Sự ưu tiên lựa chọn thức ăn ở tôm càng đỏ đối với các nguyên liệu thức ăn thủy sản
TÓM TẮT Tôm càng đỏ Cherax quadricarinatus một loài tôm càng bản địa ở Úc, là loài có tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản. Trong nghiên cứu này, sự ưu tiên lựa chọn thức ăn của tôm càng đỏ (25,53 ± 5,51 g) với các loại thức ăn khác nhau đã được kiểm tra. Sự phân cấp ưu tiên các loại thức ăn đã được thử nghiệm, sử dụng cả hai thử nghiệm Có lựa chọn và Không lựa chọn. Chín loại nguyên liệu thô được sử dụng trong nghiên cứu này, sáu nguyên liệu thực vật bao gồm hai loại ngũ cốc: bắp (Zea mays) và lúa mạch (Hordeum vulgare), bốn cây họ đậu: đậu nành (Glycine max), đậu Hà Lan (Pisum sativum), đậu xanh (Cicer arietinum) và đậu lăng (Lens culinaris) và ba loại hải sản: cá (Eleutheronema tetradactylum), tôm (Penaeus merguiensis) và mực ống (Sepioteuthis spp.). Trong các thử nghiệm cho ăn Có lựa chọn, tôm càng đỏ ưa thích nguyên liệu thực vật hơn các nguyên liệu hải sản, với bắp tiêu thụ ở số lượng lớn nhất trong cả hai thử nghiệm. Trong thử nghiệm cho ăn Không lựa chọn, bắp một lần nữa được tiêu thụ lớn nhất mặc dù không có sự khác biệt đáng kể trong số tất cả các nguyên liệu. Không có mối tương quan đáng kể giữa lượng tiêu thụ thức ăn (trọng lượng khô) và hàm lượng protein (R 2 = 0,02, p> 0,05). Kết quả của cả hai thử nghiệm Có lựa chọn và Không lựa chọn cho thấy tập tính ăn tạp ở tôm càng đỏ với một số ưa thích đối với bắp. Do đó, nhiều nguyên liệu thực vật giá rẻ có thể được sử dụng trong khẩu phần cho tôm càng đỏ mà không tác động tiêu cực đến ngon miệng và do đó không ảnh hưởng đến lượng ăn. Việc bổ sung bắp vào khẩu phần ăn của công thức có thể cải thiện lượng ăn của tôm tuy nhiên điều này vẫn cần được kiểm tra
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự ưu tiên lựa chọn thức ăn ở tôm càng đỏ đối với các nguyên liệu thức ăn thủy sản
thích, bắp (R 2 = 0,16, p = 0,249). Không có tương quan có rõ ràng giữa trọng lượng tôm càng đỏ và tổng mức tiêu thụ trong các thử nghiệm có lựa chọn B (R 2 = 0,02, p = 0,22) và cả hai thử nghiệm không có lựa chọn (R 2 = 0,20, p = 0,15). IV. THẢO LUẬN Tôm càng đỏ có thể tiêu thụ một loạt các loại thức ăn khác nhau. Tuy nhiên, chúng tỏ ra ưa thích thực vật hơn hải sản khi được cung cấp một sự lựa chọn và không có bất kỳ ưu tiên nào cho một trong những hải sản. Thiếu các sở thích rõ ràng trong thử nghiệm không lựa chọn chỉ ra rằng loài này sẵn sàng chấp nhận một loạt các loại thức ăn. Những kết quả này cho thấy một tiềm năng rất tốt để sử dụng một loạt các thành phần protein dựa trên nguyên liệu thực vật rẻ hơn là thành phần động vật trong khẩu phần thức ăn cho tôm càng đỏ mà không tác động tiêu cực đến sự ngon miệng và hấp thụ thức ăn. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng tôm càng đỏ có thể tiêu thụ một cách hiệu quả hơn khẩu phần có chứa nhiều thành phần có nguồn gốc thực vật so với các thành phần có nguồn gốc từ động vật (Cortes-Jacinto và ctv., 2004; Pavasovic và ctv., 2007, Thompson và ctv., 2005). Điều này cho thấy một tiềm năng rất tốt để xây dựng khẩu phần đầy đủ dinh dưỡng chủ yếu dựa trên thực vật chứ không phải là thành phần động vật (Cortes-Jacinto và ctv.,2004 ). Hơn nữa, một số nghiên cứu đã báo cáo sự hiện diện của các enzym tiêu hóa khác nhau có liên quan đến khả năng của loài để tiêu hóa các thành phần dinh dưỡng thực vật (Figueiredo và ctv., 2001; Pavasovic và ctv., 2007). Tôm càng đỏ đã có một sở thích ăn phân cấp rõ rệt giữa các nguyên liệu phổ biến trong thức ăn thủy sản. Kết quả từ hai thử nghiệm có lựa chọn và không có lựa chọn cho thấy tập tính ăn tạp ở tôm càng đỏ với một số ưu tiên lựa chọn đối với bắp. Mặc dù bắp có giá trị dinh dưỡng thấp, nhưng đó là thức ăn rất được ưa thích khi nó được cung cấp ở dạng tươi so với các nguyên liệu khác và hải sản. Ngoài ra, bắp có hàm lượng đường cao (3 g/100 g trọng lượng khô) có thể hấp dẫn với tôm càng đỏ khi còn tươi và vị ngọt. Bên cạnh đó, bắp cũng được tiêu thụ ở các loài tôm càng khác như Procambarus mexicanus (Hernandez-Munoz và cvt., 1999). Không có mối quan hệ giữa hàm lượng protein ưu tiên lựa chọn giữa các loại thức ăn mặc dù hàm lượng protein khác nhau đáng kể giữa các loại thức ăn (từ 10,9 - 86,3% trọng lượng khô). Tuy nhiên, các axit amin, cá nhân có tương quan âm với sở thích bao gồm axit aspartic, axit glutamic, histidine, và isoleucine. Vì vậy, một giải thích cho sở thích ăn ở tôm càng đỏ là hàm lượng axit amin có ảnh hưởng lớn trên hệ thống phân cấp ưu tiên ở tôm càng đỏ. Các nghiên cứu về sự hấp thu hoá học trong động vật giáp xác đã chỉ ra rằng loài ăn thịt có thể phát hiện các axit amin, nucleotide và các dẫn xuất và các amin, trong khi các loài động vật ăn cỏ và ăn tạp thì nhạy cảm thêm với carbohydrate (Corotto và ctv., 2007; Hazlett 1999; Tierney & Atema, 1986 ). Hiệu quả của leucine, glycine trong việc kích thích các tế bào chemoreceptor hiện diện trong chân bò thứ hai và thứ ba của tôm càng ăn tạp Procambarus clarkia cũng đã được ghi nhận (Corotto & O’Brien, 2002). Các kết quả cũng ghi nhận một mối tương quan nghịch giữa trọng lượng tôm càng đỏ (14- 35 g BW) và lượng tiêu thụ protein. Thay đổi trong khẩu phần tự nhiên ở các giai đoạn phát 75TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 triển của tôm tôm đã được quan sát khi tôm trưởng thành tiêu thụ lượng lớn mảnh vụn thực vật trong khẩu phần trong khi ở giai đoạn nhỏ thức ăn chủ yếu là động vật không xương sống (Lodge & Hill, 1994; Loya-Javellana và ctv., 1993; Mason, 1975; Momot, 1995). Những sự khác biệt này trong tập tính ăn giữa các giai đoạn phát triển của tôm có liên quan đến nhu cầu protein tương đối thấp hơn ở giai đoạn tôm trưởng thành hơn ở tôm ấu niên và vì vậy tăng trưởng tương đối chậm ở tôm trưởng thành (Lodge & Hill 1994) và có thể giải thích các quan sát trong nghiên cứu này. Kết quả từ thí nghiệm này cho thấy tôm càng đỏ sẵn sàng tiêu thụ một loạt các loại thức ăn. Tuy nhiên, khi đưa ra một sự lựa chọn, tôm càng đỏ đặc biệt thích bắp. Quan trọng hơn, chúng cũng thích nguyên liệu thực vật hơn nguyên liệu từ hải sản. Do đó lựa chọn các nguyên liệu dựa trên thực vật có thể được sử dụng trong khẩu phần xây dựng cho tôm càng đỏ. Một khẩu phần không có bột cá và bột thịt mà dựa trên nguyên liệu thực vật có thể được xây dựng để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng thích hợp mà không quan tâm rằng điều này sẽ tác động tiêu cực về lượng ăn của tôm càng đỏ. Hơn nữa, cải thiện tính ngon miệng và hấp thụ thức ăn của khẩu phần có thể xây dựng được bằng cách bổ sung các nguyên liệu ưa thích như bắp. Trong khi thành phần protein là thiếu đầy đủ của bắp có thể đạt được bằng cách bổ sung các nguyên liệu khác có thành phần protein cao như đậu nành và đậu Hà Lan. Nghiên cứu trong tương lai sẽ là cần thiết để xác nhận điều này. V. KẾT LUẬN Trong các thử nghiệm, tôm càng đỏ ưa thích nguyên liệu thực vật hơn các nguyên liệu hải sản, với bắp tiêu thụ ở số lượng lớn nhất trong cả hai thử nghiệm. Không có mối tương quan đáng kể giữa lượng tiêu thụ thức ăn (trọng lượng khô) và hàm lượng protein. Do đó, nhiều nguyên liệu thực vật giá rẻ có thể được sử dụng trong khẩu phần cho tôm càng đỏ mà không tác động tiêu cực đến ngon miệng và do đó không ảnh hưởng đến lượng ăn. Việc bổ sung bắp vào khẩu phần ăn của công thức có thể cải thiện lượng ăn của tôm càng đỏ tuy nhiên điều này vẫn cần được kiểm tra. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của tôi với Tiến sĩ Igor Pirozzi người đã hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu của tôi được hỗ trợ thông qua dự án - Tăng cường năng suất tôm càng đỏ công nghiệp thông qua cải thiện dinh dưỡng và chiến lược quản lý thức ăn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Corotto, F., & O’Brien, M., 2002. Chemosensory Stimuli for the Walking Legs of the Crayfish Procambarus clarkii. Journal of Chemical Ecology 28(6), 1117-1130. Corotto, F. S., McKelvey, M. J., Parvin, E. A., Rogers, J. L., & Williams, J. M., 2007. Behavioral responses of the crayfish Procambarus clarkii to single chemosensory stimuli. Journal of Crustacean Biology 27(1), 24-29. Correia, A. M., 2003. Food choice by the introduced crayfish Procambarus clarkii. Paper presented at the Annales Zoologici Fennici. Cortes-Jacinto, E., Villarreal-Colmenares, H., Civera- Cerecedo, R., & Cruz-Suárez, L., 2004. Studies on the nutrition of the freshwater crayfish Cherax quadricarinatus (von Martens): effect of the dietary protein level on growth of juveniles and pre-adults. Freshw. Crayfish 14, 70-80. Cronin, G., Lodge, D. M., Hay, M. E., Miller, M., Hill, A. M., Horvath, T., . . . Wahl, M., 2002. Crayfish feeding preferences for freshwater macrophytes: the influence of plant structure and chemistry. Journal of Crustacean Biology 22(4), 708-718. 76 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 DAFF Department of Agriculture Fisheries and Forestry, 2008. Australia Aquaculture Production in Australia Report 2010–2011. Davis, D. A., Miller, C. L., & Phelps, R., 2005. Replacement of fish meal with soybean meal in the production diets of juvenile red snapper, Lutjanus campechanus. Journal of the World Aquaculture Society 36(1), 114-119. Dias, J., Gomes, E. F., & Kaushik, S. J., 1997. Improvement of feed intake through supplementation with an attractant mix in European seabass fed plant-protein rich diets. Aquatic Living Resources 10(06), 385-389. Figueiredo, M. S. B., Kricker, J., & Anderson, A., 2001. Digestive enzyme activities in the alimentary tract of redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus (Decapoda: Parastacidae). Journal of Crustacean Biology 21(2), 334-344. Gallagher, M. L., 1994. The use of soybean meal as a replacement for fish meal in diets for hybrid striped bass (Morone saxatilis× M. chrysops). Aquaculture 126(1), 119-127. Gherardi, F., Acquistapace, P., & Santini, G., 2004. Food selection in freshwater omnivores: a case study of crayfish Austropotamobius pallipes. Archiv für Hydrobiologie 159(3), 357-376. Hernandez-Munoz, S., Mejia-Ortiz, L. M., & Viccon- Pale, J. A., 1999. Feeding behaviour of the crayfish Procambarus mexicanus under laboratory conditions. Jones, P., Chavez, J., & Mitchell, B., 2002. Production of Australian freshwater crayfish in earthen-based systems using pelleted diets and forage crops as food. Aquaculture International 10(2), 157-175 Kasumyan, A. O., & Doving, K. B., 2003. Taste preferences in fishes. Fish and Fisheries 4(4), 289-347. Lawrence, C., & Jones, C., 2002. Herax. In M.D. Holdich (Ed.), Biology of Freshwater Crayfish (pp. 635-669): Blackwell Science Ltd, London. Lodge, D., & Hill, A., 1994. Factors governing species composition, population size, and productivity of cool-water crayfishes. Nordic journal of freshwater research. Drottningholm 69, 111-136. Loya-Javellana, G. N., Fielder, D. R., & Thorne, M. J., 1993. Food choice by free-living stages of the tropical freshwater crayfish, Cherax quadricarinatus (Parastacidae: Decapoda). Aquaculture 118(3–4), 299-308. Mackie, A., & Mitchell, A., 1985. Identification of gustatory feeding stimulants for fish-applications in aquaculture. In: Nutrition and feeding in fish (eds. Cowey CB, Mackie AM, Bell JG). Academic Press, London: 177-189., 177-189. Mason, J. C., 1975. Crayfish production in a small woodland stream. Freshwater Crayfish 2, 449-479. Momot, W. T., 1995. Redefining the role of crayfish in aquatic ecosystems. Reviews in Fisheries Science 3(1), 33-63. Muzinic, L. A., Thompson, K. R., Morris, A., Webster, C. D., Rouse, D. B., & Manomaitis, L., 2004. Partial and total replacement of fish meal with soybean meal and brewer’s grains with yeast in practical diets for Australian red claw crayfish Cherax quadricarinatus. Aquaculture 230(1), 359-376. Pavasovic, A., Anderson, A. J., Mather, P. B., & Richardson, N. A., 2007. Effect of a variety of animal, plant and single cell-based feed ingredients on diet digestibility and digestive enzyme activity in redclaw crayfish, Cherax quadricarinatus (Von Martens 1868). Aquaculture 272(1–4), 564-572. Pedersen, A. R., & Ringgade, N., 1985. Design and analysis of experiments. Peterson, C. H., & Renaud, P. E. 1989. Analysis of feeding preference experiments. Oecologia 80(1), 82-86. Raubenheimer, D., Steve Simpson, Javier Sánchez- Vázquez, Felicity Huntingford, Sunil Kadri, & Jobling, M., 2007. Nutrition and Diet Choice In S. Kadri & F. Huntingford (Eds.), Aquaculture and Behavior: Blackwell. Reed, J. D., 1995. Nutritional toxicology of tannins and related polyphenols in forage legumes. Journal of animal science 73(5), 1516-1528. 77TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Reigh, R. C., & Ellis, S. C., 1992. Effects of dietary soybean and fish-protein ratios on growth and body composition of red drum (Sciaenops ocellatus) fed isonitrogenous diets. Aquaculture 104(3), 279-292. Saoud, I., GARZA DE YTA, A., & Ghanawi, J., 2012. A review of nutritional biology and dietary requirements of redclaw crayfish Cherax quadricarinatus (von Martens 1868). Aquaculture Nutrition 18(4), 349-368. Thompson, K. R., Muzinic, L. A., Engler, L. S., & Webster, C. D., 2005. Evaluation of practical diets containing different protein levels, with or without fish meal, for juvenile Australian red claw crayfish (Cherax quadricarinatus). Aquaculture 244(1), 241-249. Tierney, A. J., & Atema, J., 1986. Effects of acidification on the behavioral response of crayfishes (Orconectes virilis and Procambarus acutus) to chemical stimuli. Aquatic Toxicology 9(1), 1-11 Tierney, A. J., & Atema, J., 1988. Behavioral responses of crayfish (Orconectes virilis and Orconectes rusticus) to chemical feeding stimulants. Journal of Chemical Ecology 14(1), 123-133. Yacoob, S. Y., Anraku, K., Marui, T., Matsuoka, T., Kawamura, G., & Archdale, M. V., 2001. Gustatory sensitivity of the external taste buds of Oreochromis niloticus L. to amino acids. Aquaculture Research 32(3), 217-222. 78 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 FEEDING PREFERENCES OF THE REDCLAW Cherax quadricarinatus (VON MARTENS, 1858) FOR AQUAFEED INGREDIENTS Le Huu Hiep1, Igor Pirozzi2 ABSTRACT In this study, the feeding preferences of juvenile redclaw (25.53 ± 5.51 g) to (different food types) were examined. A preference hierarchy of food types was tested, using both multiple Choice and No-Choice assays. Nine types of raw feed ingredients were used in the study, seven plant-based food including two grains, corn (Zea mays), and barley (Hordeum vulgare); four legumes, soybean (Glycine max), pea (Pisum sativum), chickpea (Cicer arietinum) and lentil (Lens culinaris); and three seafood, blue threadfin (Eleutheronema tetradactylum), banana prawn (Penaeus merguiensis) and squid (Sepioteuthis spp.). In the Choice feeding assays, redclaw generally preferred plant ingre- dients over fish ingredients, with corn consumed in the greatest quantities in both Choice feeding trials however not significantly more than soybean and prawn in No-Choice Assay A and barley in No-Choice Assay B. Corn was again consumed in the greatest quantities in both No-Choice feeding trials although there were no significant differences among all ingredients. There was no significant relationship between the dry weight consumption and protein content (R2= 0.02, p> 0.05). Protein consumption in three seafoods were significantly higher than any of the other ingredients (P<0.05). The results of both Choice and No-Choice indicate a general feeding behaviour in redclaw with some preference for corn. Therefore, a broad range of cheap plant based protein ingredients can be utilized in formulated diets for redclaw without negatively impacting on palatability and therefore feed intake. The addition of corn into formulated diets could see an improvement in feed intake, how- ever, this remains to be tested. Keywords: amino acid, feeding preference, redclaw crayfish protein, taste, formulated feed Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Nguyện Ngày nhận bài: 10/02/2014 Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014 Ngày duyệt đăng: 30/3/2014 1 Minh Hai Sub-Institute for Fisheries Research, Research Institute for Aquaculture No 2. E-mail: lehuuhiep2@yahoo.com. 2 College of Aquaculture and Fisheries, James Cook University, Australia.
File đính kèm:
- su_uu_tien_lua_chon_thuc_an_o_tom_cang_do_doi_voi_cac_nguyen.pdf