Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata
TÓM TẮT
Tảo cô đặc Isochrysis galbana ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn thay thế
vi tảo tươi tương ứng cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương
trong các bể composite hình trụ, dung tích 120 lít. Thức ăn là hỗn hợp hai loài vi tảo Isochrysis galbana và Nannochloropsis oculata theo tỷ lệ bằng nhau. Vi tảo I. galbana cô đặc ở dạng nhão hoặc
lỏng đậm đặc, sản phẩm khoa học của đề tài làm thí nghiệm so với dạng tươi hoặc dạng nhão, sản
phẩm thương mại làm đối chứng. Hai thông số kích thước và tỷ lệ sống của ấu trùng được sử dụng
để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển của ấu trùng. Ấu trùng nghêu 10 ngày tuổi khi
cho ăn bằng tảo I. galbana dạng nhão-thí nghiệm có kích thước trung bình (209,7±2,4 µm) cao khác
biệt so với tảo tươi (201,7±2,1 µm), khi cho ăn bằng tảo I. galbana dạng lỏng-thí nghiệm (205,3±2,3
µm) và dạng nhão-đối chứng (203,3±1,7 µm) có kích thước cao hơn so với tảo tươi, nhưng sự khác
biệt không mang ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu 10 ngày tuổi khi cho
ăn tảo I. galbana dạng nhão-thí nghiệm (22,5±1,4%), dạng lỏng-thí nghiệm (29,2±2,8%), hay dạng
nhão-đối chứng (24,5±1,5%) không khác biệt có ý nghĩa so với tảo tươi (23,6±1,7%). Tảo cô đặc
I. galbana, sản phẩm của nghiên cứu này, có thể làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng trong
ương ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata
ua vợt có mắc lưới 30 µm, pha thêm với nước 23‰ đã qua xử lý cho bằng thể tích tảo tươi sử dụng ở đối chứng trước khi cho vào bể ương ấu trùng. Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng (%) của sản phẩm tảo cô đặc I. galbana sau thời gian bảo quản 5 tuần. Dạng nhão Dạng lỏng Tảo tươi Nhão ĐC Lipid 1,49 0,41 0,03 1,72 Protein 2,82 0,60 0,01 3,16 Carbohydrate 1,38 0,20 0,68 1,73 Tro 5,60 3,81 3,41 8,05 Độ ẩm 88,71 94,98 95,87 85,34 Thức ăn cho ấu trùng bơi tự do và ấu trùng sống đáy được sử dụng bởi hỗn hợp 2 loài tảo I. galbana, N. oculata. Tỷ lệ cho ấu trùng ăn được duy trì với mật độ 100 ngàn tb.ml-1 hỗn hợp 2 loài tảo kể trên với tỉ lệ 1:1 ở tất cả các nghiệm thức. Tần suất cho ăn được điều chỉnh 3 giờ.lần- 1 vào lúc 6, 9, 12, 15, 18 và 21 giờ trong ngày. Sau 8 đến 10 ngày ấu trùng sẽ chuyển sang giai đoạn sống đáy. Chăm sóc Bể được sục khí liên tục, nước trong bể ương được thay 100%/lần theo định kỳ 2 ngày/ lần. Trong quá trình thay nước, ấu trùng đồng thời được lọc và rửa bằng việc sử dụng rây lọc và chuyển lại bể ương sau khi rửa. Quá trình lọc và rửa ấu trùng được tiến hành trong nước, tránh tình trạng ấu trùng bị va đập gây dập vỡ. Trong suốt quá trình ương, các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ được theo dõi 2 lần. ngày-1 theo định kỳ 2 ngày.lần-1; ammonia và nitric theo định kỳ 5 ngày.lần-1. 2.4. Thu thập và xử lý số liệu Chất lượng nước bể ương: đo nhiệt độ và pH bằng máy đo đa chỉ tiêu YSI Model 556MPS. Ammonia tổng số (TAN, bao gồm NH3 và NH4 +) và nitric đo bằng test kit Sera (Germany) bằng cách lọc lấy 10-20 ml bằng giấy lọc 0,45 µm. Đo kích thước ấu trùng: đo vào buổi sáng theo định kỳ 2 ngày.lần-1 bằng cách lấy ngẫu nhiên 30 ấu trùng ở mỗi nghiệm thức, cố định bằng formol 10%, tiến hành đo kích thước về chiều dài ấu trùng (Hình 2) bằng trắc vi thị kính dưới KHV BX51 (Nhật Bản). Hình 2. Đo kích thước chiều dài ấu trùng chữ D Chiều dài 33TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Tỷ lệ sống: được tính sau 10 ngày tuổi, lúc ấu trùng nghêu đáp đáy. Tỷ lệ sống (%) = 100 x (tổng số ấu trùng nghêu đáp đáy/tổng số ấu trùng bố trí). Xử lý số liệu Sử dụng phân tích One-Way ANOVA và phép thử Duncan (SPSS version 18.0) để phân tích số liệu về tăng trưởng kích thước và tỉ lệ sống. Số liệu về tỷ lệ sống được chuyển sang giá trị arsin trước khi phân tích thống kê. III. KẾT QUẢ 3.1. Chất lượng nước bể ương Trong suốt quá trình ương, nhiệt độ trung bình dao động từ 26,8ºC đến 28,2ºC, pH từ 7,5- 8,6, ammonia tổng số duy trì <0,5 ppm, nitric <0,5 ppm. Các thông số môi trường nằm trong khoảng tối ưu cho ương ấu trùng nghêu. Nghêu M. lyrata là loài thân mềm nhiệt đới, chúng có thể phát triển trong điều kiện có sự biến động mạnh về các điều kiện môi trường như độ mặn dao động trong khoảng 10-30 ppt, nhiệt độ nước từ 22-31ºC (Thiết và Kumar, 2008). 3.2. Ấu trùng Tăng trưởng về kích thước Từ kết quả tăng trưởng của nghêu ở Bảng 2 cho thấy kích thước của nghêu ở nghiệm thức cho ăn tảo “Nhão ĐT” tăng cao khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với khi dùng “Tảo tươi” sau 10 ngày. Kết quả tăng trưởng kích thước ở các nghiệm thức dao động từ 201,7- 209,7 µm. Kết quả này phù hợp với kết quả ương nghêu trong nghiên cứu dùng thức ăn là tảo tươi kết hợp 3 loài tảo I. galbana, N. oculata và Chaetoceros sp. cho kích thước ấu trùng khoảng 180-200 µm của Thiết và Ku- mar (2008). Tăng trưởng về kích thước của ấu trùng nghêu khi cho ăn bằng tảo “Nhão ĐT” (209,7±2,4µm) tăng cao khác biệt có ý nghĩa so với “Tảo tươi” (201,7±2,1 µm). Tuy nhiên, kích thước của ấu trùng nghêu khi cho ăn “Lỏng ĐT” và “Nhão ĐC” tăng khác biệt không có ý nghĩa với khi dùng tảo tươi sau 10 ngày tuổi. Bảng 2. Kích thước (µm) của ấu trùng nghêu theo ngày tuổi khi sử dụng các dạng tảo I. galbana khác nhau. Nghiệm thức Ngày tuổi 0 2 4 6 8 10 “Tảo tươi” 59,2±4,8 102,3±2,9b 155,7±2,0ab 161,3±2,9b 181,3±1,8b 201,7±2,1b “Nhão ĐT” 59,2±4,8 92,2±2,5c 151,7±2,4b 161,0±2,3b 185,7±1,8ab 209,7±2,4a “Lỏng ĐT” 59,2±4,8 110,3±1,5a 159,3±2,0a 174,3±3,4a 188,7±2,2a 205,3±2,3ab “Nhão ĐC” 59,2±4,8 90,3±2,5c 153,0±1,9b 172,3±2,4a 187,3±2,1a 203,3±1,7b Số liệu trong bảng là giá trị TB±SD (n=30). Giá trị có cùng chữ cái viết lên trên trong cùng một cột thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa (p>0,05). Tỷ lệ sống Từ kết quả đồ thị 1 cho thấy tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu ở nghiệm thức “Lỏng ĐT” cao khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với “Nhão ĐT” và không khác biệt với các nghiệm thức “Tảo tươi” và “Nhão ĐC” sau 10 ngày ương. Tuy nhiên tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu ở nghiệm thức “Nhão ĐT” và “Nhão ĐC” tăng khác biệt không có ý nghĩa so với “Tảo tươi”. 34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Đồ thị 1. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu khi sử dụng các dạng tảo I. galbana khác nhau sau 10 ngày tuổi. sự phát triển của ấu trùng nghêu trong nghiên cứu này. Kích thước và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi đạt được trong nghiên cứu này không có sự khác biệt khi sử dụng tảo cô đặc loài I. galbana ở cả hai dạng nhão và lỏng đậm đặc so với tảo tươi tương ứng. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trước đây của các tác giả McCausland và ctv., (1999) khi thử nghiệm sản phẩm tảo cô đặc hai loài Pavlova lutheri và I. galbana trên ấu trùng hàu đá châu Úc (Saccostrea glomerata) và sản phẩm tảo cô đặc hai loài Chatoceros calcitrans và Skeletonema costatum trên hậu ấu trùng hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas); Robert và ctv., (2001) khi thử nghiệm sản phẩm tảo cô đặc loài T. suecica trên ấu trùng hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas); Knuckey và ctv., (2006) khi thử nghiệm sản phẩm tảo cô đặc loài Thalassiosira pseudonana cũng trên hậu ấu trùng hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas). Hay kết quả ương ấu trùng khi sử dụng tảo cô Như vậy, tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu khi cho ăn “Nhão ĐT” (22,5±1,4%) hay “Lỏng ĐT” (29,2±2,8%), “Nhão ĐC” (24,5±1,5%) không khác biệt có ý nghĩa so với khi cho ăn bằng “Tảo tươi” (23,6±1,7%). Sản phẩm I. galbana dạng nhão hay lỏng của đề tài phù hợp cho ương ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi đến bám đáy. IV. THẢO LUẬN Sản phẩm tảo cô đặc loài I. galbana sản xuất trong nước, được sử dụng trong nghiên cứu này có mật độ 4 tỷ tb.ml-1 dạng nhão và 0,4 tỷ tb.ml-1 dạng lỏng, có thời gian bảo quản sau 2 tuần lúc bắt đầu thử nghiệm. Chất lượng sản phẩm sau thời gian bảo quản 5 tuần đạt tỷ lệ sống (81±2)%, mùi bình thường, không nhiễm khuẩn hay ở mức độ rất thấp (vài khuẩn lạc), mức độ kết dính tế bào <10%, thành phần dinh dưỡng như đã được trình bày ở bảng 1 (Đặng Tố Vân Cầm và ctv., 2014). Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm tảo cô đặc loài I. galbanasản xuất trong nước được khẳng định thông qua 35TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 đặc đạt gần bằng so với tảo tươi như Heasman và ctv., (2000) ương ấu trùng tôm ương bằng tảo cô đặc loài P. lutheri và C. calcitrans hoặc S. costatum cho tốc độ phát triển đạt 85-90% so với tảo tươi tương ứng; Đặng Tố Vân Cầm và ctv., (2014) nuôi sinh khối luân trùng bằng tảo cô đặc loài N. oculata, dạng lỏng cho kết quả không khác biệt tảo tươi, dạng nhão cho kết quả đạt 80% so với tảo tươi. Một số nghiên cứu cho kết quả ương không khác biệt khi sử dụng sản phẩm tảo cô đặc và tảo tươi tương ứng, nhưng chỉ khi khôngthay thế hoàn toàn tảo tươi bằng sản phẩm tảo cô đặc, như nghiên cứu củaBrown và Robert, (2002) ương ấu trùng hàu bằng C. calcitrans, Chaetoceros sp. cho kết quả không khác biệt khi thay thế 80% tảo tươi bằng sản phẩm cô đặc, hoặc kết quả ương tùy thuộc vào thời gian bảo quản của sản phẩm tảo cô đặc như ương ấu trùng hàu Thái Bình Dương Crassostrea gigas bằng sản phẩm tảo cô đặc loài P. lutheri, I. galbana và C. calcitranscho tốc độ phát triển ấu trùng tốt hơn tảo tươi tương ứng khi sản phẩm sau thời gian bảo quản 1-2 tuần, nhưng kết quả ngược lại khi sản phẩm sau thời gian bảo quản 4 tuần (Ponis và ctv., 2003). Sản phẩm tảo cô đặc I. galbana thử nghiệm trong nghiên cứu này thay thế hoàn toàn tảo tươi, có thời gian bảo quản sau 2 tuần kể tử lúc bắt đầu thử nghiệm, cho kết quả không khác biệt tảo tươi. V. KẾT LUẬN 1. Kích thước của ấu trùng nghêu sau 10 ngày tuổi khi sử dụng tảo cô đặc I. galbana dạng nhão (209,7±2,4 µm) cao hơn tảo tươi (201,7±2,1 µm), dạng lỏng đậm đặc cho kích thước không khác biệt (205,3±2,3 µm). 2. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu khi sử dụng tảo cô đặc I. galbana dạng nhão là (22,5±1,4%) và dạng lỏng đậm đặc (29,2±2,8%) không khác biệt so với tảo tươi (23,6±1,7%). 3. Tảo cô đặc I. galbana, sản phẩm của đề tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối vi tảo N. Oculata & I. galbana phục vụ sản xuất giống hải sản” thuộc chương trình CNSH Nông nghiệp, Thủy sản của Bộ NN & PTNT, sau thời gian bảo quản 2-4 tuần, thay thế được vi tảo tươi tương ứng trong ương ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi đếm đáp đáy. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu được thực hiện từ kinh phí đề tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi, thu sinh khối vi tảo I. galbana, N. oculata phục vụ sản xuất giống hải sản”, thuộc chương trình Công nghệ sinh học Nông nghiệp, Thủy sản của Bộ NN & PTNT. Tác giả chân thành cảm ơn Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2, Trung tâm Quốc gia giống hải sản Nam bộ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu thành công. 36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Đặng Tố Vân Cầm, 2014. Sử dụng tảo cô đặc Nannochloropsis oculata làm thức ăn cho luân trùng Brachionus plicatilis. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đặng Tố Vân Cầm, Đặng Thị Nguyên Nhàn, 2014. Sử dụng tảo cô đặc Nannochloropsis oculata làm thức ăn cho luân trùng Brachionus plicatilis. Tạp chíNghề cá sông Cửu Long 4, 62-72. Thiết, C.C., Kumar, M.S., 2008. Tài liệu về kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre (Meretrix lyrata Sower- by, 1851). Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản Bắc Trung Bộ (ARSINC). Viện Nghiên cứu và Phát triển Nam Australia (SARDI). Trần Thế Mưu, 2010. Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm tu hài (Lutraria philippinarum). Báo cáo tổng kết dự án cấp Nhà nước, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Trần Thế Mưu, Vũ Văn Sáng, 2013. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ thành thục của tu hài mẹ và tỷ lệ sống của ấu trùng (Lutraria philippinarum). Tạp chí Khoa học và Phát triển 1, 24-29. Tài liệu tiếng Anh Brown, M., Robert, R., 2002. Preparation and assessment of microalgal concentrates as feeds for larval and juvenile Pacific oyster (Crassostrea gigas). Aquaculture 207, 289-309. D’Souza, F.M.L., Knuckey, R.M., Hohmann, S., Pendrey, R.C., 2002.Flocculated microalgae concentrates as diets for larvae of the tiger prawn Penaeus monodon Fabricius. Aquacult.Nutr. 8, 113-120. D’Souza, F.M.L., Lecossois, D., Heasman, M.P., Diemar, J.A., Jackson, C.J., Pendrey, R.C., 2000. Evaluation of centrifuged microalgae concentrates as diets for Penaeus monodon Fabricius larvae. Aquacult. Res. 31, 661-670. Heasman, M., Diemar, J., O’Connor, W., Sushames, T., Foulkes, L., 2000. Development of extended shelf-life micro-algae concentrate diets harvested by centrifugation for bivalve mollusks - A summary. Aquacult. Res. 31, 637-659. Knuckey, R.M., Brown, M.R., Robert R., Frampton D.M.F., 2006. Production of microalgal concentrates by flocculation and their assessment as aquaculture feeds. Aquacult. Eng. 35, 300-313. McCausland, M.A., Brown, M.R., Barrett, S.M., Diemar, J.A., Heasman, M.P., 1999. Evaluation of live and pasted microalgae as supplementary food for juvenile Pacific oysters (Crassostrea gigas). Aquacult. Res. 174, 323-342. Ponis, E., Robert, R., Parisi, G., 2003. Nutritional value of fresh and concentrated algal diets for larval and juvenile Pacific oysters (Crassostrea gigas). Aquaculture 221, 491-505. Robert, R., Parisi, G., Rodolfi, L., Poli, B.M., Tre- dici, M.R., 2001. Use of fresh and preserved Tetraselmis suecica for feeding Crassostrea gigas larvae. Aquaculture 192, 333-346. Takeyama, H., Iwamoto, K., Hata, S., Takano, H., Matsunaga, T., 1996. DHA enrichment of rotifers: A simple two-step culture using the unicellular algae Chlorella regularis and Isochrysis galbana. J. Mar. Biotechnol. 3, 244-247. Volkman, J.K., Jeffrey, S.W., Nichols, P.D., Rogers, G.I., Garland, C.D., 1989. Fatty acid and lipid composition of 10 species of microalgae used in mariculture. J. Exp. Mar. Biol. Ecol. 128, 219-240. Wikfors, G.H., Patterson, G.W., 1994. Differences in strains of Isochrysis of importance to Mariculture. Aquaculture 123, 127-135. 37TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 condensed micRoalgae Isochrysis galbana as Feed FoR sPaT oF clam Meretrix lyrata Dang To Van Cam1*, Vo Minh Son2 ABSTRACT Condensed microalgae Isochrysis galbana in paste and concentrated forms were studied as feed for spat of clam Meretrix lyrata during veliger stage, replaced to fresh one. Spat are reared in composite cylinder tanks, volume of 120 litres. Mix of microalgae Isochrysis galbana and Nanno chloropsis oculata is used as feed at equal ratio. Microalgae I. galbana is in different forms such as paste or concentrated-experimental product, comparing with fresh or paste-commercial product as control. Parametters such as size and survival are used to evaluate the effect of feed on larval development. Ten-day-old spat used I. galbana in paste form-experiment as feed had everage size (209,7±2,4µm) higher than those from fresh one (201,7±2,1µm), used concentrated form-experiment and paste form-control as feed had everage size (205,3±2,3µm and 203,3±1,7µm) also higher than those from fresh one, but the differences is not significant (p>0,05). The survival in paste form-experiment (22,5±1,4%), concentrated form-experiment (29,2±2,8%), paste form-control (24,5±1,5%) was not significant different comparing to those from fresh one (23,6±1,7%). In conclusion, condensed mi- croalgae I. galbana-experimental product are able to replaced for fresh one as feed for larviculture of clam during veliger stage. Keywords: Meretrix lyrata, Isochrysis galbana, concentrated microgalgae, paste microalgae. Người phản biện: ThS. Nguyễn Đức Minh Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015 Ngày duyệt đăng: 15/6/2015 1 National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2. * Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn 2 Department of Experimental Biology, Research Institute for Aquaculture No 2.
File đính kèm:
- su_dung_tao_isochrysis_galbana_co_dac_lam_thuc_an_cho_au_tru.pdf