 16 CV. Còn 300 thuyền thúng, không lắp máy, hoạt động nghề mành thúng chiếm 21,7%. 3.2. Các phương pháp khai thác. Ở Phú Yên, tôm hùm giống chủ yếu được khai thác bằng nghề mành ghe với 916 chiếc, i 154 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 chiếm 66,5%. Nghề này cho năng suất cao và sản lượng lớn. Tuy nhiên, nghề này khai thác tôm ở giai đoạn tôm trắng chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ sống thường thấp hơn các nghề khác. Ngoài ra, nghề lặn có 85 chiếc, nghề bẫy có 80 chiếc lần lượt chiếm chiếm 6,2% và 5,5%. Đối với nghề lưới thúng, là loại nghề quy mô rất nhỏ, đầu tư thấp, chỉ hoạt động vùng rất gần bờ. Các thông số về cường lực khai thác được thể hiện ở bảng 1 dưới đây. Bảng 1. Thông tin về cường lực khai thác tôm giống tại Phú Yên, vụ 2010 – 2011 TT Nghề khai thác Số lượng phương tiện Số ngày hoạt động tiềm năng (ngày/năm) Hệ số BAC (%) Công suất trung bình (CV) 1 Lưới ghe 916 152 85% (16,2±8,8) 2 Lưới thúng 300 145 85% -- 3 Lặn 85 209 80% (13,5±6,1) 4 Bẫy 80 152 30% (17,4±7,0) Tổng 1.381 3.3. Năng suất và sản lượng khai thác. Trong niên vụ 2010 – 2011, toàn tỉnh Phú Yên khai thác được khoảng trên 1,5 triệu con tôm giống. Trong đó, số lượng tôm hùm bông là gần 860 nghìn con, chiếm 57,3%. Đây là đối tượng khai thác chính và có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, Phú Yên còn khai thác được trên 580 nghìn con tôm xanh và khoảng 73 nghìn các loại tôm hùm khác có giá trị kinh tế thấp hơn, lần lượt chiếm tỷ lệ là 38,7% và 4%. Chỉ số CPUE khá đồng đều giữa các nghề là 6 con tôm bông, 4 con tôm xanh và 1 con tôm khác / ghe / ngày. Riêng đối với nghề lặn, chỉ số này thấp hơn do khai thác có chọn lọc của người thợ lặn. Chi tiết sản lượng khai thác tôm giống ở Phú Yên niên vụ 2010 – 2011 theo nghề và theo đối tượng khai thác được thể hiện ở bảng 2 dưới đây. Bảng 2. Sản lượng khai thác tôm hùm giống ở tỉnh Phú Yên vụ 2010 – 2011 TT Nghề Khai thác CPUE (con/ghe/ngày) Sản lượng (con/năm) Tổng sản lượng (con/năm) Tôm bông Tôm xanh Tôm khác Tôm bông Tôm xanh Tôm khác 1 Lưới ghe 6 4 0,1 578.877 402.478 19.286 1.000.640 2 Lưới thúng 6 3 1 210.492 104.520 49.357 364.368 3 Lặn 3 4 0 48.174 63.802 0 111.976 4 Bẫy 6 4 1 21.819 12.787 4.465 39.070 Tổng 859.361 583.586 73.108 1.516.055 155TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Nếu phân chia sản lượng khai thác tôm giống theo địa phương, Từ Nham là khu vực có sản lượng khai thác cao nhất trong toàn tỉnh với trên 575 nghìn con chiếm 38,3% toàn tỉnh. Tiếp đến là các địa phương như An Chấn và Xuân Hòa chiếm lần lượt là 26,8% và 14,3%. Một số địa phương khác như Hòa Xuân Nam, Xuân Cảnh, Xuân Hòa chỉ là nghề phụ của người dân địa phương và đóng góp một phần nhỏ trong sản lượng. Hình 1. Sản lượng khai thác tôm hùm giống theo địa phương của tỉnh Phú Yên vụ 2010 – 2011 Hình 2. Năng suất khai thác tôm hùm giống theo địa phương của tỉnh Phú Yên vụ 2010 – 2011 156 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Niên vụ 2010 – 2011, năng suất khai thác tôm giống ở Phú Yên đạt từ 9 đến 12 con/ghe /ngày khai thác. Theo kinh nghiệm của người dân địa phương, đây là năng suất khá cao và đồng đều giữa các địa phương. So với chỉ số CPUE của từng đối tượng khai thác, số lượng tôm bông chiếm khoảng gần một nửa trong tổng số sản lượng. Chi tiết năng suất khai thác được thể hiện ở hình 2. 3.4. Mùa vụ khai thác Bảng 3. Mùa vụ khai thác tôm hùm giống tại Phú Yên phân theo nghề khai thác Nghề khai thác T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 Mùa chính Mùa phụ Lưới mành ghe Lưới mành thúng Bẫy Lặn Nghề khai thác tôm hùm giống gần như hoạt động quanh năm, tuy nhiên, năng suất và sản lượng khai thác gần như tập trung chủ yếu từ tháng 12 tới tháng 3 năm sau (quy đổi theo dương lịch). Thời gian này thuộc sau mùa mưa bão, số lượng tôm giống nhiều, đặc biệt đối với nghề mành (cả mành ghe và mành thúng) và nghề bẫy. Mùa vụ khai thác tôm hùm giống tại Phú Yên phân theo nghề hoạt động được trình bày trong bảng 3 ở trên. IV. THẢO LUẬN 4.1. Về phương pháp khai thác Tại Phú Yên, có 4 phương pháp chính khai thác tôm hùm giống bao gồm nghề lưới mành ghe, nghề lưới mành thúng, nghề bẫy và nghề lặn. Trong đó, nghề lưới mành ghe được sử dụng phổ biến nhất với 916 phương tiện khai thác, chiếm 66,5% tổng số phương thiện khai thác. Đây cũng là phương pháp cho sản lượng khai thác lớn nhất, chiếm khoảng 67% tổng sản lượng tôm hùm giống khai thác vụ 2010 – 2011 tại Phú Yên. Tuy nhiên, sản lượng khai thác bằng phương pháp này có tỷ lệ tôm trắng cao, tỷ lệ sống thấp. Sản lượng tôm hùm giống khai thác bằng phương pháp bẫy là thấp nhất (chỉ chiểm khoảng 2,3%). Một số phương pháp khai thác khác như lưới mành thúng chỉ xuất hiện ở vùng Từ Nham (xã Xuân Thịnh) và phương pháp lặn chỉ có ở thôn Mỹ Quang Nam và Mỹ Quang Bắc (xã An Chấn). Bên cạnh đó, trong 4 phương pháp khai thác trên, tôm hùm giống khai thác bằng phương pháp lặn có kích thước lớn nhất và chất lượng tốt nhất. Ưu điểm của nó là khai thác có chọn lọc, các con tôm giống được lựa chọn khá kỹ càng bởi thợ lặn, số lượng tôm bọ cạp nhiều. Tuy nhiên, nghề này lại tiềm ẩn nhiều nguy hiểm cho người lặn vì trang thiết bị lặn hết sức thô sơ (Bảng 1). 4.2. Về sản lượng khai thác Phú Yên là tỉnh có sản lượng khai thác tôm hùm giống lớn nhất cả nước. Tuy nhiên, sản lượng khai thác tôm hùm giống ở các vùng ven biển của Phú Yên là khác nhau. Vùng biển thôn Từ Nham (xã Xuân Thịnh) là vùng có sản lượng khai thác tôm hùm giống cao nhất, sản lượng khai thác vụ 2010 – 2011 là: 575.151 con/năm, tiếp đến là vùng biển Mỹ Quang, xã An Chấn đạt 402.730 con/năm; thấp nhất là vùng biển xã Hòa Xuân Nam (chỉ đạt 5.814 con/năm). Sản lượng khai thác tôm hùm giống trong toàn tỉnh 157TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 là 1.516.055 con/ năm. Trong đó, sản lượng khai thác tôm hùm bông (859.361 con giống/ năm) cao hơn gấp 1,5 lần so với tôm hùm xanh (583.586 con giống/năm), còn lại là các loài tôm hùm khác ít giá trị kinh tế (73.108 con/năm). Đối với nghề lặn, do tính chọn lọc cao, người lặn chỉ bắt những con tôm hùm giống có giá bán cao (tôm hùm bông và tôm hùm xanh) nên sản lượng các loại tôm khác (tôm đỏ, tôm rằn) không có. Nghề lưới ghe, sản lượng tôm khác cũng rất ít (19.286 con giống/năm) (Hình 1). 4.3. Về năng suất khai thác Năng suất khai thác trung bình đạt từ 9 – 12 con/ghe/ngày. Một số địa phương có năng suất khai thác cao như An Chấn, Từ Nham, Hòa Xuân Nam đạt khoảng 12 – 15 con/ghe/ ngày. Các địa phương khác có chỉ số CPUE này thấp hơn, đạt từ 6 – 9 con/ghe/ngày. Mặc dù, chỉ số CPUE trung bình ở An Chấn là lớn nhất (12 con/ghe/ngày), nhưng do số lượng phương tiện khai thác ở Từ Nham nhiều hơn nên sản lượng khai thác tôm hùm giống ở Từ Nham là cao nhất trong các địa phương. Các xã có năng suất khai thác thấp là Xuân Hòa, Xuân Hải và Xuân Cảnh, trung bình chỉ đạt 9 con/ghe/ngày (Hình 2). KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 5.1. Kết luận Phương pháp khai thác tôm hùm giống: Có 4 phương pháp khai thác tôm hùm giống: lưới mành ghe, lưới mành thúng, bẫy và lặn. Trong đó, phương pháp phổ biến nhất lưới mành ghe, đây cũng là phương pháp cho sản lượng khai thác lớn nhất trong 4 phương pháp trên (chiếm khoảng 67,13% tổng sản lượng tôm hùm giống khai thác. Số lượng tàu ghe khai thác tôm hùm giống: Toàn tỉnh có 1.381 phương tiện hoạt động trên nghề khai thác tôm hùm giống. Trong đó, có 1.081 tàu thuyền lắp máy với công suất từ 5,0-63,0 CV (trung bình là 16,1±8,6 CV); Có 300 phương tiện không gắn máy là thuyền thúng hoạt động trên nghề lưới mành thúng (chiếm 21,7%). Các tàu thuyền hoạt động chủ yếu trên các nghề lưới mành ghe (916 chiếc, chiếm 66,5%) và nghề lặn (85 chiếc, chiếm 6,2%) và nghề bẫy (80 chiếc, 5,5%). Thành phần loài và kích thước tôm hùm giống khai thác: tôm hùm bông (Panulirus ornatus) (chiếm 56,8% trong tổng sản lượng khai thác), tôm hùm xanh (Panulirus homarus) (chiếm 38,5%), còn lại là tôm hùm sỏi (Panulirus stimpsoni) và tôm hùm đỏ (Panulirus longipes) (chiếm 4,7%). Sản lượng khai thác tôm hùm giống: Trong vụ 2010-2011, sản lượng tôm hùm giống khai thác được là 1.516.055 con/ năm. Trong đó, sản lượng khai thác tôm hùm bông (859.361 con giống/năm) cao hơn gấp 1,5 lần so với tôm hùm xanh (583.586 con giống/năm), còn lại là các loài tôm hùm khác ít giá trị kinh tế (73.108 con/năm). Mùa vụ khai thác tôm hùm giống: Mùa vụ khai thác chính bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau; mùa khai thác phụ từ tháng 3 đến tháng 11 năm (dương lịch). 5.2. Đề xuất ý kiến Tiếp tục tuyên truyền giáo dục người dân bằng mọi cách về bảo vệ nguồn lợi tôm hùm giống. Đây cũng là công việc quan trọng, đơn giản, chi phí thấp, nhưng hiệu quả rất cao và bền vững. Cần tiếp tục nghiên cứu và thu thập số liệu trong nhiều năm để đánh giá được biến động nguồn lợi tôm hùm giống ở Phú Yên. LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên đã tạo điều kiện, hỗ trợ về kinh phí để chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cơ quan chức năng trong tỉnh Phú Yên, bà con ngư dân địa phương đã giúp đỡ, hỗ trợ chúng tôi rất nhiều trong công tác thu thập số liệu, triển khai mô hình. Xin chân thành cảm ơn! 158 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO FAO, 2004. Safety in sampling. Methodological notes in FAO Fisheries Technical Paper 454, 9-10. Nguyễn Thị Bích Thúy, 1998. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học nhằm góp phần bảo vệ nguồn lợi tôm hùm ở vùng biển các tỉnh miền Trung – Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Khoa học Sinh học, Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Viện Hải Dương Học, 257 trang. Howard Powles, 2000. Biological Reference Points for Lobster: A Discussion Paper - Claws Symposium, In Canadian Lobster Atlantic Wide Studies (CLAWS) Symposium: Abstracts and Proceedings Summary (Ed. M. John Tremblayl and Bernard Sainte-Marie), 141 pp. Thuy, N. T. B & Ngoc, N. B., 2004. Current status and Exploitation of wild spiny lobster in Vietnamese waters. Spiny lobster ecology and exploitation in the south China Sea region, No.120 (Ed. By Kenvin C. Williams), ACIAR PROCEEDINGS, Canberra, 13-16. THE STATUS OF LOBSTER JUVENILES CAPTURING IN PHU YEN PROVINCE Thai Ngoc Chien1, Tran Van Hao1 ABSTRACT Lobster is a high value species. In recent years, the commercial lobster aquaculture has been grown very fast in South Central provinces, thus the demand of lobster juveniles are increasing significantly. Consequently, lobster juveniles have been caught by many methods while there has not been studied on fundamental scientific basic for protecting lobster resource yet. This paper will provide knowledge of lobster capture in Phu Yen province in terms of production, fishing season, the fishing gears and CPUE (Catch Per Unit Effort). The results show that, there were 1,381 lobster-fishing boats using four main gears: boat-purse seine, dinghy-purse seine, diving and traps. The total catch was around 1.7 millions of lobster juveniles, in which, there were 859,361 juveniles of Panulirus ornatus (contributed 56.7% of total catch). Of which, the purse seine boats caught highest production and mainly concentrated in Tu Nham waters. The main fishing season lasts from December to March. Key words: Lobster resource, fishing season, CPUE. Người phản biện: TS. Nguyễn Minh Niên Ngày nhận bài: 6/6/2013 Ngày thông qua phản biện: 05/07/2013 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013 1 Reasearch Institute for Aquaculture No.3 Email: thaichienfish@gmail.com và tranhaoria3@gmail.com
File đính kèm:
- tinh_hinh_khai_thac_tom_hum_giong_o_tinh_phu_yen.pdf