Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất tôm giống tại tỉnh Ninh Thuận
TÓM TẮT Nghiên cứu này phân tích hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của mô hình sản xuất tôm giống tại tỉnh Ninh Thuận bằng dữ liệu thu thập 100 trại sản xuất tôm giống tại tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng năng suất tối đa (MLE) hàm sản xuất biên ngẫu nhiên để đo lường hiệu quả kỹ thuật của các trại sản xuất tôm giống. Bên cạnh đó, dựa vào mức độ hiệu quả của từng trại, nghiên cứu sử dụng hàm hồi quy tuyến tính để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các trại ở Ninh Thuận dao động từ 63% đến 93% đạt mức bình quân là 80,26%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất là số đợt sản xuất, mức độ đầu tư trại, mật độ thả nuôi, lượng tảo tươi sử dụng, quản lý môi trường nước nuôi, nguồn gốc tôm bố mẹ, và tín dụng. Từ đó đề xuất giải pháp cho các trại sản xuất cần phải quan tâm về số đợt sản xuất trong năm, mật độ thả ấu trùng, thức ăn, nâng cao trình độ kỹ thuật quản lý môi trường nước, lựa chọn nguồn gốc tôm bố mẹ rõ ràng, và mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất tôm giống tại tỉnh Ninh Thuận
00 19.975 18.457 854 Số người lao động người/trại 1 10 3,58 1,51 Quy mô hồ/trại 8 34 17,03 5,56 Kinh nghiệm Năm 2 30 13,43 5,29 Thời gian ngày/đợt 20 90 51,15 15,62 Thể tích hồ m3/hồ 4 8 6,04 0,75 Mức độ liên kết sản xuất % 15 100 62,95 25,04 Mức độ phòng bệnh 1-5 2 5 4,76 0,58 Trình độ kỹ thuật 1-5 1 5 2,51 0,73 Giống (D1) 0: tôm sú 1: tôm thẻ 0 1 0,49 0,50 Loại hình (D2) 0: gia đình 1: doanh nghiệp 0 1 0,90 0,30 Sản lượng Triệu ấu trùng/hồ 0,32 2,00 1,24 0,31 Nguồn: Kết quả tổng hợp Kinh tế & Chính sách 148 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 Kết quả thống kê ở bảng 3 cho thấy, lượng thức ăn cho tôm giống là Artermia trung bình là 18.457 g/đợt/trại thả nuôi, số lao động trung bình ở mỗi trại là 3,58 người. Ở mỗi trại thì số hồ nuôi trung bình là 17,03 hồ nuôi với thể tích mỗi hồ trung bình là 6,04 m3. Thời gian nuôi trung bình mỗi đợt là 51,15 ngày. Số năm kinh nghiệm của chủ trại trung bình là 13,43 năm. Tỷ lệ % hợp đồng ký kết đầu vụ sản xuất với các công ty, đại lý thu mua tôm giống trung bình là 62,95%. Mức độ phòng bệnh và trình độ kỹ thuật của người sản xuất tôm giống trung bình lần lượt là 4,76 và 2,51. Loại giống sản xuất tôm sú và tôm thẻ là gần tương đương nhau. Loại hình sản xuất thì loại hình doanh nghiệp chiếm phần lớn. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Bảng 4) cho thấy mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê. Đa số các biến sau khi ước lượng đều có cùng dấu với dấu kỳ vọng ban đầu, ngoại trừ biến trình độ kỹ thuật (TDKT) và giống (D1). Tuy nhiên biến TDKT không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu, còn biến D1 có ý nghĩa thống kê nhưng cho thấy rằng không phải năng suất sẽ tăng lên nếu nuôi nhiều giống tôm thẻ chân trắng. Các biến như quy mô sản xuất, kinh nghiệm, thời gian, mức độ liên kết sản xuất, mức độ phòng bệnh đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả cho thấy số lượng hồ nuôi tham gia sản xuất càng nhiều thì lợi thế năng suất tăng theo quy mô, trại sẽ áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật và sẽ tiết kiệm được nhiều khoản chi phí sản xuất. Người có thời gian làm nghề lâu thì năng suất có xu hướng càng cao. Thời gian ương dưỡng cũng ảnh hưởng tích cực đến năng suất; tỷ lệ liên kết hợp đồng sản xuất là yếu tố quyết định giúp chủ trại chủ động kế hoạch sản xuất mạnh dạn đầu tư tăng năng suất tôm giống; khi phòng bệnh càng chặt và hiệu quả thì năng suất tôm giống càng cao. Biến thức ăn, và loại hình hoạt động có tác động tích cực đối với năng suất và có ý nghĩa ở mức 5% cho thấy số lượng Artermia sử dụng nhiều hơn và đúng liều lượng thì tôm càng đủ dưỡng chất để sinh trưởng phát triển và sẽ cho năng suất càng cao. Ngoài ra khi tham gia sản xuất tôm giống, nếu hoạt động theo diện doanh nghiệp thì mức độ quan tâm về kinh phí, chất lượng, giám sát mầm bệnh được đề cao dẫn tới năng suất đạt cao hơn. Các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình là số người lao động, thể tích hồ nuôi, trình độ kỹ thuật. Bảng 4. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Tên biến Kí hiệu Hệ số Sai số chuẩn t-ratio C (hằng số) β0 -7,73 1,16 -6,64 TA (Thức ăn: g/đợt/trại) β1 0,68 ** 0,27 2,48 LD (Số người lao động: người/trại) β2 0,003 0,03 0,072 QM (Quy mô: số hồ/trại) β3 0,15 *** 0,04 3,77 KN (Kinh nghiệm: năm) β4 0,09 *** 0,02 3,12 TG (Thời gian: ngày/đợt) β5 0,15 *** 0,05 2,96 TTH (Thể tích hồ: m3/hồ) β6 0,04 0,09 0,49 MDLK (Mức độ liên kết sản xuất: %) β7 0,16 *** 0,03 5,27 MDPB (Mức độ phòng bệnh: 1-5) β8 0,84 *** 0,10 7,71 TDKT (Trình độ kỹ thuật viên: 1-5) β9 -0,04 0,03 -1,39 D1 (Giống: 0 tôm sú; 1 tôm thẻ) Β10 -0,05 * 0,03 -1,74 D2 (Loại hình: 0; gia đình; 1 doanh nghiệp) Β11 0,10 ** 0,03 2,05 Số quan sát 100 Sigma-squared 0,031 Gamma 0,99 Log likelihood 104,56 Ghi chú: *, **, *** là các ký hiệu có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức tương ứng α = 10%, 5% và 1% Nguồn: Kết quả ước lượng Kinh tế & Chính sách TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 149 Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các trại tôm giống được tổng hợp trong bảng 5 cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các trại nuôi tôm giống được khảo sát đạt mức trung bình là 80,26%, cao nhất là 93,47% và thấp nhất là 62,54%. Số trại đạt hiệu quả kỹ thuật trên 90% chỉ có 05 trại chiếm tỷ trọng 5%. Số trại đạt hiệu quả kỹ thuật ở mức 80 - 90% là 47 trại chiếm tỷ trọng 47% và mức 70 - 80% là 39 trại chiếm tỷ trọng 39%. Có 9 trại đạt hiệu quả kỹ thuật ở mức thấp 60 - 70% chiếm tỷ trọng 9%. Kết quả này cho thấy các trại chưa đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng yếu tố đầu vào để tăng năng suất tôm giống. Bảng 5. Kết quả ước lượng mức hiệu quả kỹ thuật của các trại tôm giống Mức hiệu quả (%) Số trại (trại) Tỷ trọng (%) 90-100 5 5,00 80-90 47 47,00 70-80 39 39,00 60-70 9 9,00 <60 0 0,00 Trung bình 80,26 Cao nhất 93,47 Thấp nhất 62,54 Nguồn: Tính toán tổng hợp Với mức hiệu quả kỹ thuật của các trại tôm giống đạt được như trên, phần năng suất bị mất đi do mức phi hiệu quả kỹ thuật có mức trung bình là 0,335 triệu ấu trùng/100 m3 (Bảng 6). Với mức phi hiệu quả từ 0 - 10% thì năng suất mất đi là 0,156 triệu ấu trùng/100 m3. Phần năng suất mất đi này tăng dần theo mức phi hiệu quả kỹ thuật của trại tôm giống. Ở mức phi hiệu quả kỹ thuật từ 10 - 20% thì năng suất của trại bị mất là 0,254 triệu ấu trùng/100 m3. Tương ứng với mức phi hiệu quả kỹ thuật từ 20 - 30% thì năng suất bị mất đi là 0,333 triệu ấu trùng/100 m3 và với mức phi hiệu quả kỹ thuật từ 30 - 40% thì năng suất của trại bị mất đi là 0,394 triệu ấu trùng/100 m3. Bảng 6. Phân phối năng suất mất đi do phi hiệu quả kỹ thuật ĐVT: Triệu ấu trùng/100m3 Mức phi hiệu quả (%) Năng suất thực tế Năng suất cao nhất Năng suất mất đi 0-10 1,865 2,021 0,156 10-20 1,724 1,978 0,254 20-30 1,532 1,865 0,333 30-40 1,369 1,763 0,394 Trung bình 1,571 1,906 0,335 Nguồn: Tính toán tổng hợp Nguyên nhân đạt hiệu quả kỹ thuật chưa cao trong sản xuất tôm giống của các trại là do việc thực hiện các yếu tố đầu vào chưa được tối ưu. Các trại cần phải sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào như quy mô sản xuất, thời gian nuôi, mức độ liên kết sản xuất, mức độ phòng bệnh dịch, lượng thức ăn chưa hợp lý, lựa chọn loại giống và loại hình sản xuất của trại để nâng cao hiệu quả sản xuất tôm giống tại Ninh Thuận. 3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của trại tôm giống Kết quả ước lượng ở bảng 7 cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê với R2 là 59,62%. Các biến giải thích trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ hai biến MDLK (mức độ liên kết trong sản xuất) và TG (thời gian sản xuất). Các biến ước lượng có cùng dấu kỳ vọng ban đầu ngoại trừ hai biến (KN) kinh nghiệm và TG (thời gian sản xuất). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như số đợt sản xuất, mức độ đầu tư, mật độ thả nuôi, lượng tảo tươi sử dụng, quản lý môi trường nước nuôi, nguồn gốc tôm bố mẹ, và tín dụng ảnh hưởng đồng biến và có ý nghĩa đến hiệu quả kỹ Kinh tế & Chính sách 150 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 thuật của các trại sản xuất tôm giống. Khi số đợt sản xuất phù hợp và vận hành vào các khoảng thời gian thích hợp và ổn định thì sản lượng sẽ ổn định và sản phẩm có giá trị cao, dễ tiêu thụ. Mức độ đầu tư cho thức ăn, hóa chất, công lao động, vệ sinh, con giống được đảm bảo ổn định sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất. Mật độ thả ương ấu trùng Nauplius đúng số lượng thì quá trình chăm sóc sẽ thuận lợi, tôm giống sẽ phát triển tốt hơn, hiệu quả sẽ cao hơn. Lượng tảo tươi sử dụng cho ấu trùng tôm ăn đúng liều lượng và đúng giai đoạn, tạo thuận lợi cho sự phát triển của tôm giống, mang lại chất lượng và năng suất cao. Khi thay nước với tỷ lệ đúng và thời điểm phù hợp tạo môi trường thuận lợi cho ấu trùng tôm giống phát triển tốt nâng cao hiệu quả sản xuất. Hiện nay giống tôm nhập ngoại có năng suất chất lượng cao hơn cũng như khả năng kháng bệnh cao hơn giống nội địa. Tín dụng mang lại hiệu quả tích cực đến hiệu quả kỹ thuật, những trại có vay vốn có hiệu quả kỹ thuật cao hơn những trại không vay vì thiếu vốn đầu tư vào các hoạt động sản xuất thì dẫn đến việc tiếp cận khoa học kỹ thuật bị hạn chế, việc sử dụng nguồn lực khó khăn. Kinh nghiệm sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nhưng lại ngược chiều nguyên nhân là vì hầu hết những trại có số năm kinh nghiệm nhiều là từ lâu đời, việc sản xuất còn mang nặng tư tưởng truyền thống, ít tiếp cận khoa học kỹ thuật và cái mới trong sản xuất. Bảng 7. Kết quả ước lượng hàm hiệu quả kỹ thuật TE Tên biến Kí hiệu Hệ số Sai số chuẩn T P>t Hằng số β0 -0,5103 0,1934 -2,6391 0,0098 KN (Kinh nghiệm) β1 -0,0038* 0,0019 -1,9463 0,0548 MDLK (Mức độ liên kết sản xuất) β2 0,0005 0,0004 1,1825 0,2402 SD (Số đợt sản xuất) β3 0,0258*** 0,0062 4,1841 0,0001 TG (Thời gian sản xuất) β4 -0,0008 0,0007 -1,1223 0,2647 MDDT (Mức độ đầu tư trại) β5 0,0012** 0,0005 2,3474 0,0211 MD (Mật độ thả nuôi) β6 0,0016** 0,0008 2,0990 0,0387 LT (Lượng tảo tươi sử dụng) β7 0,00002** 0,0000 2,0841 0,0400 QLMT (Quản lý môi trường nuôi) β8 0,0027** 0,0011 2,5251 0,0133 D1 (Nguồn gốc tôm bố mẹ ) β9 0,0553 ** 0,0235 2,3571 0,0206 D2 (Tín dụng) Β10 0,0414 ** 0,0189 2,1965 0,0307 Số quan sát 100 Prob(F-statistic) 0,0000 R-squared 0,5962 Ghi chú: *, **, *** là các ký hiệu có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức tương ứng α = 10%, 5% và 1% Nguồn: Kết quả ước lượng 4. KẾT LUẬN Thông qua khảo sát 100 trại nuôi tôm giống tại tỉnh Ninh Thuận, nghiên cứu đã tìm ra các biến ảnh hưởng tích cực đến năng suất tôm giống như thức ăn, quy mô sản xuất, kinh nghiệm, thời gian, mức độ liên kết sản xuất, mức độ phòng bệnh, và loại hình sản xuất. Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ hiệu quả kỹ thuật của các trại tôm giống ở Ninh Thuận chưa cao chỉ đạt mức bình quân là 80,26%. Nguyên nhân đạt hiệu quả kỹ thuật chưa cao trong sản xuất tôm giống của các trại là do việc thực hiện các yếu tố đầu vào chưa được tối ưu. Dựa vào mức hiệu quả kỹ thuật của từng trại giống, nghiên cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của trại tôm giống là số đợt sản xuất, mức độ đầu tư, mật độ thả nuôi, lượng tảo tươi sử dụng, quản lý môi trường nước nuôi, nguồn gốc tôm bố mẹ, và tín dụng. Từ đó đề xuất giải pháp cho các trại giống như các trại sản xuất cần phải quan tâm học hỏi kinh nghiệm về số đợt sản xuất trong năm; tìm hiểu mật độ thả ấu trùng Nauplius của những trại có kinh nghiệm; nâng cao có kiến thức về thức ăn tươi (tảo tươi); nâng cao trình độ kỹ thuật quản lý môi trường nước nhằm mang lại Kinh tế & Chính sách TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 151 hiệu quả về mặt kỹ thuật trong sản xuất giống; cần biết hạch toán chi phí để đầu tư trại để từ đó biết kết hợp có hiệu quả các nguồn lực sản xuất, yếu tố đầu vào, giảm thiểu tối đa chi phí có thể, hạ giá thành sản phẩm; chủ động và lựa chọn nguồn gốc tôm bố mẹ rõ ràng và đảm bảo chất lượng về sinh sản, không mang mầm bệnh; mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất nâng cao giá trị sản phẩm đầu ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aigner, D., Lovell, C. K., & Schmidt, P. (1977). Formulation and estimation of stochastic frontier production function models. Journal of econometrics, 6(1), 21-37. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Báo cáo tổng kết ngành thủy sản năm 2018, Truy cập từ trang 9-ty-usd-nam-2018-20181225100036742.htm ngày 25/12/2018. 3. Dawson, P. J., & Lingard, J. (1989). Measuring farm efficiency over time on Philippine rice farms. Journal of Agricultural Economics, 40(2), 168-177. 4. Farrell, M. J. (1957). The measurement of productive efficiency. Journal of the Royal Statistical Society: Series A (General), 120(3), 253-281. 5. Hoàng Quang Thành, Nguyễn Ðình Phúc (2012). Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm nuôi ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 72B, (3), 317-324. 6. Islam, G. M. N., Yew, T. S., & Noh, K. M. (2014). Technical efficiency analysis of shrimp farming in Peninsular Malaysia: A stochastic frontier production function approach. Trends in Applied Sciences Research, 9(2), 103-112. 7. Lê Kim Long và Đặng Hoàng Xuân Huy (2015). Phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các ao nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 40 (2): 7-14 8. Nguyễn Thanh Phương, Huỳnh Hàn Châu và Châu Tài Tảo (2006). Tình hình sản xuất giống tôm sú ở tỉnh Cà Mau và thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 178-186. 9. Rashid, M. H. A., & Chen, J. R. (2002). Technical efficiency of shrimp farmers in Bangladesh: a stochastic frontier production function analysis. Bangladesh Journal of Agricultural Economics, 25(454-2016- 36653), 15-31. 10. Sở NN và PTNT tỉnh Ninh Thuận (2018). Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Ninh Thuận. 11. Tổng cục Thuỷ sản (2018). Kiểm soát chặt tôm bố mẹ nhập khẩu. Truy cập từ trang me-nhap-khau-article-19459.tsvn, ngày 03/04/2018. ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING THE TECHNICAL EFFICIENCY OF SHRIMP SEED PRODUCTION IN NINH THUAN PROVINCE Mai Dinh Quy1, Nguyen Van Dung2, Pham Thu Phuong1, Chau Tan Luc3, Dang Thanh Ha1 1Nong Lam University of Hochiminh City 2Ninh Thuan Veterinary Department 3Hoa Sen University SUMMARY This study analyzed the technical efficiency in shrimp seed production and its determinants using data collected from the survey of 100 shrimp hatcheries in Ninh Thuan province. The maximum likelihood estimation (MLE) method was applied to estimate the stochastic production frontier function for measuring the technical efficiency level of each shrimp hatchery. Linear regression function was also used to analyze the factors affecting the technical efficiency of the shrimp hatchery farms. Result of the study shows that the technical efficiency of the shrimp hatcheries in Ninh Thuan province ranges from 62.54% to 93.47% with a mean technical efficiency of 80.26%. The factors that have a positive effect on technical efficiency are the number of production times in a year, the level of investment, stocking density, the amount of fresh algae used, water environment management, origin of broodstock, and credit. Thereby proposed solution to the hatchery should be concerned about number of production cycles in a year, larvae stocking density, food for larvae, enhance the technical level of water environment management, selected origin broodstock, and borrow capital to invest in production. Keywords: Shrimp seed production, stochastic production frontier function, technical efficiency. Ngày nhận bài : 26/11/2019 Ngày phản biện : 15/3/2020 Ngày quyết định đăng : 23/3/2020
File đính kèm:
- phan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_den_hieu_qua_ky_thuat_trong_s.pdf