Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp

TÓM TẮT

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt Cherax quadricarinatus ở giai đoạn ấu niên (5,3 ± 1,7 g)

và thành thục (41,5 ± 5,3 g) đã được khảo sát. Trong thí nghiệm 1, tôm ấu niên được cho ăn với

đậu nành nguyên hạt và thức ăn viên công nghiệp một cách riêng lẻ; trong khi tôm thành thục được

khảo sát với hai loại thức ăn trên và thêm một loại khác nữa là hạt đậu bò. Trong thí nghiệm 2, cả

hai nhóm tôm được cho ăn đồng thời đậu nành nguyên hạt và thức ăn viên nhằm xác định loại thức

ăn ưa thích của tôm. Kết quả cho thấy rằng sự phản ứng của tôm ở hai nhóm kích thước khác nhau

đối với các loại thức ăn khác nhau là tương tự nhau, ngoại trừ rằng cần nhiều thời gian hơn để tôm

bắt đầu ăn hạt đậu, đặc biệt đối với tôm ấu niên. Thêm vào đó, có những sự khác biệt trong khoảng

thời gian tôm bắt đầu ăn và thời gian tôm giữ thức ăn để ăn giữa hai nhóm tôm đối với các loại thức

ăn. Trong thí nghiệm 1, khi tôm không có sự lựa chọn, tôm ấu niên bắt đầu ăn thức ăn viên sớm hơn

so với hạt đậu nành. Ngược lại, tôm thành thục bắt đầu ăn hạt đậu nành sớm hơn so với thức ăn viên

và hạt đậu bò. Với cùng một loại thức ăn, có sự khác biệt đáng kể trong thời gian bắt đầu ăn giữa

hai nhóm tôm. Tuy nhiên, thời gian giữ và ăn thức ăn viên của cả hai nhóm tôm đều ít hơn so với

hạt đậu nành. Trong thí nghiệm 2, khi tôm có sự lựa chọn, kết quả cho thấy thức ăn viên là thức ăn

ưa thích của tôm thành thục. Trong một giờ, tôm thành thục dành lần lượt 9% và 3% của tổng thời

gian để ăn thức ăn viên và hạt đậu nành. Ngược lại, không có sự khác biệt trong sự ưa thích của tôm

ấu niên đối với hai loại thức ăn này.

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 1

Trang 1

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 2

Trang 2

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 3

Trang 3

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 4

Trang 4

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 5

Trang 5

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 6

Trang 6

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 7

Trang 7

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 8

Trang 8

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 9

Trang 9

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 18060
Bạn đang xem tài liệu "Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp

Tập tính ăn của tôm càng đỏ nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Von Martens, 1858) đối với hạt đậu nành, hạt đậu bò, và thức ăn viên công nghiệp
n chắc của loại hạt này 
có thể làm cho tôm ăn chậm hơn. Quan sát thấy 
rằng tôm không sử dụng càng mà sử dụng phần 
miệng để cắt và ăn hạt đậu. Vì vậy, sự khác biệt 
Bảng 3: Thời gian và tỷ lệ phần trăm (%) thời gian dành để ăn thức ăn viên hoặc đậu nành 
của hai nhóm tôm
Thức ăn
Tôm thành thục (n=50) Tôm ấu niên (n=50)
Thời gian (phút) *% Thời gian (phút) *%
Thức ăn viên 5,7 ± 0,7 9,4% ± 1,3a,A 6,6 ± 1,4 11% ± 2,3a,A
Hạt đậu nành 2 ± 0,6 3,2% ± 1 b,B 8,3 ± 1,7 13,8% ± 2,9a,A
*Dữ liệu được so sánh theo cột hoặc theo dòng,các ký tự khác nhau biểu thị sự khác nhau có ý 
nghĩa (p < 0,05) giữa các nghiệm thức, Dữ liệu là giá trị trung bình của 50 mẫu tôm tham gia thí 
nghiệm ± S.E. 
103TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
trong tập tính ăn giữa tôm ấu niên và tôm thành 
thục trong nghiên cứu này có thể chỉ ra sự khác 
biệt về hình thái của phần miệng. 
Nghiên cứu của Loya-Javellana và Fielder 
(1997) cho thấy có một số thay đổi về hình thái 
của phần miệng ở tôm có chiều dài 45mm nhằm 
tăng cường tiêu thụ thức ăn là chất xơ. Nghiên 
cứu cũng tìm thấy răng của tôm thành thục (39-
42 g) (tương đương với trọng lượng tôm sử 
dụng trong thí nghiệm này) có cấu trúc dạng 
răng cửa hơn là răng nanh, hữu ích cho việc cắt 
thức ăn có nguồn gốc thực vật (Loya -Javellana 
và Fielder 1997). Ngoài ra, các tác giả cũng báo 
cáo rằng cấu trúc răng ở tôm lớn hơn là sự kết 
hợp của răng cửa và răng nanh, cho phép tôm 
tận dụng có hiệu quả thức ăn là những thực vật 
lớn. Ngoài những quan sát này, chưa có báo cáo 
nào liên quan đến tập tính ăn của tôm càng đỏ 
với thức ăn là hạt đậu thô. Tuy nhiên, khả năng 
của tôm càng đỏ ăn được hạt đậu nành trong 
nghiên cứu này chỉ ra rằng đậu nành nguyên 
liệu có thể được sử dụng có hiệu quả như là một 
loại thức ăn ngay cả khi tôm còn nhỏ (3g).
Khi có sự lựa chọn, thức ăn viên được tôm 
thành thục ưa thích hơn là hạt đậu nành. Kết 
quả này phù hợp với những phát hiện trước đó 
rằng tôm thành thục có khả năng chọn lựa loại 
thức ăn mà chúng ưa thích (Loya-Javellana và 
ctv 1993; Figueiredo và Anderson 2003). Mặc 
dù tôm ấu niên dành nhiều thời gian để ăn cả hai 
loại thức ăn hơn là tôm thành thục, không có sự 
khác biệt trong sự ưa thích của tôm đối với thức 
ăn viên hay hạt đậu nành. Kết quả này không 
phù hợp với các nghiên cứu trước đây, trong đó 
tôm nhỏ (45mm) đã được quan sát là có sự chọn 
lọc thức ăn trong tập tính ăn của chúng (Loya-
Javellana và ctv 1993; Loya-Javenla và Fielder 
1997; Figueiredo và Anderson 2003).
Không giống như tôm biển, tôm càng nước 
ngọt không dành nhiều thời gian để ăn (Mosig 
1998). Nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng tôm 
ấu niên dành khoảng một phần tư, trong khi 
tôm thành thục dành một phần tám của tổng 
thời gian 60 phút để ăn sau khi bị bỏ đói 24 giờ. 
Tôm càng đỏ ăn tương đối chậm. Quan sát thấy 
rằng chúng không nuốt cả viên thức ăn hoặc hạt 
đậu, mà sử dụng phần miệng để cắt và nghiền 
thức ăn. Tập tính ăn này cũng được quan sát ở 
C. destructor (Meakin và ctv 2008). Bởi vì tập 
tính ăn này, một phần lớn thức ăn không được 
sử dụng. Thậm chí 50% thức ăn viên được cung 
cấp cho tôm hùm Jasus edwardsii đã bị lãng phí 
(Sheppard và ctv 2002). Tuy nhiên, với thức ăn 
là hạt đậu nành (bền với nước), lượng thức ăn bị 
lãng phí có thể sẽ ít hơn thức ăn viên (tan nhanh 
trong nước).
Nghiên cứu này đã không xác định lượng 
thức ăn thực tế được tiêu thụ bởi tôm càng đỏ. 
Có thể rằng tôm sử dụng nhiều thức ăn viên 
hơn so với hạt đậu nành, bởi vì trong nhiều 
trường hợp, gần như viên thức ăn được tiêu thụ 
hết (bụi và các hạt nhỏ được để lại) trong thời 
gian vài phút và chúng có thể ăn thêm nếu thức 
ăn viên được liên tục bổ sung, nhất là trong thí 
nghiệm 1. Hơn nữa, quan sát trong thí nghiệm 
2 cho thấy rằng hầu hết tôm bắt đầu ăn thức 
ăn viên trước và thậm chí tôm thành thục dành 
ít thời gian để ăn hạt đậu nành. Thời gian tôm 
nhỏ đã sử dụng để ăn hạt đậu nành nhiều hơn 
thức ăn viên có thể được giải thích bởi tính 
cứng, chắc của hạt đậu. Kết quả này đưa ra giả 
định rằng có sự hiệu quả rõ ràng trong điều 
kiện ao nuôi, khi mà nhiều kích cỡ tôm cùng 
hiện diện, thì những phần hạt đậu mà tôm lớn 
đã cắt ra nhưng không sử dụng sẽ trở thành 
thức ăn lý tưởng cho tôm nhỏ.
V. KẾT LUẬN
Cải thiện thức ăn và cách cho ăn là những 
vấn đề then chốt để đảm bảo năng suất và tính 
bền vững của nuôi trồng thuỷ sản. Nghiên cứu 
này chỉ ra rằng đậu nành nguyên hạt có thể sử 
dụng làm thức ăn cho tôm càng đỏ (Cherax 
quadricarinatus). Tôm thành thục bắt đầu ăn 
hạt đậu nành nhanh hơn so với tôm ấu niên. Khi 
cho tôm lựa chọn giữa thức ăn viên công nghiệp 
và hạt đậu nành, tôm thành thục dành nhiều thời 
gian hơn để ăn thức ăn viên, trong khi thời gian 
dành để ăn hai loại thức ăn này không khác biệt 
104 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
có ý nghĩa thống kê đối với tôm ấu niên. Đây 
là nghiên cứu đầu tiên về tập tính ăn của tôm 
C. quadricarinatus đối với thức ăn là đậu nành 
nguyên hạt. Nghiên cứu tiếp theo nên xác định 
lượng thức ăn tôm tiêu thụ nhằm đánh giá sự 
phù hợp của hạt đậu nành làm thức ăn cho đối 
tượng tôm này. 
LỜI CẢM ƠN
Tôi muốn cảm ơn tiến sĩ Laura đã có những 
góp ý quan trọng cho bản thảo. Tôi cũng muốn 
gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn, tiến sĩ 
Chaoshu Zeng cho sự hướng dẫn nhiệt tình của 
ông đối với phương pháp nghiên cứu và chỉnh 
sửa bản thảo. Tôi thực sự cảm ơn Ben, giáo viên 
quản lý phòng thí nghiệm về sự hỗ trợ các thiết 
bị chuyên dụng cho tôi trong quá trình thực hiện 
thí nghiệm, và Rie, người đã tư vấn cho tôi trong 
phần xử lý thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Campana Torres, A., Martinez-Cordoba, L.R., 
Villarreal-Colmenares, H., and Civera-Cerecedo, 
R. 2008. Carbohydrate and lipid digestibility 
of animal and vegetal ingredients and diets 
for the pre-adult redclaw crayfish, Cherax 
quadricarinatus (von Martens). Aquaculture 
Research, 39, 1115-1121. 
Figueiredo, M.S., Kricker, J.A., and Anderson, A.J. 
2001. Digestive enzyme activities in the alimentary 
tract of redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus 
(Decapoda: Parastacidae). Journal of Crustacean 
Biology 21,334-344.
Figueiredo. M.S., and Anderson, A.J. 2003. 
Ontogenetic changes in digestive proteases and 
carbohydrases from the Australian freshwater 
crayfish, redclaw Cherax quadricarinatus 
(Crustacea, Decapoda, Parastacidae). 
Aquaculture Research 34, 1235-1239.
Genodepa, J., Zeng, C., and Southgate, P.C. 2007. 
Influence of binder type on leaching rate and 
ingestion of microbound diets by mud crab, Scylla 
serrata (Forsskal), larvae. Aquaculture Research 
38, 1486-1494.
Jacinto, E.C., Colmenares, H.V., Cerecedo, R.C. and 
Cordova, R.M. 2003. Effect of dietary protein 
level on growth and survival of juvenile freshwater 
crayfish Cherax quadricarinatus (Decapoda: 
Parastacidae). Aquaculture Nutrition 9, 207–213. 
Jacinto, E.C., Colmenares, H.V., Suarez, L.E.C., 
Cerecedo, R.C., Soria, H.N. and Llamas, A.H. 
2005. Effect of different dietary protein and lipid 
levels on growth and survival of juvenile Australian 
redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus (von 
Martens). Aquaculture Nutrition 11, 283–291. 
Jones, C.M. 1990. The biology and aquaculture 
potential of the tropical freshwater crayfish, 
Cherax quadricarinatus. Queensland Department 
of Primary Industries, Brisbane, Information 
series No. QI90028, 109 pp.
Jones, P.L., De Silva, S.S., and Mitchell, B.D. 1996. 
Effects of replacement of animal protein by 
soybean meal on growth and carcass composition 
in juvenile Australian freshwater crayfish. 
Aquaculture International 4, 339-359. 
Kreider, J.L., and Watts, S.A. 1998. Behavioral 
(feeding) responses of the crayfish, Procambarus 
clarkii, to natural dietary items and common 
components of formulated crustacean feeds. 
Journal of Chemical Ecology 24, 91-111.
Lawrence, C. and Jones, C. 2002. Herax. In: Biology 
of Freshwater Crayfish (Ed. Holdich, M.D.). 
Blackwell Science Ltd, London. pp. 635–669.
Lobegeiger, R., and Wingfield, M. 2010. Report to 
farmers: Aquaculture production survey Queensland 
2008–09. Department of Primary Industries and 
Fisheries, Queensland, June 2010. 26pp.
Loya-Javellana, G.N., and Fielder, D.R. 1997. 
Developmental trends in the mouthparts during 
growth from juvenile to adult of the tropical 
freshwater crayfish, Cherax quadricarinatus 
von Martens, 1868 (Decapoda: Parastacidae). 
Invertebrate Reproduction and Development. 32, 
167-175.
Loya-Javellana, G.N., Fielder, D.R., and Thorne, 
M.J. 1993. Food choice by free-living stages 
of the tropical freshwater crayfish, Cherax 
quadricarinatus (Parastacidae: Decapoda). 
Aquaculture, 118, 299–308. 
Marchetti, M., Tossani, N., Marchetti, S., and 
Bauce, G. 1999. Leaching of crystalline and 
coated vitamins in pelleted and extruded feeds. 
Aquaculture 171, 83–91. 
Masser, M.P, and Rouse, D.B. 1997. Australian redclaw 
crayfish. Southern Regional Aquaculture Center. 
SRAC Publication No. 244, 8pp.
McClain, W.R., Romaire, R.P. (2008). Contribution 
of different food supplements to growth and 
production of red swamp crayfish. Aquaculture 
294, 93-98.
105TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Meakin, C.A., Qin, J.G., and Mair, G.C. 2008. Feeding 
behaviour, efficiency and food preference in 
yabbies Cherax destructor. Hydrobiologia 605, 
29–35.
Mosig, J. 1998. The Australian yabby farmer. 
Collingwood, Vic.: Landlinks Press, 201pp.
Muzinic, L.A., Thompson, K.R., Morris, A., Webster, 
C.D., Rouse, D.B., Manomaitis, L. 2004. Partial 
and total replacement of fish meal with soybean 
meal and brewer’s grains with yeast in practical 
diets for Australian redclaw crayfish Cherax 
quadricarinatus. Aquaculture 230, 359-376.
Obaldo, L., Divakaran, S., and Tacon, A.G. 2002. 
Method for determining the physical stability of 
shrimp feeds in water. Aquaculture Research 33, 
369-377. 
Pavasovic A., Richardson N.A., Mather P.B. and 
Anderson A.J. 2006. Infuence of insoluble 
dietary cellulose on digestive enzyme activity, 
feed digestibility and survival in the red claw 
crayfish, Cherax quadricarinatus (von Martens). 
Aquaculture Research 37, 25-32.
Sheppard, J.K., Bruce, M.P., and Jeffs, A.G. 2002. 
Optimal feed pellet size for culturing juvenile 
spiny lobster Jasus edwardsii (Hutton, 1875) in 
New Zealand. Aquaculture Research 33, 913-916. 
Thompson, K.R., Muzinic, L.A., Christian, T.D., 
Webster, C.D., Manomaitis, L. and Rouse, D.B. 
2003. Effect on growth, survival, and fatty acid 
composition of Australian red claw crayfish 
Cherax quadricarinatus fed practical diets 
with and without supplemental lecithin and/or 
cholesterol. Journal of the World Aquaculture 
Society 34, 1–10.
Thompson, K.R., Muzinic, L.A., Engler, L.S., Morton, 
S.R., and Webster, C.D. 2004. Effects of feeding 
practical diets containing various protein levels 
on growth, survival, body composition and 
processing traits of Australian redclaw crayfish 
(Cherax quadricarinatus) and on pond water 
quality. Aquaculture Research 35, 659-668.
Thompson, K.R., Muzinic, L.A., Engler, L.S., and 
Webster, C.D. 2005. Evaluation of practical 
diets containing different protein levels, with or 
without fish meal, for juvenile Australian redclaw 
crayfish (Cherax quadricarinatus). Aquaculture 
244, 241-249.
Thompson, K.R., Metts, L.S., Muzinic, L.A., 
Dasgupta, S., and Webster, C.D. 2006. Effects of 
feeding practical diets containing various protein 
levels, on growth, survival, body composition and 
processing traits of male and female Australian 
redclaw crayfish (Cherax quadricarinatus) grown 
in ponds. Aquaculture Nutrition 12, 227-238.
Whitlock M.C., and Schluter, D. 2009. The Analysis 
of Biological Data. Roberts and Company 
Publishers. 700 pp. 
Xue, X.M., Anderson, A.J., Richardson, N.A., 
Anderson, A.J., Xue, G.P., and Mather., P.B. 
1999. Characterization of cellulase activity in the 
digestive system of the redclaw crayfish (Cherax 
quadricarinatus). Aquaculture 180, 373-386. 
FEEDING RESPONSES OF THE REDCLAW CRAYFISH, Cherax 
quadricarinatus (Von Martens, 1858), TO RAW SOYBEAN, 
COW PEA AND A COMMERCIAL FORMULATED FEED
Nguyen Thi Thu Thuy1
ABSTRACT
The feeding responses of juvenile (5.3 ± 1.7 g) and adult (41.5 ± 5.3 g) redclaw to different food 
types were examined under experimental conditions. In the exp.1, juveniles were presented with 
raw soybean and a commercial redclaw formulated feed separately; and adults were presented with 
these two feeds as well as with raw cow pea. In exp.2, both sized groups of redclaw were offered 
raw soybean and pellet as food at the same time to determine food preference. The results show that 
106 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 1 - THAÙNG 7/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
response of redclaw of both sized groups to the pellet was much the same as the soybean, except 
that it took longer for the animals to start feeding on soybean, especially for juveniles. It was quite 
easy for redclaw to manage pellet by their mouthparts by continuously feeding on small particles 
from the whole pellet. Meanwhile, soybean must be peeled up and cut into halves by the mouthparts 
before halves of bean was then cut into small pieces for feeding. However, there were differences 
in the lengths of time that the redclaw spent in performing various feeding response on different 
foods, particularly the time to start feeding and the time spent holding foods. In exp.1, it took ju-
venile significant less time to start feeding on formulated feed than soybean. In contrast, adults took 
significant shorter time to start feeding on soybean than in the case of formulated feed and cow pea. 
With the same food type, there were significant differences in the time to start feeding between the 
two different sized redclaw. In terms of time spent holding feeds, both size groups spent less time 
on pellet and more time on soybean. In exp.2, commercial pelleted feed was the food preferred by 
adults. During the one hour, adults spent on average 9% of the total time feeding on pellet, while 
feeding on soybean only occurred for 3% of the time. In contrast, juvenile redclaw did not show a 
preference for either pelleted feed or soybean, spending 11% and 13% of the time, feeding on for-
mulated feed and soybean, respectively. 
Key words: feeds, feeding behaviour, formulated feed, redclaw crayfish, whole raw soybean
Người phản biện: ThS. La Xuân Thảo 
 Ngày nhận bài: 6/6/2013 
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2013 
 Ngày duyệt đăng: 8/7/2013
1 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No2. 
Email: thuthuyria2@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdftap_tinh_an_cua_tom_cang_do_nuoc_ngot_cherax_quadricarinatus.pdf