Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển

Nghiên cứu sinh thái biển là một trong những hướng nghiên cứu đã được triển

khai tại Chi nhánh Ven biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga (CNVB-TTNĐVN) từ

những ngày đầu thành lập. Các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện trong các

phòng thí nghiệm tại số 30 đường Nguyễn Thiện Thuật - vị trí trung tâm thành phố

nên diện tích, quy mô và nguồn nước biển hạn chế, ảnh hưởng nhất định cho các thử

nghiệm, thí nghiệm kiểm chứng và phân tích.

Trạm Nghiên cứu thử nghiệm biển Đầm Báy (TNCTNBĐB) tại Hòn Tre, Vĩnh

Nguyên, Nha Trang, Khánh Hòa được xây dựng sát mép biển từ năm 2007. Trong

các năm 2015 và 2016, TTNĐVN đã xây dựng Nhà nghiên cứu sinh thái (NNCST)

tại TNCTNBĐB tạo cơ sở cho nghiên cứu thử nghiệm về sinh thái biển, trong đó có

thuần dưỡng hướng đến công nghệ sinh sản cá rạn san hô, với cơ sở ban đầu là: 01

nhà 2 tầng và 01 nhà thử nghiệm. Để đưa NNCST vào sử dụng, nhiệm vụ kỹ thuật:

“Vận hành thử nghiệm hệ thống thiết bị của NNCST tại TNCTNBĐB định hướng

phục vụ nuôi trồng và chuyển giao công nghệ sinh sản cá rạn san hô” đã được triển

khai thực hiện.

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 1

Trang 1

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 2

Trang 2

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 3

Trang 3

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 4

Trang 4

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 5

Trang 5

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 6

Trang 6

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 7

Trang 7

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 8

Trang 8

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 13520
Bạn đang xem tài liệu "Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển

Thử nghiệm hệ thống thiết bị nghiên cứu sinh thái tại trạm thử nghiệm biển đầm báy phục vụ nuôi trồng sinh vật biển
ật độ ấp ≤ 1500 bọc/khay. 
- Quản lý và chăm sóc ấu trùng trôi nổi (veliger): Ấu trùng nở ra được lọc vớt 
và đưa sang bể ương, sục khí 24/24; cho ăn 4 lần/ngày (6, 12, 18 và 24h); thức ăn là 
tảo khô tổng hợp (Nannochloropsis oculata, Platymonas sp., Chaetoceros muelleri) 
và Lancy, Fripack. Khối lượng thức ăn 1-2g/100000 ấu trùng/lần. Ấu trùng được 
ương nuôi trong 6 bể xi măng, cấp nước biển đã qua xử lý với thể tích 5 khối/bể. 
Mật độ ương ở giai đoạn bơi ≤ 100 con/lít. Thời gian ương: 12-15 ngày. 
- Quản lý và chăm sóc ấu trùng bò đến ốc giống cấp 1: Ấu trùng thu được từ 
quá trình ương nuôi ấu trùng trôi nổi trong bể xi măng được chuyển sang bể ương, 
sục khí 24/24; cho ăn 2 lần/ngày (8h và 14h); thay nước 100%/ngày đồng thời xi 
phông đáy loại bỏ thức ăn thừa. Thức ăn là thịt tôm, ghẹ hoặc cá băm nhỏ với lượng 
50-80 g/lần/100000 ốc giống. Mật độ thả 200-300con/l. Thời gian 25-30 ngày khi ốc 
con đạt số lượng từ 13000-15000 con/kg là thu hoạch. 
* Ương nuôi cá Khoang cổ từ 2 tháng tuổi trong thời gian 3-5 tháng: 
Cá Khoang cổ (A. polymnus) được vận chuyển từ trại cá cảnh tại Đường Đệ, 
Vĩnh Hòa, Nha Trang về NNCST và nuôi dưỡng theo các biện pháp thường dùng 
cho cá cảnh [10, 11, 12]. Cá được nuôi dưỡng trong bể xi măng 1,5-2m3; Cá được 
cho ăn 2 lần/ ngày (9h và 14h); Cho ăn đến no, thức ăn là thịt tôm, hàu sữa, mực 
băm nhỏ, artemia sinh khối; xi phông loại bỏ cặn bã trong bể hàng ngày, sục khí 
24/24; thay nước 3 ngày/lần, tỷ lệ khoảng 60-80%; Thời gian nuôi: 3,5 tháng. 
2.2.3. Phương pháp SWOT 
Trên cơ sở kết quả của nội dung 1 và nội dung 2, đồng thời dựa vào tài liệu về 
đặc điểm sinh học của một số loài sinh vật biển, sử dụng phương pháp phân tích 
SWOT nhằm đánh giá khả năng vận hành trang thiết bị theo định hướng nuôi trồng 
đối tượng sinh vật biển của NNCST tại TNCTNBĐB. 
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 
2.3.1. Xác định các thông số môi trường nước 
Độ mặn được đo bằng khúc xạ kế ATOGO của Nhật (1lần/ngày); Nhiệt độ 
được đo bằng nhiệt kế thủy ngân (2 lần/ngày); pH được đo bằng máy đo pH Hana (1 
lần/ngày); Hàm lượng oxy hòa tan, NH4+, NO2- nước (3 ngày/lần) bằng Test O2 Sera 
và Test NH4/NH3 Sera. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 16, 10 - 2018 112
2.3.2. Xác định hiệu quả kỹ thuật ương nuôi 
- Ốc hương: Xác định các chỉ số: tỷ lệ sống qua các giai đoạn, kích thước 
chiều dài. Ốc hương các giai đoạn trứng, ấu trùng, giống được quan sát bằng kính 
soi nổi Olympus SZ61 và kính hiển vi Olympus CX51. Khối lượng ốc được cân 
bằng cân kỹ thuật số Shimazu UX -4200H (0,001g); Kích thước trứng Ốc hương đo 
bằng phần mềm LC (0,01μm), kích thước ấu trùng, ốc giống đo bằng thước đo điện 
tử Asaki - AK0129 (0,01mm). 
Tỷ lệ sống: S = 
Sđ
Sc x 100 
Trong đó: 
S - Tỷ lệ sống của đối tượng nuôi, %; 
Sc - Số ấu trùng ốc khi kết thúc mỗi giai đoạn, con; 
Sđ - Số ấu trùng ốc ban đầu mỗi giai đoạn, con. 
- Cá Khoang cổ giống: Xác định kích thước, khối lượng của cá khi đưa vào 
nuôi và khi kết thúc thí nghiệm. 
2.3.3. Xử lý số liệu 
Các số liệu sau khi thu thập được phân tích bằng phần mềm Excell 2016. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Hoàn thiện và vận hành các trang thiết bị, hệ thống bể NNCST tại 
TNCTNBĐB 
Trong thời gian từ 01/6 đến 30/11/2017, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống 
bể và nhà trại đã được thực hiện nhằm thử nghiệm kết nối hệ thống thiết bị của 
NNCST tại TNCTNBĐB gồm: hệ thống đường ống nước để lấy nước biển; hệ thống 
máy bơm; hệ thống sục khí; hệ thống đường dây điện để vận hành các máy móc, 
trang thiết bị điện của khu nhà; hệ thống dẫn nước ngọt từ nguồn nước vào bể chứa 
nước ngọt; hoàn thiện các bể nuôi, bể lắng và bể lọc. 
3.2. Thử nghiệm vận hành hệ thống bể nuôi trên cơ sở thử nghiệm ương 
nuôi Ốc hương và cá Khoang cổ 
3.2.1. Đặc điểm một số yếu tố môi trường trong bể thí nghiệm 
Việc tạo môi trường ổn định với các yếu tố thủy lý thủy hóa phù hợp là điều 
kiện cần để duy trì sự sống và phát triển cho đối tượng nuôi. Trong thời gian nuôi, 
các yếu tố môi trường được duy trì ở các chỉ số được chỉ ra trong bảng 1. 
Bảng 1. Đặc điểm các yếu tố môi trường trong bể thí nghiệm 
Nhiệt độ 
(oC) 
Độ mặn 
(‰) 
DO 
(mg O2/L) 
pH NH4
+/NH3 
(mg/L) 
NO2- 
(mg/L) 
24 - 30 33 - 34 4,7 - 8,1 8,0 - 8,4 ≤ 0,05 ≤ 0,01 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 16, 10 - 2018 113 
So sánh các chỉ số thủy lý, thủy hóa trong bể nuôi cho thấy, các đối tượng nuôi 
thử nghiệm chọn lựa đều phù hợp để tiến hành nuôi thử nghiệm. 
3.2.2. Ương nuôi Ốc hương từ giai đoạn mới nở đến giai đoạn giống cấp 1 
(13000-15000 con/kg) 
a. Các giai đoạn phát triển ấu trùng đến giống của Ốc hương 
Quan sát kích thước phát triển các giai đoạn, từ giai đoạn ấp bọc trứng đến giai 
đoạn ấu trùng giống cấp 1, kết quả cuối giai đoạn này, ốc con có kích thước chiều 
dài từ đỉnh đến miệng vỏ 5376,39 ± 529,628μm và chiều rộng mép vỏ là 3203,59 ± 
174,232μm (bảng 2). 
Bảng 2. Kích thước các giai đoạn phát triển ấu trùng Ốc hương 
Các giai đoạn phát triển ấu trùng Dài (μm) Rộng (μm) 
Bọc Trứng 277,73 ± 24,74 26,09 ± 1,23 
Ấu trùng Veliger 476,92 ± 23,38 652,23 ± 54,36 
Ấu trùng bò 527,05 ± 25,00 399,62 ± 28,97 
Ốc con giống cấp 1 5376,39 ± 529,63 3203,59 ± 174,23 
b. Sự biến đổi hình thái ngoài của Ốc hương 
Hình dạng ngoài giữa các giai đoạn phát triển ấu trùng Ốc hương được chỉ ra 
trong hình 1. 
Hình 1. Các giai đoạn phát triển của ấu trùng Ốc hương đến giống cấp 1 
A- Bọc trứng đang ấp; B- Ấu trùng Veliger; C - Ấu trùng bò; D - Ốc giống cấp 1; 
a- Bọc trứng; b - Ấu trùng Veliger; c - Ấu trùng bò; d - Ốc giống cấp 1; 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 16, 10 - 2018 114
c. Kết quả quá trình ấp và ương nuôi Ốc hương đến giai đoạn giống cấp 1 
Do thời gian ấp và ương ấu trùng Ốc hương vào thời điểm đầu năm, nhiệt độ 
24-27oC (khá thấp), vì vậy, thời gian chuyển đổi ấu trùng kéo dài hơn, trong đó từ ấu 
trùng Veliger đến ấu trùng bò 12-14 ngày; thời gian phát triển đến ốc con giống cấp 
1 là 29-31 ngày; tỷ lệ sống giữa các giai đoạn đạt 50-70% (bảng 3). 
Bảng 3. Thời gian và tỷ lệ sống của ấu trùng Ốc hương 
Các giai đoạn phát triển ấu trùng Thời gian Số lượng (con) 
Tỷ lệ sống 
(%) 
Trứng Ốc hương 18/1/2018 3600000 
Ấu trùng Veliger 22/1/2018 2088000 58% 
Ấu trùng bò 4/2/2018 1044000 50% 
Ốc con giống cấp 1 4/3/2018 730800 70% 
Qua 48 ngày ấp và ương nuôi ấu trùng Ốc hương, đã thu được 730000 con Ốc 
hương giai đoạn giống cấp 1 với kích thước 5376,39 ± 529μm; khối lượng khoảng 
12500 con/kg. 
3.2.3. Thử nghiệm vận hành hệ thống bể nuôi trên cơ sở thử nghiệm nuôi 
cá Khoang cổ A. polymnus 
Trên cơ sở bước đầu đạt được từ kết quả ương nuôi Ốc hương, nhóm thực hiện 
nhiệm vụ tiến hành nuôi thử nghiệm cá Khoang cổ giai đoạn 2 tháng tuổi đến 5,5 
tháng tuổi. Kết quả sau 3,5 tháng nuôi, cá đã thích nghi và có sự sinh trưởng tốt 
trong hệ thống nuôi tại NNCST (hình 2). 
Hình 2. Ương nuôi cá Khoang cổ trong bể xi măng 
Kết quả quá trình ương nuôi, cá có kích thước trung bình tăng từ 4,55cm lên 
6,98cm và trọng lượng tăng từ 2,13g lên 7,66g (bảng 4). 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 16, 10 - 2018 115 
Bảng 4. Thời gian và kích thước của cá Khoang cổ 
Cá 
Khoang cổ Thời gian 
Kích thước 
trung bình 
(cm) 
Min-Max 
kích thước 
(cm) 
Khối lượng 
trung bình 
(g) 
Min-Max 
khối lượng 
(g) 
Lúc thả 01/02/2018 4,57 ± 0,50 3,11 -5,71 2,16 ± 0,84 0,94 - 4,80 
Lúc thu 15/5/2018 6,98 ± 0,72 5,62 - 8,02 7,66 ± 2,44 3,51 - 12,66 
Cá sau thời gian ương nuôi được tách cặp và đưa vào bể nuôi riêng từng cặp 
và tiếp tục nuôi vỗ (hình 3). 
Hình 3. Nuôi cá Khoang cổ trong bể kính tại NNCST 
3.2.3. Đánh giá hệ thống trang thiết bị được vận hành theo định hướng nuôi 
trồng đối tượng sinh vật cảnh biển của NNCST 
ĐIỂM MẠNH 
+ Vị trí xây dựng: nằm trong khu vực 
doanh trại quân đội, khu vực an ninh 
được bảo đảm tốt. 
+ Vị trí xa khu dân cư, không có các trại 
giống trong khu vực nên nguồn nước 
sạch, nước biển thuận tiện, ít tốn kém, 
thay nước dễ dàng, nguy cơ lây nhiễm 
dịch bệnh thấp, 
+ Hệ thống điện năng lượng mặt trời nên 
chi phí sản xuất so với chạy bằng máy nổ. 
Có máy nổ và hệ thống điện để thay thế 
khi hết năng lượng dự trữ. 
+ Đã xây dựng được hệ thống máy bơm 
và ống nước được đặt vị trí hợp lý, chủ 
động bơm nước biển thuận lợi. 
+ Hệ thống dẫn khí bố trí thuận lợi trong 
ĐIỂM YẾU 
+ Vị trí xa đất liền, khó đi lại triển 
khai nhiệm vụ, vận chuyển giống, 
trang thiết bị, sức khỏe con giống khi 
vận chuyển về trại giảm. Hạn chế việc 
trao đổi đối tượng nuôi hay phối hợp 
phát triển sản xuất với cơ sở khác. 
+ Việc đi lại không thuận lợi (tàu hoặc 
cano). 
+ Nguồn điện công nghiệp chưa có nên 
tính ổn định nguồn năng lượng không 
cao. 
+ Điện năng lượng mặt trời công suất 
thấp, không đủ đáp ứng nhu cầu điện 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 16, 10 - 2018 116
toàn trại: thuận tiện cho người sản xuất 
trong thao tác để điều chỉnh hàm lượng 
ôxy phù hợp cho các đối tượng nuôi khác 
nhau. 
+ Hệ thống bể chứa nước ngọt, nước mặn 
riêng biệt. Hệ thống nhà kho, phòng làm 
việc sinh hoạt riêng, hạn chế lây bệnh cho 
đối tượng nuôi. 
+ Nguồn nước ngọt tương đối phong phú, 
thuận tiện lấy từ suối về, giảm được chi 
phí cho mua nước. 
khi mở rộng quy mô hoặc đối tượng 
nuôi. Điện năng lượng mặt trời nên 
phụ thuộc nhiều vào thời tiết. 
+ Quy mô trại nuôi (12 bể), thể tích bể 
không lớn (8m3), chi phí sản xuất cao, 
khó triển khai nuôi đại trà do lợi nhuận 
thấp. 
CƠ HỘI 
+ Có khả năng nghiên cứu để phát triển 
đối tượng nuôi mới, các đối tượng nuôi 
có giá trị bảo tồn nguồn gen, đối tượng 
trong Sách Đỏ. 
+ Diện tích mặt biển tại khu vực chưa 
được khai thác nhiều, với nhu cầu thực 
phẩm càng cao và việc tuân thủ các quy 
định quốc tế về nguồn gốc xuất xứ sản 
phẩm, việc phát triển đối tượng nuôi có 
giá trị kinh tế cao có tính khả thi. 
+ Diện tích bề mặt rộng nên có thể tiếp 
tục phát triển hoàn thiện các phần thiếu 
trong xây dựng trại giống như: hệ thống 
gom và xử lý nước, hệ thống gây nuôi 
thức ăn tươi sống, hệ thống nhà bao che 
khu vực nuôi, hệ thống tường rào bảo 
vệ... 
THÁCH THỨC 
+ Khi triển khai các đối tượng thủy 
sản phải luôn quan tâm đến các văn 
bản pháp quy (các quy chuẩn ngành, 
các quy định của địa phương) về các 
đối tượng sinh vật biển. 
+ Cần tiếp tục khắc phục một số tồn 
tại như: xây dựng hệ thống bể ương 
nuôi thức ăn tươi sống, tăng công suất 
nguồn điện năng lượng mặt trời... 
+ Một số khó khăn chưa thể khắc 
phục: không có điện công nghiệp, di 
chuyển khó khăn, đặc biệt vào mùa 
mưa, bão. 
+ Với điều kiện cơ sở vật chất và diện 
tích phòng thí nghiệm, bể nuôi vừa 
được xây dựng ở quy mô nhỏ, không 
đủ đáp ứng nuôi các đối tượng kinh tế 
có kích thước lớn. Vì vậy, cần lựa 
chọn đối tượng nuôi phù hợp khi đề 
xuất các đề tài, nhiệm vụ. 
4. KẾT LUẬN 
1. Tại NNCST thuộc TNCTNBĐB đã bổ sung trang thiết bị phục vụ nuôi thực 
nghiệm sinh vật biển, gồm: Hệ thống đường ống lấy nước biển; hệ thống máy bơm; 
hệ thống lọc cát; hệ thống sục khí; hệ thống đường dây điện; hệ thống ống dẫn nước 
ngọt và hoàn thiện các bể nuôi, bể lắng, bể lọc. 
 2. Kết quả vận hành cho thấy các yếu tố thủy lý, thủy hóa trong các bể nuôi ổn 
định và phù hợp với một số đối tượng nuôi thủy sản: nhiệt độ từ 24-30oC, độ mặn 
33-34‰, DO: 4,7-8,1 mgO2/L, pH 8,0-8,4, NH4+/NH3: ≤ 0,05mg/L, NO2-: ≤0,01mg/L. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 16, 10 - 2018 117 
3. Thử nghiệm nuôi Ốc hương (B. areolata) giống từ giai đoạn trứng thu được 
730800 con giống cấp 1 kích thước 5376,39±529,63μm, khối lượng 12500con/kg và 
cá Khoang cổ (A. polymnus) từ giai đoạn 2 tháng đến 5,5 tháng, cá có kích thước 
trung bình tăng từ 4,55cm lên 6,98cm, khối lượng tăng từ 2,13g lên 7,66g. 
 4. NNCST tại TTNBĐB có một số thuận lợi như nguồn nước, vị trí biệt lập, 
song cũng tồn tại một số khó khăn như nguồn điện công nghiệp chưa có, quy mô trại 
nuôi nhỏ dẫn đến chi phí sản xuất cao hay việc vận hành, bảo dưỡng trong mùa mưa 
bão. Có khả năng cho việc nuôi các đối tượng quý hiếm, đối tượng mới. Cần khắc 
phục những hạn chế của hệ thống xử lý nước thải, hệ thống nuôi thức ăn tươi sống. 
Tiếp tục phát triển NNCST tại TTNBĐB theo hướng nuôi trồng các đối tượng cảnh 
biển có kích thước không lớn và đối tượng có giá trị bảo tồn cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Khoa học công nghệ, 2001, Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam, 28 TCN 173, 
Trung tâm giống thuỷ sản cấp I - Yêu cầu chung. 
2. Mai Duy Minh, Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống Ốc hương (Babylonia 
areolata), Hội thảo động vật thân mềm toàn quốc lần thứ 4, Nhà xuất bản 
Nông nghiệp, Nha Trang, 2007, tr. 333-339. 
3. Hứa Ngọc Phúc, Nguyễn Thị Xuân Thu, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Mai Duy 
Minh, Phan Đăng Hùng, Nguyễn Văn Hà, Kiều Tiến Yên, Nguyễn Văn Uân 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo và nuôi 
thương phẩm Ốc hương (Babylonia areolata, Link 1807), Báo cáo Khoa học 
đề tài cấp bộ 1998-2000, Bộ Thủy sản, Trung tâm Nghiên cứu thủy sản III, 
2000. 
4. Nguyễn Văn Long và Nguyễn Thanh Toàn, Giáo trình công trình và thiết bị 
thủy sản, Đại học Cần Thơ, 2007. 
5. Võ Ngọc Thám, Giáo trình công trình nuôi, chương 6 Công trình và thiết bị 
phụ trợ sinh sản các đối tượng nuôi trồng thủy sản, Đại học Nha Trang, 2015. 
6. Nguyễn Văn Tư, Giáo trình Hệ thống nuôi trồng thủy sản (Chương 3 Hệ 
thống nuôi trồng thủy sản), 2006. 
7. Ngô Thị Thu Thảo, Hứa Thái Nhân, Huỳnh Hàn Châu và Trần Ngọc Hải. Thử 
nghiệm nuôi thương phẩm ôc hương (Babylonia areolata) bằng các nguồn 
thức ăn khác nhau trong hệ thống tuần hoàn, Tạp chí khoa học trường Đại học 
Cần Thơ, 2009, 11:218-227. 
8. Nguyễn Thị Xuân Thu, Đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi 
thương phẩm Ốc hương (Babylonia areolata Link), Nhà xuất bản Nông 
Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 2002. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 16, 10 - 2018 118
9. Nguyễn Thị Xuân Thu, Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi Ốc hương (Babylonia 
areolata Link, 1807), Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 2006. 
10. Hà Lê Thị Lộc, Một số đặc điểm dinh dưỡng của cá khoang cổ đỏ 
(Amphiprion frenatus Brevoort, 1856) vùng biển Nha Trang - Khánh Hòa, 
Tuyển tập nghiên cứu biển, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2004, 14:163-168. 
11. Hà Lê Thị Lộc, Nghiên cứu cơ sở sinh học phục vụ cho sinh sản nhân tạo cá 
khoang cổ (Amphirion sp.) vùng biển Khánh Hòa, Luận án Tiến sĩ Ngư Loại 
Học, Viện Hải Dương Học, Nha Trang, 2005. 
12. Allen G. R., Anemone fishes, T. F. H publication Inc. Ltd, Perth., 1972. 
Nhận bài ngày 07 tháng 9 năm 2018 
Phản biện xong ngày 24 tháng 9 năm 2018 
Hoàn thiện ngày 19 tháng 10 năm 2018 
Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfthu_nghiem_he_thong_thiet_bi_nghien_cuu_sinh_thai_tai_tram_t.pdf