Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020

I. MỞ ĐẦU

Nuôi trồng thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn và có tiềm năng phát triển của tỉnh Sóc Trăng. Tổng diện tích nuôi thủy sản đến tháng 9/2019 là 71.462 ha đạt 98,3% kế hoạch, tăng 0,73% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, diện tích nuôi tôm nước lợ 51.271 ha, vượt 3,16% kế hoạch, tăng 1,17% so cùng kỳ (tôm sú 16.753 ha, tôm thẻ 34.518 ha) thủy sản nước ngọt 19.105 ha (cá các loại 18.990 ha, cá tra 75 ha, tôm càng xanh 40 ha), thuỷ sản khác 1.086 ha (trong đó artemia 720 ha). Đến ngày 13/9/2019 diện tích thiệt hại tôm nước lợ 4.724 ha, chiếm 9,2% diện tích thả, giảm 11,81% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó: tôm thẻ 3.559 ha, tôm sú 1.165 ha, tập trung địa bàn thị xã Vĩnh Châu 2.591 ha, Mỹ Xuyên 1.696 ha, Trần Đề 217 ha, Cù Lao Dung 203 ha, Long Phú 11 ha, Mỹ Tú 05 ha, thành phố Sóc Trăng 01 ha. Nguyên nhân chính gây thiệt hại cho tôm nuôi là do yếu tố môi trường thời tiết nắng nóng xen mưa lớn làm cho điều kiện môi trường ao nuôi biến động tạo điều kiện cho dịch bệnh phát sinh. Sản lượng nuôi trồng thủy sản 142.574 tấn, tôm nước lợ 98.807 tấn đạt 71,34% kế hoạch, tăng 5,31% so với cùng kỳ (Báo cáo kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm 2019 – Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc Trăng). Tuy nhiên, do tình hình giá cả và môi trường không ổn định, thời tiết biến đổi khó lường, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế, đời sống của hộ sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi tôm nước lợ và cá tra của tỉnh Sóc Trăng và sự phát triển chung của ngành. Vì thế, giải pháp được đưa ra là đa dạng hóa đối tượng nuôi, phát triển đối tượng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội và môi trường mà đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần nâng cao sản lượng nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Cá bông lau là một trong những đối tượng nuôi mới phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Giá cá bông lau tại các chợ đầu mối dao động ở mức 130.000 đồng/ kg, ở Sóc Trăng giá cá bông lau tại ao nuôi dao động ở mức 100.000 đồng/kg. Hàng năm, nguồn lợi cá giống bông lau tự nhiên được khai thác đáng kể ở vùng cửa sông Định An và Trần Đề thuộc huyện Cù Lao Dung, huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng và được chuyển đến một số nơi trong và ngoài tỉnh để nuôi thương phẩm. Hiện nay, cá bông lau được sinh sản nhân tạo thành công và có thể cung cấp con giống chủ động cho người nuôi thương phẩm (Huỳnh Hữu Ngãi và ctv., 2011). Điều kiện nuôi cá bông lau cũng khá tương đồng với nuôi tôm thẻ nước lợ và nuôi cá tra. Tuy nhiên, việc nuôi cá bông lau còn hạn chế là chưa có mô hình và quy trình nuôi. Người nuôi chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nuôi các đối tượng cá khác áp dụng cho nuôi cá bông lau dẫn đến ảnh hưởng kế hoạch sản xuất và hiệu quả nuôi. Nhằm góp phần đa dạng hóa các đối tượng nuôi và phát triển bền vững nghề nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Sóc Trăng, “Mô hình nuôi cá bông lau (Pangasius krempfi) trong ao đất ở tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện là rất cần thiết. Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình nuôi cá bông lau (Pangasius krempfi) trong ao đất ở tỉnh Sóc Trăng và đánh giá kết quả nuôi tại Kế Sách và Cù Lao Dung

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 1

Trang 1

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 2

Trang 2

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 3

Trang 3

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 4

Trang 4

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 5

Trang 5

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 6

Trang 6

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 7

Trang 7

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 8

Trang 8

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 9

Trang 9

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 100 trang xuanhieu 4620
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 16 - Tháng 6/2020
kế khác (BVCL4), có 
khả năng giúp bảo tồn nguồn lợi cho các thế 
hệ tiếp theo (BVCL3), có khả năng phát triển 
ổn định lâu dài (BVCL1), không bị ngăn cấm 
hoặc có khả năng bị xử phạt do vi phạm quy 
định môi trường (NNPT4), được hưởng nhiều 
ưu đãi chính sách trong vay vốn, trợ thuế, ưu 
tiên phát triển vì phù hợp với mục tiêu xóa đói 
giảm nghèo (NNPT1).
Cá Măng sữa được đánh giá là món ăn có 
giá trị dinh dưỡng cao, có thể ăn tươi, bảo quản 
lạnh, rút xương nguyên con hoặc phi lê. Cá 
nguyên liệu có thể chế biến thành nhiều món ăn 
đa dạng như chiên, đóng hộp, xông khói hoặc 
sản xuất nước chấm (Bagarinao, 1998). Do vậy, 
nghề nuôi cá Măng sữa có tiềm năng bền vững 
sinh kế do cung cấp đủ dinh dưỡng cho hộ nuôi 
(CSDB9).
Quyết định 1690 / QĐ - TTg, ngày 16 / 09 
/ 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê 
duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam 
đến năm 2020 cho thấy, phát triển thủy sản 
phải theo hướng chất lượng và bền vững, trên 
cơ sở đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa nâng 
cao giá trị với bảo vệ môi trường, tái tạo nguồn 
lợi và phát triển an sinh xã hội. Theo đó, sẽ ưu 
tiên phát triển hình thức nuôi hữu cơ (nuôi sinh 
thái), nuôi quảng canh cải tiến ở các vùng bãi 
bồi, đầm phá, rừng ngập mặn để vừa tạo sản 
phẩm xuất khẩu chất lượng cao, vừa bảo vệ môi 
trường, sinh thái và nguồn lợi thủy sản. Quyết 
định 1445/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ 
ngày 16/08/2013, về việc phê duyệt Quy hoạch 
tổng thể phát triển thủy sản đến năm 2020, tầm 
96 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
nhìn 2030 cho thấy, quy hoạch thủy sản phải 
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành 
nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia 
tăng và phát triển bền vững. Cụ thể, phải rà soát 
quy hoạch theo hướng đối với các vùng nuôi 
tập trung đã bị ô nhiễm, cần phải quy hoạch lại, 
cải tạo và chuyển đổi đối tượng nuôi hợp lý, 
có khả năng phục hồi hệ sinh thái tốt. Khuyến 
khích hình thức nuôi luân canh, nuôi kết hợp 
để đảm bảo an toàn sinh học, ưu tiên nghề nuôi 
tiết kiệm nước, ít xả thải để phục hồi và bảo 
tồn tài nguyên nước. Đối với nuôi thủy sản trên 
biển, cần tăng cường nghiên cứu, triển khai 
nuôi thương phẩm các đối tượng nuôi mới, có 
khả năng thích ứng tốt với biến đổi khí hậu, 
phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại chỗ và có tiềm 
năng xuất khẩu. 
Căn cứ trên mục tiêu phát triển bền vững 
ngành chế biến thủy sản, tại Quyết định 2310/
QĐ-BNN-CB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn ngày 04/10/2011, về việc Phê duyệt 
quy hoạch phát triển chế biến thủy sản toàn quốc 
đến năm 2010, cá Măng sữa sẽ là đối tượng 
thuộc nhóm nguyên liệu ưu tiên trong quy định 
thu mua. Theo đó, sẽ được hưởng nhiều chính 
sách ưu đãi trong đầu tư phát triển vùng nguyên 
liệu, thu mua và chế biến sau thu hoạch, phục vụ 
nhu cầu xuất khẩu và nội địa. Từ cơ sở dữ liệu 
về nguồn lợi thủy sản trên quy mô toàn quốc, 
khảo sát theo nội dung Quyết định 188/QĐ-
TTg, của Thủ tướng Chính phủ ngày 13 tháng 
02 năm 2012, về việc phê duyệt Chương trình 
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 
2020 cho thấy, cá Măng sữa là đối tượng thuộc 
danh mục nguồn gen quý hiếm của vùng biển 
Đông nam Việt Nam, cần phải bảo tồn bằng 
cách bảo vệ vùng con non, thu thập, tư liệu hóa 
và nhân rộng nguồn gen. 
Tất cả các Quyết định nêu trên là căn cứ 
pháp lý vững chắc, cho thấy nghề nuôi cá 
Măng sữa sẽ được hỗ trợ phát triển bền vững 
về mặt thể chế, được tiếp cận nguồn vốn vay 
ưu đãi, ưu tiên trong tiếp cận và mở rộng diện 
tích nuôi.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghề nuôi cá Măng sữa có khả năng đạt yêu 
cầu sinh kế bền vững, do cung cấp nguồn thực 
phẩm chủ động và tạo thu nhập ổn định. Không 
đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, có thể tận dụng tốt các 
nguồn nước có sẵn, đặc biệt là ao nuôi thủy sản 
cũ, ao sản xuất muối bỏ không. Cá Măng sữa 
là đối tượng có nhiều ưu điểm sinh học, cũng 
như lợi thế là khả năng thích nghi tốt với mọi 
điều kiện nuôi. Quy trình nuôi cá Măng sữa đơn 
giản, không đòi hỏi nhiều công chăm sóc và chi 
phí vận hành hệ thống, tận dụng được lao động 
nhàn rỗi trong gia đình. Ngoài nuôi đơn, cá có 
thể nuôi ghép với mục đích cải thiện môi trường 
và cung cấp sản phẩm thu hoạch phụ rất tốt. Các 
đặc điểm trên cho thấy, phát triển nghề nuôi cá 
Măng sữa là hướng đi bền vững, hộ nuôi cần 
cân nhắc, lựa chọn để ổn định sinh kế gia đình. 
Về mặt quản lý, nghề nuôi cần phải được đưa 
vào danh sách quy hoạch, ưu tiên đầu tư và phát 
triển trong thời gian sắp tới, đáp ứng mục tiêu 
đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2008. 
Danh mục các loài thủy sinh quý hiếm, có nguy 
cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, 
phục hồi và phát triển. Ban hành kèm theo Quyết 
định số 82 /2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 7 năm 
2008.
Đào Duy Anh, 2000. Việt Nam văn hóa sử cương. 
NXB Hội Nhà văn.
Lê Đăng Lăng và Lê Tấn Bửu, 2014. Thái độ đối với 
phát triển nông nghiệp công nghệ cao: Nghiên 
cứu trường hợp nông dân Đắc Nông. Tạp chí 
Phát triển và Hội nhập - Phát triển kinh tế địa 
phương, 18 (28).
Nguyễn Minh Đức, 2010. Bài giảng kinh tế thủy sản. 
Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM, 29 trang.
Nguyễn Văn Huyên, 2003. Văn minh Việt Nam, tập 
2. NXB KHXH.
97TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Vũ Thị Hoài Thu, 2013. Sinh kế ven biển vùng Đồng 
bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu: 
Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định. Luận án 
Tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Quản lý Kinh tế, 
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
Alava V. R., and Lim C., 1988. Artificial diets for 
Milkfish, Chanos chanos (Forsskal), fry reared in 
seawater. Aquaculture, 71 (4): 339 - 346.
Austin B., and Austin D. A., 2012. Bacterial Fish 
Pathogens. In Bacterial Fish Pathogens: Disease 
of Farmed and Wild Fish. 413 - 441.
Bagarinao T., 1998. Economic value of the milkfish 
industry. SEAFDEC Asian Aquaculture 20 (1): 
5 – 6
Bagarinao T., and La Jolla, 1991. Biology of 
Milkfish (Chanos Chanos Forsskal). Aquaculture 
Department Southeast Asian Fisheries 
Development Center (SEAFDEC) Tigbauan, 
Iloilo, Philippines
Boyd C. E., and McNevin A. A., 2015. Aquaculture, 
Resource Use, and the Environment. John Wiley 
& Sons Inc., Hoboken, NJ, USA.
Brugere C., 2015. Climate change vulnerability 
in fisheries and aquaculture: a synthesis of six 
regional studies. FAO Fisheries Circular No. 
1104. Rome, FAO. 88
DFID, 2001. Sustainable Livelihood Guidance 
Sheets. DFID Report.
FAO, 2009. The Livelihood Assessment Tool-
kit. Analysing and responding to the impact 
of disasters on the livelihoods of people. First 
Edition, Published by Food and Agriculture 
Organization of the United Nations (FAO), 
Rome and International Labour Organization 
(ILO), Geneva, 208p.
FAO, 2016. Milkfish Chanos chanos. 05/2019, 
Chanos_chanos/en
Garcia L. M. B., Agbayani R. F., Duray M. N., 
Hilomen-Garcia G. V., Emata A. C., and Marte 
C.L., 1999. Economic assessment of commercial 
hatchery production of milkfish (Chanos chanos 
Forsskal) fry. Journal of Applied Ichthyology, 
15(2): 70 - 74.
Holmer M., 2002. Impacts of milkfish (Chanos 
chanos) aquaculture on carbon and nutrient 
fluxes in the Bolinao area, Philippines. Marine 
Pollution Bulletin, 44 (7): 685 - 696.
Jaikumar M., Suresh K. C., Robin R.S., Karthikeyan 
P. and Nagarjuna A., 2013. Milkfish Culture: 
Alternative Revenue for Mandapam Fisherfolk, 
Palk Bay, Southeast Coast of India. International 
Journal of Fisheries and Aquaculture Sciences, 3 
(1): 31 - 43.
Kam L. E., Martinez-Cordero F. J., Leung P., and 
Ostrowski A. C., 2003. Economics of milkfish 
(Chanos chanos) production in Hawaii. 
Aquaculture Economics & Management 7: 95 - 
24.
Kollmair M., and Gamper St., 2002. The Sustainable 
Livelihood Approach. Input Paper for the 
Integrated Training Course of NCCR North-
South. Development Study Group. University of 
Zurich.
Kumagai S., Bagarinao T., and Unggui A., 1985. 
Growth of juvenile milkfish, Chanos chanos, in 
a natural habitat. Mar. Ecol. Prog. Ser., 22: 1 - 6.
Lee C. S., Leung P. S., and Su M. S., 1997. 
Bioeconomic evaluation of different fry 
production systems for milkfish (Chanos 
chanos). Aquaculture, 155 (1 - 4): 367 - 376.
Martinez-Porchas M., and Martinez-Cordova L. 
R., 2012. World Aquaculture: Environmental 
Impacts and Troubleshooting Alternatives. 
The ScientificWorld Journal. 2012. 389623. 
10.1100/2012/389623.
Martinez-Cordova L. R., Martinez-Porchas M. 
and Cortes-Jacinto E., 2009. Mexican and 
World Shrimp Farming: Sustainable Activity or 
Polluting Industry? Rev. Inter. Cont. Ambient, 25: 
181-196.
Mondal M. A. H., Ali M. M., Sarma1 P. K., and 
Alam M.K., 2012. Assessment of aquaculture as 
a means of sustainable livelihood development 
in Fulpur upazila under Mymensingh district. J. 
Bangladesh Agril. Univ. 10(2): 391-402.
Mulaik S. A., James L. R., Van Alstine J., Bennett 
N., Lind S., and Stilwell C. D., 1989. Evaluation 
of goodness-of-fit indices for structural equation 
models. Psychological Bulletin, 105 (3): 430 - 
445.
Mutunga T. M., 2015. Factors influencing 
sustainability of fish farming projects in 
Matungulu sub-county, Machakos county, 
Kenya. University of Nairobi, 97.
Njue J. N., and Macharia D., 2015. Factors 
Affecting the Development of Rainbow Trout 
Fish Aquaculture: Case of Mathira West District, 
Nyeri County Kenya. International Journal of 
Humanities and Social Science, 5 (6): 161 – 170.
98 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Ogello E., Mlingi F., Nyonje B., Charo-Karisa H., 
and Munguti J., 2013. Can integrated livestock-
fish culture be a solution to East Afircan’s food 
insecurity? A Review. African journal of food, 
Agriculture Nutrition and Development, 13.
Paez-Osuna F., Guerrero-Galvan S. R., and CRuiz-
Fernandez A., 1998. The environmental impact 
of shrimp aquaculture and the coastal pollution 
in Mexico. Marine Pollution Bulletin, 36 (1): 65-
75
Page N., and Czuba Cheryl E., 1999. Empowerment: 
What Is It? The Journal of Extension, 37 (5). 
Patrick E. W., and Kagiri A., 2016. An Evaluation of 
Factors Affecting Sustainability of Fish Farming 
Projects in Public Secondary Schools in Kiambu 
County. International Journal of Scientific and 
Research Publications, 6 (10).
Pickering T., and Forbes A., 2002. The Progress of 
Aquaculture Development in Fiji. Marine Studies 
Program, the University of South Pacific, 40.
Raykov, T., 1997. Estimation of composite reliability 
for congeneric measures. Applied Psychological 
Measurement, 21(2): 173-184.
Requintina E. D., Mmochi A. J., and Msuya F. E., 
2006. A guide to milkfish culture in the Western 
Indian Ocean Region. Western Indian Ocean 
Marine Science Association.
Siar S. V., and Sajise P. E., 2009. Access rights for 
sustainable small - scale aquaculture and rural 
development. In: FAO (ed.) Measuring the 
contribution of small - scale aquaculture. An 
Assessment. FAO Fisheries and Aquaculture and 
Technical Paper, 534. 
Sinh L. X., 2009. Social impacts of coastal 
aquaculture in the Mekong Delta of Viet Nam, 
pp. 95-106. In Bondad-Reantaso M.G. and Prein 
M. (eds). Measuring the contribution of small-
scale aquaculture: an assessment. FAO Fisheries 
and Aquaculture Technical Paper. No. 534. 
Rome, FAO, 180.
Sinh L. X., Chung D. M. and Hien H. V., 2005. 
Technical-economic analysis of shrimp farming 
systems in the Mekong Delta. Report of the study 
“Solutions for an improvement of credit supply 
for coastal aquaculture”. Cantho University, 
Cantho City.
Socialist Republic of VietNam, 2012. Implementation 
of Sustainable Development in Vietnam, 
National report at the United Nations Conference 
on Sustainable Development (Rio+20). Hà Nội. 
Sulu R. J., Vuto S. P., Schwarz A. M., Wai C. C., 
Alex M., Basco J. E., Phillips M., Jiau T. S., 
Perera R., Pickering T., Oengpepa C. P., Toihere 
C., Rota H., Cleasby N., Lilopeza M., Lavisi J., 
Sibiti S., Tawaki A., Warren R., Harohau D., 
Sukulu M., and Koti B., 2016. The feasibility 
of Milkfish (Chanos chanos) aquaculture in 
Solomon islands. Penang, Malaysia: WorldFish. 
Program Report.
Sugama K., 2007. Public Policy for Sustainable 
Development of Milkfish (Chanos Chanos) 
Aquaculture in Indonesia. In book: Species and 
System Selection for Sustainable Aquaculture, 
347 - 356.
WorldBank, 2010. Climate risks and adaptation in 
Asian Coastal Mega cities. A synthesis report.
99TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ANALYSIS OF THE FACTORS AFFECTING ON SUSTAINABLE 
LIVELIHOOOD DEVELOPMENT OF MILKFISH CHANOS CHANOS 
FARMING IN THE SOUTHEASTERN COASTAL REGION OF VIETNAM
Nguyen Thi My Dung1,2, Le Cong Tru2, Nguyen Phu Hoa2 *, Nguyen Tan Phung3
ABSTRACT
In order to assess the potential development of Milkfish farming, we have analyzed the aquaculture 
in a way that responds well to factors affecting the sustainable livelihoods of aquaculture in the 
South East Vietnam. Analysis of SEM linear structure model shows that 4 independent variables 
are Vulnerable factors; Inputs; Institutional policies and Culture - Traditions impacting on the 
intermediate variable are the sustainability of the livelihood strategy with a coefficient of -0,357; 
0,167; 0,133 and -0,229, respectively. Subsequently, sustainable livelihood strategy continues to 
promote the impact on the potential variable, sustainable livelihoods, with a very high coefficient 
of 0,910. The analysis results show that the Milkfish farming has many advantages such as low 
input costs, less risk by disease outbreak, it does not require high technical skills, provides valuable 
food sources and is significant in environmental protection. Therefore, it is necessary to replicate 
and develop the Milkfish industry in the southeastern coastal region of Vietnam, helping to limit 
the inhibiting effects of the vulnerability and cultural-traditional factors, promoting the promoting 
effect of the inputs and policy institutions factors, thereby helping aquaculture households create a 
high level of sustainability.
Keywords: Milkfish Chanos chanos, sustainable livelihood, Structural Equation Modeling SEM, 
development potential.
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Giáp
Ngày nhận bài: 03/4/2020
Ngày thông qua phản biện: 10/5/2020
Ngày duyệt đăng: 25/5/2020
Người phản biện: TS. Phan Thanh Lâm 
Ngày nhận bài: 03/4/2020
Ngày thông qua phản biện: 12/5/2020
Ngày duyệt đăng: 25/5/2020
1 Ba Ria Vung Tau College of Education
2 Ho Chi Minh University of Agriculture and Forestry
3 Ho Chi Minh City College of Construction
* Email: phuhoa@hcmuaf.edu.vn

File đính kèm:

  • pdftap_chi_nghe_ca_song_cuu_long_so_16_thang_62020.pdf