Tạp chí Khoa học & Công nghệ Thủy sản - Số 1/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Conopeptide là nhóm hợp chất peptide từ nọc độc ốc nón Conus. Các nhà phân loại học ốc ước tính có 500-700 loài Conus được chia làm 3 nhóm chính theo chế độ ăn: cá, nhuyễn thể, giun biển. Mỗi loài Conus có thể sản sinh ra hàng trăm cho tới hàng ngàn peptide dược tính khác nhau tấn công trên một phổ rộng protein xuyên màng (kênh ion, thụ thể bắt cặp protein G, kênh vận chuyển xuyên màng) (Olivera và Teichert 2007, Lewis, Dutertre và cộng sự., 2012). Các phân tử này cung cấp nhiều công cụ nghiên cứu vô giá để khảo sát tỉ mỉ vai trò sinh lý thần kinh của các loại kênh ion chuyên biệt (McIntosh, Hasson và cộng sự., 1995, McIntosh, Santos và cộng sự., 1999). Conopeptide được xem là nguồn dược liệu đầy hứa hẹn để tìm ra thuốc điều trị đặc hiệu các bệnh rối loạn thần kinh vì phân tử peptide nhỏ, dễ tổng hợp, và tính đặc hiệu cao. Ở vùng biển Việt Nam có khoảng 76 loài ốc nón khác nhau, là một nguồn dược liệu phong phú để khai thác trong đó có một số loài ốc chưa được nghiên cứu chuyên sâu, chủ yếu tập trung nhóm săn mồi giun biển và nhuyễn thể. Bên cạnh đó có nhiều loài ốc nón được nhiều nhà nghiên cứu chuyên sâu về nọc độc, một trong số đó phải kể đến Conus marmoreus. Việc nghiên cứu nọc độc của Conus marmoreus ở vùng biển Khánh Hòa là cần thiết, bởi đó là cơ sở đánh giá tiềm năng nọc độc của loài này, cũng như cho những nghiên cứu ứng dụng tiếp theo. Hơn nữa, thành phần và hoạt tính của các conopeptide từ nọc độc ốc nón thay đổi và có ảnh hưởng lớn bởi điều kiện địa lý, môi trường sống và phương pháp lấy và tách chiết. Một trong những công cụ hiệu quả để đánh giá mức độ phức tạp về thành phần peptide/ protein của độc tố là kết hợp kỹ thuật phân tách của sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và phân tích khối phổ (Mass spectromatry-MS). Ở đây chúng tôi phân tách độc tố trên cột C18 và các phân đoạn độc tố được phân tích bằng kỹ thuật MALDI-TOF-MS (Rodriguez, Dutertre và cộng sự., 2015). Phép đo khối phổ là một phương pháp giúp xác định khối lượng phân tử và hóa học có trong một mẫu bằng cách đo tỷ lệ khối lượng trên điện tích và số lượng của các ion pha khí. Trong khi đó, MALDI (Matrix-assisted laser desorption/-ionization) là kỹ thuật ion hóa mẫu dựa trên sự hỗ trợ của các chất nền (acid hữu cơ yếu) và năng lượng laser. Kỹ thuật này được xem là một trong các phương pháp phân tích khối phổ có độ phân giải tốt và cho kết quả với độ chính xác cao. Tóm lại, HPLC kết hợp kỹ thuật khối phổ MS là phương pháp thường được sử dụng để đánh giá độ phức tạp cũng như những khác biệt về thành phần-cường độ peptide trong nọc độc của cùng một loài. Chính vì lý do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp RP-HPLC kết hợp MALDI-TOF MS trên đối tượng là ốn nón Conus marmoreus ở vùng biển Khánh Hoà
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Khoa học & Công nghệ Thủy sản - Số 1/2018
pt được cho là tối ưu đối để P. vannamei tăng trưởng mặc dù chúng có thể thích ứng được từ 1 – 50 ppt (Pante 1990, Stern et al. 1990). Như vậy, tôm he Ấn Độ có khả năng thích ứng với độ mặn thấp kém hơn so với các đối tượng nuôi phổ biến khác như tôm thẻ chân trắng P. vannamei và tôm sú P. monodon. Zhang et al. (1989) cho biết tôm sú có thể sống và tăng trưởng tốt ở độ mặn 3 ppt. Trong khi đó đến 50% sản lượng tôm thẻ chân trắng được nuôi ở các vùng nước ngọt tại Trung Quốc (Hoàng Tùng et al. 2016). Về mặt kỹ thuật, điểm thú vị nhất của nghiên cứu này chính là sự cải thiện về tốc độ tăng trưởng của tôm he Ấn Độ khi tiến hành cho ăn vào ban đêm, thay vì chỉ cho ăn vào ban ngày như khuyến cáo trong nuôi tôm thẻ chân trắng hoặc tôm sú ở qui mô bán thâm canh, thâm canh (Hoàng Tùng et al. 2016). Trong thực tế, khuyến cáo này là có cơ sở vì đa phần người nuôi tôm hiện vẫn cho tôm ăn bằng tay và có đến hơn 50% các ao nuôi tôm ở Việt Nam có hiện tượng thiếu oxy hòa tan vào ban đêm hoặc ở những tháng nuôi cuối khi sinh khối đạt mức cao. Cho ăn vào ban đêm chỉ phát huy hiệu quả nếu đảm bảo oxy hòa tan ở mức cao hơn 4 mg/L và sử dụng máy cho ăn tự động để rải đều thức ăn trong khoảng thời gian đã định, tránh dư thừa làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và giảm hàm lượng oxy hòa tan. Tại các cơ sở nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh được đầu tư tốt về hệ thống cung cấp oxy hòa tan và sử dụng máy cho ăn, tốc độ tăng trưởng của tôm được cải thiện đáng kể khi cho tôm ăn khoảng 30% khẩu phần ăn ngày từ 20:00 đến 04:00 sáng hôm sau từ ngày nuôi thứ 45 trở đi. Nhờ đó rút ngắn thời gian nuôi, khoảng 15 - 20 ngày so với bình thường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong những thời điểm giá tôm trên thị trường đang ở mức cao hoặc vùng nuôi tôm đang có dịch bệnh bùng phát vì rút ngắn thời gian đồng nghĩa với giảm thiểu rủi ro. Bảng 2: Tỉ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn và kích thước của tôm khi kết thúc thí nghiệm Số liệu trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. DAN: cho ăn cả ngày lẫn đêm; DO: chỉ cho ăn vào ban ngày. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 61 Robertson et al. (1993) cho rằng cho ăn hoàn toàn vào ban ngày hay hoàn toàn vào ban đêm đều cho kết quả tương đương về tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng. Kết quả của thí nghiệm cho thấy sự khác biệt về FCR giữa 2 chế độ cho ăn (2,20 khi cho ăn cả ngày lẫn đêm và 2,88 khi chỉ cho ăn vào ban ngày) là không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05). Tuy nhiên, khác biệt này lại có ý nghĩa rất nhiều về mặt kinh tế. Tiết kiệm được 0,68 tấn thức ăn để sản xuất ra một tấn tôm he Ấn Độ thành phẩm tương đương với 20,4 triệu đồng giả định giá thức ăn nuôi tôm là 30 triệu đồng/tấn. Như vậy, một ao nuôi tôm thẻ chân trắng 1.500 – 2.000 m² mật độ 200 – 400 con/m² với năng suất khoảng 4,0 - 10,0 tấn tôm/vụ nếu chuyển sang cho tôm ăn vào ban đêm sẽ tiết giảm được 20,2 – 51,0 triệu đồng mỗi vụ với giả định sự khác biệt FCR chỉ là 0,17 hay 25% trị số quan sát được trong thí nghiệm này. Chúng tôi tin rằng sự kết hợp giữa cho ăn ngày và đêm sẽ đem lại hiệu quả cao nhất, và sẽ kiểm chứng giả thuyết này trên đối tượng nuôi thâm canh Hình 1: Tỉ lệ sống, hệ số chuyển đổi thức ăn, khối lượng thân (g) và chiều dài thân (mm) của tôm khi kết thúc thí nghiệm. Ghi chú: DAN: cả ngày lẫn đêm và DO: ban ngày. Số liệu trình bày là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Các chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) giữa hai độ mặn hoặc hai chế độ cho ăn. 62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2018 chủ lực của Việt Nam hiện nay là tôm thẻ chân trắng trong nghiên cứu tiếp theo. IV. KẾT LUẬN Tôm he Ấn Độ Penaeus indicus giai đoạn ấu niên phát triển tốt hơn ở độ mặn 30 ppt so với 15 ppt. Tốc độ tăng trưởng của tôm được cải thiện đáng kể khi được cho ăn 30% khẩu phần ngày vào ban đêm từ 20:00 bằng máy cho ăn tự động. Giải pháp kỹ thuật này có thể giúp các cơ sở nuôi tôm rút ngắn thời gian nuôi và tiết kiệm chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí thức ăn. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu này là một phần của đề tài 106-NN.05-2015.70 do Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOST- ED) tài trợ. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn NAFOSTED, Trường Đại học Quốc tế - ĐHQG TPHCM, bà Nguyễn Thị Thủy (Trường Đại học Đồng Tháp), ông Phan Thanh Sơn (Hợp tác Đồng Khởi, Cà Mau) và ông Nguyễn Dũng (Trại tôm giống Nguyễn Dũng, Năm Căn) đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Hoàng Tùng, Trần Quang Đại, Trần Hoàng Anh Sử, Michael Leger, Nguyễn Thị Thùy Vân (2016) Nuôi tôm thẻ chân trắng bền vững hiệu quả. NXB Nông nghiệp, CN TPHCM. Tiếng Anh 2. Akiyama & Anggawa (1999). Polyculture of shrimp and tilapia in East Java. American Soybean Associa- tion (ASA). Technical Bulletin AQ 47-1999, p. 7 3. Bray W.A., A.L. Lawrence, J.R. Leung-Trujillo (1993). The effect of salinity on Growth and Survival of Penaeus vannamei, with observations on the interaction of IHHN virus and salinity. Shrimp Mariculture Project, Texas Agricultural Experiment Station, Texas A&M University System, 4301 Waldron Road, Corpus Christi, TX, USA. 4. Bukhari F.A., Jones D.A., Salama, A.J. (1994) Optimal salinities for the culture of Penaeus indicus from the Red Sea. In: Proceedings of the First International Symposium on Aquaculture Technology and Investment Opportunities, Riyadh, Saudi Arabia, 1-14 April 1993, pp. 379-389. 5. Chen J.C., Lin M.N., Lin J.L., Ting Y.Y. (1992) Effect of salinity on growth of Penaeus chinensis juveniles. Comp. Biochem. Physiol. 102A: 343-346. 6. Cuzon, Gérard ; Hew, Meng ; Cognie, Daniel ; Soletchnik, Patrick (1982) Time lag effect of feeding on growth of juvenile shrimp, Penaeus japonicus Bate. Aquaculture 29(1): 33-44. 7. Dall W. (1992) The biology of the penaeid. Academic Press. 489 p. 8. Diwan, A ; Laxminarayana, A (1989) Osmoregulatory ability of Penaeus indicus H Milne Edwards in rela- tion to varying salinities. Proceedings of Animal Sciences 98: 105-111. 9. FAO (2016) The state of world fi sheries and aquaculture 2016, contributing to food security and nutrition for all. Rome. 200 pp. 10. Hill, B.J., Wassenberg, T.J. (1987) Feeding behaviour of adult tiger prawns, Penaeus esculentus, under laboratory conditions. Marine and Freshwater Research 38: 183-190. 11. Huang, H.J. (1983) Factors affecting the successful culture of Penaeus stylirostris and Penaeus vannamei at an estuarine power plant site: temperature, salinity, inherent growth variability, damselfl y nymph predation, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 63 population density and distribution, and polyculture. Texas A&M University, College Station, TX, USA, Ph.D. Dissertation. 12. Jiang Dong-Huo, Addison L. Lawrence, William H. Neill, Hui Gonga (2000) Effects of temperature and salinity on nitrogenous excretion by Litopenaeus vannamei juveniles. Journal of Experimental Marine Biology and Ecology 253: 193–209. 13. Kumlu M. & Jones D.A. (1995) Salinity tolerance of hatchery-reared postlarvae of Penaeus indicus H. Milne Edwards originating from India. Aquaculture 130: 287-296. 14. Kumlu, M. (1998) The effect of salinity on larval growth and survival of Penaeus indicus (Decapoda: Penaeidae). Turkish Journal of Zoology 22(2): 163-167. 15. Napaumpaiporn, T., Chuchird, N., Taparhudee, W. (2013). Study on the Effi ciency of Three Different Feeding Techniques in the culture of Pacifi c White Shrimp (Litopenaeus vannamei). Kasetsart University Fish- eries Research Bulletin 37: 8-16. 16. Ogle, J.T., Beaugez, K., Lotz, J.M. (1992) Effects of salinity on survival and growth of postlarval Penaeus vannamei. Gulf Res. Rep. 8: 415–421. 17. Pante, M.J.R. (1990) Infl uence of environmental stress on the heritability of molting frequency and growth rate of the penaeid shrimp, Penaeus vannamei. University of Houston-Clear lake, Houston, TX, USA, M.Sc. Thesis. 18. Parade-Estepa F., Ferraris R.P., Ladja J.M., Dejesus F.G. (1987) Response of intermolt Penaeus indicus to large fl uctuations in environmental salinity. Aquaculture 64: 175-184. 19. Raj P.R., Raj P.J.S. (1982) Effect of salinity on growth and survival of three species of penaeid prawns. Proc. Symp. Coastal Aquaculture 1: 236-243. 20. Rajendran, K V and Vijayan, K K and Santiago, T C and Krol, R M (1999) Experimental host range and histopathology of white spot Syndrome virus (WSSV) infection in shrimp, prawns, crabs and lobsters from India. Journal of Fish Diseases 22: 183-191. 21. Robertson L., Lawrence A.L., Castil F.L. (1993) Effect of feeding frequency and feeding time on growth of Penaeus vannamei (Boone). Aquaculture and Fisheries Management 24: 1-6. 22. Senapin, S ; Thaowbut, Y ; Gangnonngiw, W ; Chuchird, N ; Sriurairatana, S ; Flegel, T W (2010) Impact of yellow head virus outbreaks in the whiteleg shrimp, Penaeus vannamei (Boone), in Thailand. Journal of Fish Diseases 33: 421-430. 23. Stern, S., Daniels, H., Letellier, E. (1990) Tolerance of post larvae and juvenile Penaeus vannamei to low salinity. In: World Aquaculture 90, Halifax, Nova Scotia, Canada, T30. 12. National Research Council Canada, Ottawa, Canada, Abstract. 24. Vijayan, K., Diwan, A.D., 1995. Infl uence of temperature, salinity, pH and light on moulting and growth in the Indian white prawn Penaeus indicus (Crustacea: Decapoda: Penaeidae) under laboratory conditions. Asian Fish. Sci. 8, 63 – 72. 25. Villarreal, H., Hinojosa, P., Naranjo, J. (1994) Effect of temperature and salinity on the oxygen consump- tion of laboratory produced Penaeus vannamei postlarvae. Comp. Biochem. Physiol. 108A: 331–336. 26. Wassenberg, T., Hill, B. (1993) Diet and feeding behaviour of juvenile and adult banana prawns Penaeus merguiensis in the Gulf of Carpentaria, Australia. Marine Ecology Progress Series 94: 287-295. 27. Wyban, J.,Walsh,W.A., Godin, D.M. (1995) Temperature effects on growth, feeding rate and feed conver- sion of the Pacifi c white shrimp (Penaeus vannamei). Aquaculture 138: 267–279. 28. Zhang, Dong; Wang, Jiangang ; Huang, Ningyu Zhang, Dong (1989) The effect of low salinity on growth and survival of juvenile Penaeus monodon Fabricius. Transactions of oceanology and limnology 2: 66-70. 64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2018 INSTRUCTIONS FOR AUTHORS JOURNAL OF FISHERIES SCIENCE AND TECHNOLOGY II. RESEARCH ARTICLES 1. Abstract 1.1. Abstract in English: An abstract of no more than 250 words is a summary of the most important points of the article. The abstract should contain objectives and scope of the study, describes the methods used and the results of the study. All that is stated in the abstract must be present in the body of the article. 1.2. Abstract in Vietnamese: translation from the summary in English (only for Vietnamese authors). 1.3. Keywords: List 3-5 keywords 2. Introduction The introduction should state in several sentences that give what the main research hypothesis/question(s) are interested and introduce the main idea of the research and capture the interest of readers and tell why the topic is important. 3. Materials and methods In this paragraph, the author should de- scribe the materials used in the study, explain how the materials were prepared for the study, describe the research protocol, explain how measurements were made and what calculations were performed, and state which statistical tests were done to analyze the data. All abbre- viations used should be explained. 4. Results and discussion Results are presented in the text integrated with effective tables and/or fi gures not to describe results in the text in a way that is not highly redundant with information already presented in tables and/or fi gures. The discussion answers where the results make sense in terms of practice or theorical considerations; interpretation of fi ndings, limitations and implications or recommendations for future research, what are limitations and unsettled points in results. 5. Conclusion Conclusion demonstrates new fi ndings in the research and how do the ideas in the paper connect to what the au- thor(s) have described in the introduction and discussed. 6. Acknowledgements In acknowledgments, author(s)’s thanks should be expressed to all organizations or individuals who provide the assistance and supports for the research done. 7. References References are only references cited in the paper. References are presented in the order A, B, C. The references in Vietnamese are ranked fi rst, foreign language is close be- hind. The references should follow the formats of the examples listed below precisely: Journal Article Lohot V. D., Sharma-Natu P., Pandey R., Ghildiyal M. C., 2010. ADP-glucose pyrophosphorylase activity in relation to starch accumulation and grain growth in wheat cultivars. Curr. Sci., 98(3): 427-430. Hoshino T., Kawashita N., Takagi Y., Anai Y., 2011. Molecular characterization and marker development of mid-oleic-acid mutant M23 for the development of high-oleic-cultivars of soybean. Plant Breed., DOI: 10.1111/j.1439- 0523.2011.01871.x. Book Weissbach A., Weissbach H., 1988. Methods for Plant Molecular Biology. Academic Press Inc, California, USA. Book Chapter Smith S. and Helentjaris T., 1996. DNA Fingerprinting and Plant Variety Protection. In: Paterson AH (ed) Genome Mapping in Plant, Academic Press Inc, California, USA: 95-110. Proceedings Nguyen Anh, 2008. Species composition of freshwater crabs of Mekong River Delta. Proceedings of the First National Conference on Agricultural and Biological Sciences. Publishing House Agriculture, Hanoi: xx-xx. From website Wikipedia, 2011. Thong nưoc. Open en- cyclopedia Th%C3%B4ng_n%C6%B0%E1%BB%9Bc. Access 28 Nov.2014. III. MANUSCRIPTS UNDER THE CATEGORY OF REFERENCE AND EXCHANGE IDEAS INCLUDE THE FOLLOWING: 1. Abstract. 2. Opening. 3. Contents. MANUSCRIPT SUBMISSION Electronic submission of manuscripts to: vjbio@vjs.ac.vn, tapchidhnt@gmail.com Printed submission send to postal address Department of Research Affairs 02, Nguyen Dinh Chieu street, Nha Trang, Viẹtnam Phone: (+84) 258.2220767; Fax: (+84) 258.383 1147; Email: tapchidhnt@gmail.com I. GENERAL INSRUCTIONS - Manuscript presented on A4 paper vertically (portrait), not more than 6 pages including tables, fi gures, and references - Page margin: Top: 2 cm; Bottom: 2 cm; Left: 2 cm; Right: 2 cm; Header: 2 cm; Footer: 2 cm; - Font: Times New Roman; font size: 11, line spacing: single - Letters density: normal, not compressed or stretched spacing between letters - Details in the following format:
File đính kèm:
- tap_chi_khoa_hoc_cong_nghe_thuy_san_so_12018.pdf