The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau

Abstract: This study provides new data on the characteristics of the gastrointestinal morphology

and the variation of Clark index according to sexes, fish size groups, seasons and sampling sites of

mud sleeper Butis koilomatodon, one of the commercially valuable gobiid species in the Mekong

Delta. Analytical results of 1,227 fish samples collected monthly from April 2019 to March 2020 in

Duyen Hai (Tra Vinh), Cu Lao Dung (Soc Trang), Tran De (Soc Trang), Hoa Binh (Bac Lieu), Dong

Hai (Bac Lieu) and Dam Doi (Ca Mau) showed that this species had a slightly sloping mouth, the

length between two jaws was relatively equal, teeth were small and grew in long lines on both jaws

with the outer row having larger teeth. The length of the gut was shorter than the total length of the

fish and so this species belonged to predator group. The Clark index depended on length of fish,

sampling time and site but excluding season and gender. It was also effected by interactions of fish

length x season; fish length x site and season x site. Conversly, the interactions of gender x season

and gender x site did not impact on the Clark index. The outcomes of research will provide useful

data in artificial aquaculture Butis koilomatodon.

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 1

Trang 1

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 2

Trang 2

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 3

Trang 3

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 4

Trang 4

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 5

Trang 5

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 6

Trang 6

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 7

Trang 7

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 8

Trang 8

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 8760
Bạn đang xem tài liệu "The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau

The digestive tract morphology and clark index of mud sleeper butis koilomatodon living in some coastal and estuarine areas belonging to Tra Vinh, Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau
h học, Khoa Sư phạm, mẫu cá được định loại 
dựa vào đặc điểm hình thái ngoài đã được mô tả 
bởi Trần Đắc Định và nnk. (2013) [5]. Giới tính 
được xác định dựa vào đặc điểm hình thái của 
D.M. Quang et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 61-69 64 
gai sinh dục (tam giác nhọn ở cá đực và oval ở 
cá cái). Mẫu cá được xác định khối lượng (W; 
chính xác đến 0,01 g) và chiều dài (TL; chính xác 
đến 0,1 cm) trước khi giải phẫu lấy ống tiêu hóa. 
Hình thái ống tiêu hóa được mô tả dựa trên 
phương pháp nghiên cứu của Nikolsky (1963) 
[3]. Chỉ số Clark được tính dựa vào khối lượng 
cá không nội quan (Wo; chính xác đến 0,01 g) 
theo công thức: 
Trong đó, Wo: khối lượng cá không nội quan; 
TL: tổng chiều dài của cá [4]. 
2.2. Xử lý số liệu 
Sự biến động của giá trị Clark theo giới tính, 
nhóm chiều dài cá và mùa được xác định bằng t-
test. Phương pháp phân tích phương sai một 
nhân tố (1-way ANOVA) được dùng để kiểm tra 
sự biến động của giá trị Clark theo điểm và tháng 
thu mẫu. Phương pháp phân tích phương sai hai 
nhân tố (2-way ANOVA) được dùng để xác định 
sự ảnh hưởng của giới tính × mùa, giới tính × 
điểm thu mẫu, nhóm chiều dài cá × mùa, nhóm 
chiều dài cá × điểm thu mẫu và mùa × điểm thu 
mẫu đến sự thay đổi của giá trị Clark. Kích thước 
của cá được chia thành 2 nhóm dựa vào chiều dài 
thành thục đầu tiên ở mỗi địa điểm thu mẫu 
(chiều dài thành thục đầu tiên: tại Duyên Hải: 
6,95 cm; Cù Lao Dung: 8,61 cm; Trần Đề: 6,93 
cm; Hòa Bình: 5,50 cm; Đông Hải: 5,09 cm; 
Đầm Dơi: 6,95 cm), với nhóm 1 có kích thước 
nhỏ hơn chiều dài thành thục đầu tiên (tài liệu 
chưa công bố). Phần mềm SPSS v.21 được dùng 
để xử lý thống kê. Tất cả phép thử được xác định 
ở mức ý nghĩa 5%. 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Hình thái ống tiêu hóa 
Trong thời gian từ tháng 04/2019 đến tháng 
03/2020 đã thu được tổng cộng 1.227 cá thể đực 
và cái (Bảng 1). Kết quả phân tích cho thấy loài 
cá bống lưng cao Butis koilomatodon có miệng 
hơi chếch về phía dưới, chiều dài hàm trên và 
hàm dưới tương đối bằng nhau cho thấy loài này 
thuộc nhóm cá miệng giữa và thường bắt mồi ở 
tầng giữa. Răng loài này nhỏ, mọc thành hàng 
dài trên cả hai hàm của cá, hàng phía ngoài có 
răng lớn hơn và hơi cong về phía miệng cá (Hình 
2). Loài cá này có chiều dài thân từ 2,9 cm đến 
11,1 cm (7,16±0,03 SE cm), chiều dài ruột dao 
động từ 1,0 cm đến 8,0 cm (3,99±0,03 SE cm; 
Hình 3), chỉ số RLG của loài này dao động từ 
0,17 đến 1,41 (0,56±0,00 SE). Chiều dài của ruột 
cá ngắn hơn chiều dài tổng của cá chứng tỏ loài 
cá này thuộc nhóm cá ăn động vật. Kết quả này 
cũng được tìm thấy ở một số loài cá bống ở khu 
vực Đồng bằng sông Cửu Long như: Glossogobius 
giuris [6], Glossogobius sparsipapillus [7], Oxyeleotris 
urophthalmus [8], Eleotris melanosoma [9,10], 
Periophthalmodon schlosseri [11]. 
Bảng 1. Số lượng cá thu được tại sáu điểm thu mẫu ở khu vực nghiên cứu 
Tháng 
 Duyên Hải Cù Lao Dung Trần Đề Hòa Bình Đông Hải Đầm Dơi 
Đực Cái Đực Cái Đực Cái Đực Cái Đực Cái Đực Cái 
04/2019 6 2 3 1 12 3 7 25 17 4 21 6 
05/2019 10 1 10 2 8 22 9 12 11 19 9 
06/2019 8 5 6 4 8 25 5 14 3 15 14 
07/2019 8 3 1 9 3 24 6 19 0 16 4 
08/2019 7 5 6 1 9 1 24 6 12 8 11 10 
09/2019 9 1 5 4 9 3 24 6 11 5 14 
10/2019 12 5 1 7 6 21 7 14 4 19 2 
11/2019 8 2 3 1 15 21 9 16 1 7 9 
12/2019 9 3 1 4 7 2 23 8 1 13 11 13 
01/2020 19 5 3 2 4 1 28 2 15 2 15 15 
02/2020 9 11 5 1 2 1 16 7 14 4 20 10 
03/2020 26 4 12 2 3 1 20 6 13 3 24 6 
Tổng 131 39 162 24 93 21 255 96 158 58 192 98 
D.M. Quang et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 61-69 65 
Hình 2. Miệng (a) và răng (b) của cá bống lưng cao Butis koilomatodon. 
Hình 3. Ống tiêu hóa của cá bống lưng cao Butis koilomatodon. 
3.2. Hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis 
koilomatodon 
Hệ số béo Clark ở cá cái là 1,19±0,02 SE (t-
test, n=336, p > 0,05), ở cá đực là 1,20±0,02 SE 
(t-test, n=891, p > 0,05). Kết quả cho thấy ở cá 
đực hệ số béo tương đương cá cái, nhu cầu về 
dinh dưỡng của cá đực ngang bằng cá cái và 
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu 
này không chỉ gặp ở loài cá bống lưng cao Butis 
koilomatodon mà có một số loài khác cũng có hệ 
số béo Clark giữa cá đực và cá cái tương đương 
nhau (không có ý nghĩa thống kê) như Stigmatogobius 
pleurostigma [12], Periophthalmodon schlosseri 
[13], Eleotris melanosoma [10]. 
Hệ số béo Clark thay đổi theo kích thước của 
cá, với nhóm 1 (cá có kích thước nhỏ hơn chiều 
dài thành thục đầu tiên) có hệ số béo Clark là 
1,30±0,06 SE (t-test, n=232, p < 0,05), cao hơn 
nhóm 2 (cá có kích thước lớn hơn chiều dài thành 
thục đầu tiên) có hệ số béo Clark là 1,17±0,01 
SE (t-test, n=995, p < 0,05) (Hình 4). 
D.M. Quang et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 61-69 66 
Hình 4. Sự biến động của hệ số béo Clark của cá 
bống lưng cao Butis koilomatodon theo nhóm chiều 
dài (N1: TL<chiều dài thành thục đầu tiên; N2: 
TL>chiều dài thành thục đầu tiên; Đường đứng: sai 
số chuẩn; a và b thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa về 
mặt thống kê). 
Sự khác nhau về hệ số béo Clark giữa 2 
nhóm chiều dài có ý nghĩa về mặt thống kê và 
thấy được khả năng tích lũy năng lượng trong 
quá trình bắt mồi của nhóm cá chưa thành thục 
lớn hơn nhóm cá thành thục. Kết quả này khác 
với loài Periophthalmodon schlosseri [13] được 
nghiên cứu tại khu vực Trần Đề, Sóc Trăng có 
hệ số béo Clark tương đương nhau giữa cá chưa 
thành thục (0,891±0,004) và nhóm cá thành thục 
(0,869±0,008), với p > 0,05. 
Hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis 
koilomatodon trong mùa khô là 1,20±0,01 SE 
(n=658, t-test, t=0,68, p > 0,05) và mùa mưa là 
1,19±0,02 SE (n=569, t-test, t=0,66, p > 0,05) 
cho thấy hệ số béo Clark không có sự khác nhau 
giữa hai mùa. Như vậy, lượng mưa không ảnh 
hưởng đến giá trị của hệ số béo Clark và loài này 
có sự thích nghi tốt khi môi trường thay đổi. Ở 
một số loài như: Parapocryptes serperaster [14], 
Stigmatogobius pleurostigma [12], Pseudapocryptes 
elongatus [15], Periophthalmodon schlosseri 
[13] cũng có hệ số béo Clark không khác nhau 
giữa hai mùa khô và mùa mưa. 
Trung bình hệ số béo của cá bống lưng cao 
Butis koilomatodon là 1,19±0,01 SE (1-way 
ANOVA, n=1.227). Tại sáu điểm thu mẫu, hệ số 
béo Clark biến động từ 1,05±0,01 SE (Cù Lao 
Dung) đến 1,33±0,03 SE (Đầm Dơi). Chứng tỏ 
sự tích lũy năng lượng của loài cá này chịu tác 
động bởi yếu tố địa lý (F=10,37, p < 0,05) (Hình 
5). Trong thời gian nghiên cứu, giá trị hệ số béo 
Clark cũng có sự biến đổi giữa các tháng, đạt giá 
trị thấp nhất vào tháng 02/2020 và cao nhất vào 
tháng 6/2019 (F=8,84, p < 0,05) (Hình 6). 
Hình 5. Sự biến động của hệ số béo Clark của cá 
bống lưng cao Butis koilomatodon tại các địa điểm 
thu mẫu (DH: Duyên Hải; CLD: Cù Lao Dung; TĐ: 
Trần Đề; ĐH: Đông Hải; Hòa Bình; ĐD: Đầm Dơi; 
Đường đứng: sai số chuẩn; a, b và c thể hiện sự khác 
biệt có ý nghĩa về mặt thống kê). 
Sự thay đổi giá trị hệ số béo Clark của loài 
này không chịu ảnh hưởng bởi sự tác động kết 
hợp của hai yếu tố giới tính x mùa (2-way 
ANOVA, F=2,47, p > 0,05) (Bảng 2) và giới tính 
× điểm thu mẫu (F=0,34, p > 0,05) (Bảng 3); 
nhưng chịu ảnh hưởng bởi sự tác động kết hợp 
của hai yếu tố chiều dài cá × mùa (F=32,31, p < 
0,05) (Bảng 4), chiều dài cá × điểm thu mẫu 
(F=48,92, p < 0,05) (Bảng 5) và mùa × địa điểm 
thu mẫu (F=11,76, p < 0,05) (Bảng 6). 
a
b
,000
,2000
,4000
,6000
,8000
1,000
1,2000
1,4000
N1 N2
H
ệ 
số
 b
éo
 C
la
rk
Nhóm chiều dài cá a,b a
a,b b,c a,b
c
,000
,2000
,4000
,6000
,8000
1,000
1,2000
1,4000
DH CLD TĐ HB ĐH ĐD
H
ệ 
số
 b
éo
 C
la
rk
Địa điểm thu mẫu
D.M. Quang et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 61-69 67 
Hình 6. Sự biến động của hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis koilomatodon trong 12 tháng thu mẫu 
(Đường đứng: sai số chuẩn; a, b, c và thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê). 
Bảng 2. Sự biến động của hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis koilomatodon 
theo giới tính và mùa thu mẫu 
Giới tính Mùa thu mẫu Giá trị Clark (Trung bình±SE) 
Cá cái 
Mùa khô 1,19±0,04 
Mùa mưa 1,13±0,04 
Cá đực 
Mùa khô 1,16±0,02 
Mùa mưa 1,18±0,02 
Bảng 3. Sự biến động của hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis koilomatodon 
theo giới tính và địa điểm thu mẫu 
Giới tính Địa điểm thu mẫu Giá trị Clark (Trung bình±SE) 
Cá cái 
Duyên Hải, Trà Vinh 1,07±0,07 
Cù Lao Dung, Sóc Trăng 1,08±0,09 
Trần Đề, Sóc Trăng 1,21±0,10 
Hòa Bình, Bạc Liêu 1,19±0,04 
Đông Hải, Bạc Liêu 1,14±0,06 
Đầm Dơi, Cà Mau 1,26±0,04 
Cá đực 
Duyên Hải, Trà Vinh 1,10±0,04 
Cù Lao Dung, Sóc Trăng 1,04±0,06 
Trần Đề, Sóc Trăng 1,15±0,05 
Hòa Bình, Bạc Liêu 1,20±0,03 
Đông Hải, Bạc Liêu 1,19±0,03 
Đầm Dơi, Cà Mau 1,33±0,03 
b,c,d
c,d
d
b,c
a,b,c
b,c,d b,c
a,b,c a,b a,b
a
a,b
,000
,2000
,4000
,6000
,8000
1,000
1,2000
1,4000
H
ệ 
số
 b
éo
 C
la
rk
Thời gian
D.M. Quang et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 61-69 68 
Bảng 4. Sự biến động của hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis koilomatodon 
theo nhóm chiều dài cá và mùa thu mẫu 
Nhóm chiều dài cá Mùa thu mẫu Giá trị Clark (Trung bình±SE) 
Nhóm 1 
(TL<chiều dài TTĐT) 
Mùa khô 2,12±0,06 
Mùa mưa 1,77±0,06 
Nhóm 2 
(TL>chiều dài TTĐT) 
Mùa khô 1,11±0,03 
Mùa mưa 1,20±0,03 
Bảng 5. Sự biến động của hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis koilomatodon 
theo nhóm chiều dài cá và địa điểm thu mẫu 
Nhóm chiều dài cá Địa điểm thu mẫu Giá trị Clark (Trung bình±SE) 
Nhóm 1 
(TL<chiều dài TTĐT) 
Duyên Hải, Trà Vinh 0,87±0,08 
Cù Lao Dung, Sóc Trăng 1,01±0,05 
Trần Đề, Sóc Trăng 1,16±0,05 
Hòa Bình, Bạc Liêu 4,05±0,27 
Đông Hải, Bạc Liêu 2,88±0,15 
Đầm Dơi, Cà Mau 1,67±0,05 
Nhóm 2 
(TL>chiều dài TTĐT) 
Duyên Hải, Trà Vinh 1,11±0,03 
Cù Lao Dung, Sóc Trăng 1,17±0,10 
Trần Đề, Sóc Trăng 1,11±0,05 
Hòa Bình, Bạc Liêu 1,18±0,02 
Đông Hải, Bạc Liêu 1,13±0,03 
Đầm Dơi, Cà Mau 1,21±0,03 
Bảng 6. Sự biến động của hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis koilomatodon 
theo mùa và địa điểm thu mẫu 
Mùa thu mẫu Địa điểm thu mẫu Giá trị Clark (Trung bình±SE) 
Mùa khô 
Duyên Hải, Trà Vinh 0,98±0,04 
Cù Lao Dung, Sóc Trăng 1,03±0,07 
Trần Đề, Sóc Trăng 1,13±0,06 
Hòa Bình, Bạc Liêu 2,72±0,14 
Đông Hải, Bạc Liêu 2,15±0,09 
Đầm Dơi, Cà Mau 1,66±0,04 
Mùa mưa 
Duyên Hải, Trà Vinh 1,00±0,07 
Cù Lao Dung, Sóc Trăng 1,15±0,07 
Trần Đề, Sóc Trăng 1,14±0,05 
Hòa Bình, Bạc Liêu 2,52±0,14 
Đông Hải, Bạc Liêu 1,85±0,08 
Đầm Dơi, Cà Mau 1,22±0,04 
D.M. Quang et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 3 (2020) 61-69 69 
4. Kết luận 
Cá bống lưng cao Butis koilomatodon là một 
loài thuộc nhóm ăn động vật. Khả năng tích lũy 
năng lượng của loài này thể hiện qua hệ số béo 
Clark và không thay đổi theo mùa và giới tính 
nhưng thay đổi theo chiều dài của cá, địa điểm 
và thời gian thu mẫu. Kết quả nghiên cứu này đã 
bổ sung dẫn liệu khoa học về hình thái ống tiêu 
hóa và hệ số béo Clark qua đó làm cơ sở cho 
những nghiên cứu tiếp theo về nuôi nhân tạo loài 
cá này. 
Lời cảm ơn 
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Giáo 
dục và Đào tạo đã hỗ trợ về kinh phí cho đề tài 
này (B2019-TCT-02) và Nguyễn Hữu Đức Tôn, 
Nguyễn Thị Thúy Hiền và Trần Chí Cảnh đã hỗ 
trợ thu và phân tích mẫu. 
Tài liệu tham khảo 
[1] N.V. Hao, Freshwater fish of Viet Nam, vol 3, The 
Agricultural Publisher, Ha Noi, 2005. 
[2] N.N. Thi, Fauna of Vietnam - Gobioidei, vol. 5, 
Sciences and Technics Publishing, Ha Noi, 2000. 
[3] G.V. Nikolsky, Ecology of fishes, Academic 
Press, London, United Kingdom, 1963. 
[4] F.N. Clark, The weight-length relationship of the 
California Sardine (Sardina cærulea) at San 
Pedro, Division of fish and game of California, 
California, 1928. 
[5] T.D. Dinh, S. Koichi, N.T. Phuong, H.P. Hung, 
T.X. Loi, M.V. Hieu, U. Kenzo, Fishes of the 
Mekong Delta, Viet Nam, Can Tho University 
Publishing House, Can Tho, 2013. 
[6] L.T.N. Thanh, Species composition and 
biological characteristics of some economic goby 
species in Bac Lieu and Soc Trang provinces, 
M.S. thesis, College of Aquaculture and Fisheries, 
Can Tho University, 2010. 
[7] T.T. Kien, The composition of the goby species of 
Gobiidea and Eleotridae and some biological 
characteristics of the goby Glossogobius 
sparsipapillus Akihito and Meguro, 1976 in 
coastal area Thanh Phu district, Ben Tre province, 
M.S. thesis, College of Aquaculture and Fisheries, 
Can Tho University, 2013. 
[8] V.T. Toan, T.D. Dinh, Study on nutritional 
characteristics of Oxyeleotris urophthalmus fish 
distributed along the Hau River, Science 
magazine of Can Tho University, vol. Thuy san, 
(2014) 192-197. 
[9] D.M. Quang, N.T. Duy, D. Soc, Food and feeding 
habits of the broadhead sleeper Eleotris 
melanosoma from coastline in Soc Trang, in 
Proceeding of the 7 th National Scientific 
conference on Ecology and Biological Resources, 
Ha Noi, 2017, pp. 1873-1879. 
[10] V.T. Toan, T.D. Dinh, D.T.H. Oanh, Study on 
nutritional characteristics of Broadhead sleeper 
(Eleotris melanosoma Bleeker, 1853) distribitung 
along Hau River, The 2nd National Conference on 
Marine Biology and Sustainable Development, 
Science and Technics Publishing House, 2014, 
pp. 507-514. 
[11] S.Z. Zulkifli, F. Mohamat-Yusuff, A. Ismail, N. 
Miyazaki, Food preference of the giant 
mudskipper Periophthalmodon schlosseri 
(Teleostei: Gobiidae), Knowledge and 
Management of Aquatic Ecosystems, 405 (2012) 
07p01-07p10. https://doi.org/10.1051/kmae/2012 
013. 
[12] D.M. Quang, T.T.D. My, Digestive tract 
morphology, food and feeding habits of the goby 
Stigmatogobius pleurostigma (Bleeker, 1849) 
from the Coastline in Soc Trang, VNU Journal of 
Science: Natural Sciences and Technology, 34 
(2018) 46-55. https://doi.org/10.25073/2588-
1140/vnunst. 4740. 
[13] T.T. Lam, H.D. Huy, D.M. Quang, Digestive tract 
morphology, food composition and feeding habits 
of the giant Mudskipper Periophthalmodon 
schlosseri (Pallas, 1770) from the Coastline in 
Tran De, Soc Trang, VNU Journal of Science: 
Natural Sciences and Technology, 35 (2019) 30-
38. https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst. 
4871. 
[14] Q.M. Dinh, J.G. Qin, S. Dittmann, D.D. Tran, 
Seasonal variation of food and feeding in 
burrowing goby Parapocryptes serperaster 
(Gobiidae) at different body sizes, Ichthyological 
Research, 64 (2017) 179-189. https://doi.org/10. 
1007/s10228-016-0553-4. 
[15] D.D. Tran, Some aspects of biology and 
population dynamics of the goby Pseudapocryptes 
elongatus (Cuvier, 1816) in the Mekong Delta, 
PhD thesis, Universiti Malaysia Terengganu, 
2008.

File đính kèm:

  • pdfthe_digestive_tract_morphology_and_clark_index_of_mud_sleepe.pdf