Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 13 - Tháng 6/2019
I. MỞ ĐẦU
Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus) có kích thước nhỏ hơn lăng nha, những con lớn thường gặp có trọng lượng khoảng 300-500 g. Tuy nhiên, cá lăng vàng có giá thương phẩm cao và rất được ưa chuộng trên thị trường, thịt thơm ngon. Loài cá này có sức sinh sản tự nhiên không cao nhưng khai thác nhiều nên số lượng ngày một khan hiếm. Cá lăng vàng có thể nghiên cứu và sinh sản nhân tạo được ngay trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Đây cũng là cơ sở khả quan cho việc phục hồi đàn cá trong tự nhiên. Cá chạch lấu (Mastacembelus favus) là loài có kích thước lớn nhất trong giống Mastacembelus. Thịt cá dai, thơm ngon, không xương dăm. Cá chạch lấu phân bố rộng rãi ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, có thể chưa là đối tượng có nguy cơ tuyệt chủng của những địa phương này, nhưng đối với tỉnh Bình Phước thì nguy cơ tuyệt chủng là rất cao. Ở khu vực tỉnh Bình Phước, một số loài thủy sản quý hiếm cần được bảo vệ như cá lăng nha, lăng vàng, trèn bầu, lóc bông và chạch lấu, trèn kết, trèn kính, v.v. Nếu 2 đối tượng cá lăng vàng, cá chạch lấu được lưu giữ, chúng sẽ góp phần quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học. Để duy trì lâu dài thì động vật thủy sản lưu giữ đã già cần được tái tạo quần đàn. Việc thăm dò sinh sản rất quan trọng trong nhiệm vụ lưu giữ và bảo tồn, là cơ sở tốt phục vụ công tác tái tạo. Do đó, việc lưu giữ bảo tồn và thăm dò kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch lấu và cá lăng vàng là việc cấp thiết hiện nay. Nghiên cứu này với mục tiêu chính là i) Tập hợp nguồn gen cá chạch lấu và cá lăng vàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước phục vụ cho việc bảo tồn và lưu giữ, và ii) Thăm dò sinh sản nhân tạo, tái tạo nguồn lợi tự nhiên từ 02 nguồn gen đã thu thập cho các hồ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 13 - Tháng 6/2019
n nhân tạo chứa 12,8% lipid. Kết quả nghiên cứu tại BIARC, GRIM và RIA3 đề xuất cua S. serrata tăng trưởng tốt nhất khi cho thức ăn nhân tạo chứa hàm lượng lipid 9-12% (FIS/2000/065). Tuy nhiên, không có sự khác biệt trong tăng trưởng giữa các lô thí nghiệm khi hàm lượng lipid vượt quá 10%. Cholesterol cũng là thành phần quan trọng trong thức ăn của các loài giáp xác. Việc bổ sung cholesterol với liều lượng 0,5% trong khẩu phần thức ăn nhằm kích thích sự lột xác và so sánh với việc sử dụng ecdysone. Tỉ lệ bổ sung phù hợp với một số các nghiên cứu trước đây, Renaud, 1949 cho rằng hàm lượng cholesterol của cua C.pagurus gia tăng nhanh chóng lúc lột xác, từ 22 mg lên đến 70 mg/100 g trọng lượng cua. Thức ăn nên chứa hàm lượng cholesterol trong khoảng 0,51% tốt nhất cho sự tăng trưởng, lột xác và sống sót của cua, tuy nhiên nếu hàm lượng cholesterol trong thức ăn vượt quá 1,12% sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực đối với sự tăng trưởng của cua (Sheen 2000). Kết quả nghiên cứu cho thấy với 5 loại thức ăn khác nhau (cá tươi, cholesterol và 3 nghiệm thức có bổ sung ecdysone) thì thức ăn chứa 0,7 µg ecdysone/g TLC thúc đẩy quá trình lột và nhanh hơn cá tạp 02 ngày, đồng thời có tỉ lệ lột vỏ đồng loạt cao hơn các nghiệm thức thức ăn thí nghiệm khác. Việc sử dụng ecdysone để kích thích lột vỏ đối với loài giáp xác là phù hợp với một số các nghiên cứu cũng sử dụng cách tiếp cận này. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian lột xác ở một số loài giáp xác như Penaeus monodon có thể được rút ngắn bằng cách tiêm hay cho ăn bằng phytoecdysone chiết xuất từ cây mà Vitex glabrata (Hutacharoen và ctv., 1989; Putchakarn 1991). Nghiên cứu của Dall và Barclay 1977, khi sử dụng 20-Hydroxyecdysone với liều lượng từ 0,6-0,8 µg/g trọng lượng thân có thể rút ngắn giai đoạn lột xác D0-D4 của tôm hùm Panulirus longipes cygnus đến 40%. Thí nghiệm thực hiện trên tôm Orconectes sanbornii sanbornii cho kết quả tương tự (Stevenson và Tschantz, 1973). Nghiên cứu tác nhân kích thích lột vỏ của Thúy và ctv., 2004 cho thấy ghẹ ăn thức ăn trộn β-ecdysone với tỷ lệ 1 ppm có khả năng đạt được hiệu quả lột vỏ 71-75% sau 20 ngày thí nghiệm. Tuy nhiên, khi sử dụng 20-Hydroxyecdysone với liều lượng 2,0 µg/g trên tôm hùm P. longipes cygnus làm gia tăng tỷ lệ chết trên các nghiệm thức thí nghiệm (Dall và Barclay, 1977). Nguyên nhân là hàm lượng ecdysteroids bắt đầu tăng ở thời kỳ tiền lột xác và tăng lên đột ngột, cao nhất trước khi sự lột xác sảy ra (Skinner, 1985), khi vượt quá ngưỡng cho phép có thể gây độc dẫn đến tử vong của vật nuôi. Kết quả nghiên cứu của Sorach và ctv., 2013 cho thấy chu kỳ lột vỏ của ghẹ xanh Portunus pelagicus giảm mạnh 104 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II khi tiêm phytoecdysone với liều lượng 0,4; 0,5; 0,1 µg/g trọng lượng thân ở giai các đoạn trước lột xác, trung gian và sau lột xác. Khi tiêm phytoecdysone với hàm lượng khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau cho thấy những ảnh hưởng khác nhau lên tỉ lệ sống của ghẹ. Những phát hiện trong nghiên cứu này chứng minh rằng sử dụng phytoecdysone chiết xuất từ V. glabrata với liều lượng thích hợp ở từng giai đoạn có thể làm giảm đáng kể thời gian lột xác ở P. pelagicus. Có thể thấy rằng mặt dù còn có nhiều yếu tố tác động đến việc lột vỏ của cua chưa được thể hiện đầy đủ như các yếu tố mô trường, sinh lý phát triển của cua, yếu tố dinh dưỡng thức ăn và các hormone kích thích sinh trưởng, lột xác. Tuy nhiên bước đầu cho thấy cách tiếp cận kích thích lột vỏ thông qua việc bổ sung ecdysone vào khẩu phần thức ăn là phù hợp và đã được áp dụng tương đối khá phổ biến đối với một số loài giáp xác. Trong nghiên cứu này việc bổ sung ecdysone cho thấy cải thiện rõ rệt thời gian và tỉ lệ lột vỏ ở cua. V. KẾT LUẬN Hiện tượng lột xác ở cua, cho đến nay vẫn là vấn đề khá phức tạp với nhiều các yếu tố tác động chưa được làm rõ. Một số các yếu tố quan trọng như dinh dưỡng thức ăn, chu kỳ lột, điều kiện môi trường, v.v... cần được nghiên cứu một cách chi tiết để có thể làm sáng tỏ hiện tượng này. Việc bổ sung ecdysone vào thức ăn bước đầu cho thấy những dấu hiệu tích cực trong việc kích lột vỏ, đặc biệt ở nồng độ 0,7 μg/g ecdysone cho tỉ lệ lột xác tổng cộng đạt 79,4% tương đương với tỉ lệ lột xác khi cho cua ăn cá tạp là 80,2% tuy nhiên thời điểm lột vỏ rút ngắn hơn 02 ngày so với thức ăn cá tạp. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Trần Ngọc Hải, Nguyễn Thanh Phương, Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Minh Đức, 2006. Nuôi cua lột (Scylla sp.) trong hệ thống tuần hoàn với các loại thức ăn và mật độ khác nhau. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ, 159-170. TCVN 1525:2001. Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng phospho. Phương pháp quang phổ. TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999). Thức ăn chăn nuôi. Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác. TCVN 1526-1:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng canxi. Phần 1 - Phương pháp chuẩn độ TCVN 4327:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định tro thô. TCVN 4328-1:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. Phần 1 - Phương pháp kjeldahl. TCVN 4329:2007 (ISO 06865:2000). Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng xơ thô. Phương pháp có lọc trung gian. Tài liệu tiếng Anh Allan, G., & D., Fielder, 2003. Mud crab aquaculture in Australia and Southeast Asia. In Allan, G., & D. Fiedler (eds), Proceedings of a Scoping Study and Workshop. ACIAR Working Paper No.54. Australian Centre for International Agricultural Research, Joondooburri Conference Centre, Bribie Island. Ali, S. A., Dayal, J. S., and Ambasankar, K., 2011. Presentation and evaluation of formulated feed for mud crab Scylla serrata. Indian Journal of Fisheries, 58(2), 67–73. AOAC, 2000. Official methods of analysis. (996.06) Fat (total, saturated, unsaturated, and monounsaturated) in foods; hydrolytic extraction gas chromatographic method (17th ed.). USA: AOAC International. AOAC, 2000. Official methods of analysis. (920.39) Crude Fat or Ether Extract: Animal Feeds. (17th ed.). AOAC International, Gaithersburg, MD. Catacutan, M.R., 2002. Growth and body composition of juvenile mud crab, Scylla serrata, fed different dietary protein and lipid levels and protein to energy ratios. Aquaculture. 208, 113- 123. Catacutan, M.R., Eusebio, P.S., Teshima, S.-i., 2003. Apparent digestibility of selected feedstuffs by mud crab, Scylla serrata. Aquaculture. 216, 253–261. Christensen, S.M., Macintosh, D.J., Phuong, N.T., 2004. Pond production of the mud crabs Scylla paramamosain (Estampador) and S. olivacea (Herbst) in the Mekong Delta, Vietnam, using 105TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II two different supplementary diets. Aquaculture Research. 35, 1013-1024. Dall, W., and Barclay, M.C., 1977. Induction of viable ecdysis in the western rock lobster by 20-hydroxyecdysone. General and Comparative Endocrinology 31: 323-334 FIS/2000/065, 2010. Assessing the potential for low- cost formulated diets for mud crab aquaculture in Australia, Indonesia and Vietnam. Folch J, Lees, M, Stanley GHS. A simple method for the isolation and purification of total lipids from animal tissues. J Biol Chem. 1957; 226: 497-509. Holme, M. H., Zeng, C., Southgate, P.C., 2006. The effects of supplemental dietary cholesterol on growth, development and survival of mud crab, Scylla serrata, megalopa fed semi-purified diets. Aquaculture. 261, 1328-1334. Holme M.H., Southgate P.C., and C. Zeng, 2007. Assessment of dietary lecithin and cholesterol requirements of mud crab, Scylla serrata, megalopa using semi-purified microbound diets. Aquaculture Nutrition, 13:413-423. Holme, M. H., Zeng, C., Southgate, P.C., 2008. A review of recent progress toward development of a formulated microbound diet for mud crab, Scylla serrata, larvae and their nutritional requirements. Aquaculture. 286, 164-175. Hutacharoen, R., Ounon, T., Yenchit, S., Puchakan, S., Munthongnum, C., 1989. The feasibility study on using pellets mixed with crude extract from nature molting period of Penaeus monodon. The Thailand Research Fund, Bangkok, Thailand. 19. Kanazawa, A., 1985. Nutrition of penaeid prawns and shrimps. In: Taki Y., Primavera, J.H., Llobrera J.A. (Eds.), Proceedings of the First International Conference on the Culture of Penaeid Prawns/ Shrimps, 4-7 December 1984, Iloilo City, Philippines. Aquaculture Department, Southeast Asian Fisheries Development Center, Iloilo City, Philippines, pp. 123-130. Li, X., Wang, J., Han, T., Hu, S., Jiang, Y., Wang, C., 2014. Effect of dietary phospholipids levels and sources on growth performance, fatty acid composition of the juvenile swimming crab, Portunus trituberculatus. Aquaculture. 430, 166- 172. Lim, C., and Dominy, W., 1990. Evaluation of soybean meal as a replacement for marine animal protein in diets for shrimp (Penaeus vannamei). Aquaculture 87:53-63. Nguyen, N.T.B., Chim, L., Lemaire, P., Wantiez, L., 2014. Feed intake, molt frequency, tissue growth, feed efficiency and energy budget during a molt cycle of mud crab juveniles, Scylla serrata (Forskål, 1775), fed on different practical diets with graded levels of soy protein concentrate as main source of protein. Aquaculture. 434, 499- 509. Renaud, L., 1949 Le cycle des réserves organiques chez les Crustacés Décapodes. Annls océanogr., Manaco, 24:259–357 Putchakarn, S., 1991. Effects of the crude extracts of molting hormone (ecdysteroid) from some plants in Thailand on the molt cycle of the giant tiger prawn: Penaeus monodon fabricius. Mahidol University. Skinner, D.M., 1985. Interacting factors in the control of the crustacean molt cycle. American zoologist. 25, 275-284. Sheen, S.-S., Wu, S.-W., 1999. he effects of dietary lipid levels on the growth response of juvenile mud crab Scylla serrata. Aquaculture. 175, 143– 153. Smith, D.M., Williams, K.C., and Irvin, S.J., 2005. Response of the tropical spiny lobster Panulirus ornatus to protein content of pelleted feed and to a diet of mussel flesh Aquaculture Nutrition. 11, 209-217 Sorach, K., Pratoomchat, B., Hanna, P.J., Suksamrarn, A., 2013. Effects of phytoecdysone on the molting period and survival rate of the blue swimming crab, Portunus pelagicus. Journal of Science Technology and Humanities. 11, 87-94. Soumoff, C., Skinner, D.M., 1983. Ecdysteroid titers during the molt cycle of the blue crab resemble those of other Crustacea. The Biological Bulletin. 165, 321-329. Stevenson, J.R., and Tschantz, J.A. 1973. Accelerationby ecdysterone of premolt sub- stages in the crayfsh. Nature 242: 133-134. Tao, X., Wang, C., Wei, H., Ren, Z., Ma, X., Lu, W., 2014. Effects of dietary cholesterol levels on moulting performance, lipid accumulation, ecdysteroid concentration and immune enzymes activities of juvenile Chinese mitten crab Eriocheir sinensis. Aquaculture Nutrition. 20, 467-476. Teshima, S.I., Kanazawa, A., 1971. Biosynthesis 106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II of sterols in the lobster, Panulirus japonica, the prawn, Penaeus japonicus, and the crab, Portunus trituberculatus. Comparative Biochemistry and Physiology Part B: Comparative Biochemistry. 38, 597-602. Teshima, S.I., Kanazawa, A., 1971. Biosynthesis of sterols in the lobster, Panulirus japonica, the prawn, Penaeus japonicus, and the crab, Portunus trituberculatus. Comparative Biochemistry and Physiology Part B: Comparative Biochemistry. 38, 597-602. Ut, V.N., Le Vay, L., Nghia, T.T., Hong Hanh, T.T., 2007. Development of nursery culture techniques for the mud crab Scylla paramamosain (Estampador). Aquaculture Research. 38, 1563- 1568. Wu, X., Cheng, Y., Sui, L., Zeng, C., Southgate, P.C., Yang, X., 2007. Effect of dietary supplementation of phospholipids and highly unsaturated fatty acids on reproductive performance and offspring quality of Chinese mitten crab, Eriocheir sinensis (H. Milne-Edwards), female broodstock. Aquaculture. 273, 602-613. Wu, X., Chang, G., Cheng, Y., Zeng, C., Southgate, P.C., Lu, J., 2010. Effects of dietary phospholipid and highly unsaturated fatty acid on the gonadal development, tissue proximate composition, lipid class and fatty acid composition of precocious Chinese mitten crab, Eriocheir sinensis. Aquaculture nutrition. 16, 25-36. Wu, X., Wang, Z., Cheng, Y.X., Zeng, C., Yang, X., Lu, J., 2011. Effects of dietary phospholipids and highly unsaturated fatty acids on the precocity, survival, growth and hepatic lipid composition of juvenile Chinese mitten crab, Eriocheir sinensis (H. Milne‐Edwards). Aquaculture Research. 42, 457-468. 107TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II STUDY ON ECDYSONE SUPPLEMENTATION TO PRODUCE SOFT SHELL MUD CRAB (Scylla serrata) Tran Van Khanh1*, Le Hoang1, Nguyen Thanh Trung1, Tran Thi Le Trinh1, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT Mud crab (Scylla serrata) has been commonly farmed in many regions in Vietnam due to its economic efficiency. Especially, soft shell mud crab has commonly consumed because of its high nutritional value and benefit. However, the way to control and to stimulate molting for producing soft shell crab is still a challenge with a lot of unknown information. Thus, investigation of ecdyson supplementation in the diets to produce soft shell crab is the aim of this study. Crab juveniles (35.0 ± 1.4g), randomly allocated into five treatments with three replicates, were fed varying diets including trash fish employed as a negative control diet (D0), 03 experimental diets (D1, D2, D3) formulated to contain increasing levels of ecdyson (0.3, 0.5 and 0.7 μg/g) and a positive control diet with 0.5% cholesterol (D4). After 45 days of feeding, the results indicated that crab fed diet D3 containing 0.7 μg/g ecdyson had the highest rate of soft shell production (63.3%) at the 17th day compared to those fed other diets. Additionally, crab fed diet D3 or trash fish performed the highest rate of soft shell production at 79.3 and 80.2%, respectively for the whole duration. In addition molting time of crab fed 0.7 μg/g ecdyson supplemented diet was two days sooner compared to those fed trash fish diet. Keywords: ecdysone supplementation, soft shell crab Người phản biện: PGS. TS. Lê Thanh Hùng Ngày nhận bài: 18/5/2019 Ngày thông qua phản biện: 20/6/2019 Ngày duyệt đăng: 26/6/2019 1 Research Center for Aqua-Feed Nutrition and Fishery Post-Harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No.2 *Email: tvkhanh76@yahoo.com
File đính kèm:
- tap_chi_nghe_ca_song_cuu_long_so_13_thang_62019.pdf