Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con

TÓM TẮT Hai thí nghiệm tiếp nối nhau với 11 tuần mỗi thí nghiệm đã được tiến hành nhằm khảo sát các phản ứng tăng trưởng của con giống tôm hùm với thức ăn có các hàm lượng lipid và n-3 HUFA khác nhau. Trong cả 2 thí nghiệm, tôm hùm (khối lượng ban đầu trung bình là 0,29 g) được phân bổ thành các nhóm 30 con vào 16 bể 150 L, được cho ăn 6 lần mỗi ngày đến mức thỏa mãn. Bốn nghiệm thức thức ăn của thí nghiệm thứ nhất có mức protein như nhau là 550 g kg-1 chất khô và bốn mức lipid (đó là 60, 80, 100 và 120 g kg-1 chất khô). Sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm hùm giống (P2) đạt mức tối đa ở thức ăn có hàm lượng lipid 9%. Trong thí nghiệm thứ hai, bốn nghiệm thức thức ăn có mức protein và lipid như nhau (lần lượt là 550 và 97 g kg-1 chất khô) và chỉ khác nhau về hàm lượng n-3 HUFA (đó là 18, 20, 22 và 24 g kg-1 chất khô). Mức tăng trưởng tối đa của tôm hùm được xác định ở nghiệm thức có hàm lượng n-3 HUFA là 1,9% chất khô. Các kết quả cho thấy hàm lượng lipid và n-3 HUFA tối ưu trong thức ăn cho tôm hùm bông ở giai đoạn giống này lần lượt là 90 và 19 g kg-1 chất khô

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 1

Trang 1

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 2

Trang 2

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 3

Trang 3

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 4

Trang 4

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 5

Trang 5

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 6

Trang 6

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 7

Trang 7

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 8

Trang 8

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 9460
Bạn đang xem tài liệu "Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con

Nhu cầu lipid và n-3 HUFA của tôm hùm bông giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con
4 g CP/ 
MJ GE. Giá trị này rất gần với giá trị tối ưu mà 
Smith (2003) đã rút ra là 29 g CP/MJ GE cho 
tôm hùm bông [23] và của Cuzon & Guillaume 
(1997) cho tôm he là 30 g CP/MJ GE [6]. 
Tuy nhiên, Smith và cộng sự (2003) đã 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93
nghiên cứu trên tôm hùm giống có kích cỡ ban 
đầu lớn hơn (1,9 g/con) và tốc độ sinh trưởng 
của tôm hùm trong nghiên cứu của họ là thấp 
hơn (1,05%/ngày) [23]. Điều này có thể do 
nghiên cứu của họ mang tính khai phá nên các 
công thức thức ăn tại thời điểm đó chưa thật 
hoàn thiện, đặc biệt là tính dẫn dụ của thức ăn. 
Ngoài ra, tần suất cho ăn ít hơn của họ (2 lần/
ngày) cũng có thể là một nguyên nhân. 
Ngoài tự nhiên, khi cư trú tại các vùng sinh 
Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm lượng lipid thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức 
ăn của tôm hùm giai đoạn puerulus đến cỡ 10 g/con.
Thông số đánh giá
Lipid (%)
6 8 10 12 SEM
CL
s
 (mm) 6,43 a 6,50 a 6,25 a 6,68 a 0,122
CL
e
 (mm) 21,25 a 21,33 a 21,45 a 21,25 a 0,003
W
s
 (g) 0,29 a 0,29 a 0,28 a 0,29 a 0,045
W
e
(g) 9,80 b 10,88 c 12,00 d 8,99 a 0,298
WG (g/con/ngày) 0,12 b 0,13 b 0,14 c 0,11 a 0,003
SGR
CL
 (%/ngày) 1,54 a 1,55 a 1,56 a 1,54 a 0,025
SGRW (%/ngày) 4,53
 ab 4,63 b 4,79 c 4,48 a 0,035
FI (g/con/ngày) 0,25 a 0,23 a 0,23 a 0,25 a 0,009
FCR (g:g) 2,06 ab 1,78 ab 1,59 a 2,24 b 0,096
SR (%) 75 a 75 a 80 a 73 a 1,4
Hình 1. Ảnh hưởng của lipid thức ăn đến sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn của tôm hùm.
a,b,c Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang ký tự khác nhau thể hiện khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). 
SEM – Sai số chuẩn (n = 16). 
thái ven bờ, ấu trùng puerulus bắt đầu hình 
thành các sắc tố (P1 và P2) trong khoảng 13 
ngày tiếp theo và chuẩn bị cho lột xác thành 
con giống instar I (Fisrt Instar Juvenile) [15]. 
Trong suốt giai đoạn puerulus, ấu trùng hầu 
như không hoạt động và chưa ăn ngoài [16]. 
Những sự tích trữ lipid trong giai đoạn ấu trùng 
phyllosoma, vì thế là cần thiết cho sự sống sót 
của tôm hùm qua giai đoạn puerulus không ăn 
[8, 14, 17, 25]. Có một sự thống nhất cao trong 
các báo cáo khoa học trước đây về ấu trùng tôm 
hùm thuộc họ tôm hùm gai Palinuridae [20, 21, 
31], đó là các lipid phân cực thuộc nhóm lipid 
phổ biến ở ấu trùng phyllosoma và đã cho là 
chiếm >90% hàm lượng lipid tổng số trong một 
nghiên cứu gần đây [4]. Các lipid phân cực rất 
cần cho các quá trình sinh lý ở ấu trùng cá và 
giáp xác [8, 28]. Chẳng hạn, phospholipid (PL) 
là một nguồn năng lượng quan trọng và là nguồn 
các acid béo thiết yếu trong quá trình phát triển 
94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
ấu trùng ở giai đoạn sớm [10, 22]. Nhóm lipid 
chiếm ưu thế thứ hai ở ấu trùng phyllosoma là 
cholesterol [4] và nó cũng được ghi nhận ở các 
giáp xác mười chân [13, 19, 27], có chức năng 
như một tiền chất quan trọng cho quá trình lột 
xác và sự biến thái cuối cùng [24]. Trong khi 
đó, triacylglycerol (TAG) là nguồn dự trữ năng 
lượng ngắn hạn chính ở nhiều sinh vật biển [4] 
và là một thành phần phổ biến trong thức ăn cho 
giáp xác, đặc biệt có nhiều trong dầu cá (Bảng 
2). Giữa TAG và PL dường như có sự chuyển 
đổi qua lại trong cơ thể tôm hùm như được đề 
cập trong một số nghiên cứu gần đây [4, 15]. 
Trong nghiên cứu này, tôm hùm lúc bắt đầu thí 
nghiệm đang ở giai đoạn cuối Puerulus (P2) và 
bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Do cần có nguồn năng 
lượng tức thời để đáp ứng nhu cầu phát triển 
của cơ thể, việc tôm hùm tiếp nhận thức ăn chứa 
nguồn lipid dạng TAG sẵn có trong dầu cá là 
điều hợp lý. Tuy nhiên, việc phân tích xa hơn sự 
biến đổi thành phần lipid của tôm hùm theo các 
giai đoạn phát triển là rất cần thiết để củng cố 
thêm hướng suy luận này. 
2. Nhu cầu n-3 HUFA của tôm hùm bông 
giai đoạn puerulus đến cỡ 10g/con
Tương tự như ở thí nghiệm 1, trong suốt 
thời gian thí nghiệm không có sự cố về chất 
lượng nước. Kết quả từ Bảng 4 cho thấy sinh 
trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm 
hùm giống có xu hướng được cải thiện khi 
hàm lượng n-3 HUFA trong thức ăn tăng lên 
từ 1,8% đến 2,0%, còn sau đó thì suy giảm và 
sự khác biệt các giá trị về SGRw và FCR ở các 
nghiệm thức có hàm lượng n-3 HUFA 2,0% và 
2,4% là có ý nghĩa (P<0,05). 
Bảng 4. Ảnh hưởng của hàm lượng n-3 HUFA thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng 
thức ăn của tôm hùm giống giai đoạn tôm trắng (puerulus) đến cỡ 10 g/con.
Thông số đánh giá
n-3 HUFA (%)
1,8 2,0 2,2 2,4 ±SEM
CL
s
 (mm) 6,43 a 6,25 a 6,43 a 6,43 a 0,114
CL
e
 (mm) 21,43 a 21,45 a 21,25 a 21,25 a 0,040
W
s
 (g) 0,29 a 0,28 a 0,29 a 0,29 a 0,002
W
e
(g) 11,58 b 12,24 c 10,34 a 9,80 a 0,266
WG (g/con/ngày) 0,15 b 0,15 b 0,13 a 0,13 a 0,003
SGR
CL
 (%/ngày) 1,57 a 1,61a 1,56 a 1,56 a 0,023
SGRW (%/ngày) 4,8
 b 4,9b 4,6ab 4,5a 0,037
FI (g/con/ngày) 0,243 a 0,235 a 0,253 a 0,248 a 0,0073
FCR (g:g) 1,65 ab 1,51 a 1,94bc 2,01c 0,072
SR (%) 78,4 a 80,0 a 76,7 a 75,0 a 1,34
Để có thể ước tính hàm lượng n-3 HUFA tối 
ưu cho sinh trưởng của tôm hùm giống dựa trên 
số liệu có được, sự ảnh hưởng của hàm lượng 
n-3 HUFA thức ăn đến các thông số sinh trưởng 
(SGRw) và hiệu quả sử dụng thức ăn (FCR) 
đã được mô hình hóa. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy có 40-64% sự biến thiên của các thông 
số này có thể được mô tả bằng các đường hồi 
quy bậc hai. Qua các đường hồi quy này, hàm 
lượng n-3 HUFA tối ưu cho tôm hùm giống từ 
puerulus tới cỡ 10 g được nội suy là 1,9% khối 
lượng khô (Hình 2). Các kết quả trên cho thấy 
n-3 HUFA rất cần cho sinh trưởng của tôm hùm 
giống, tương tự như với các loài cá và giáp xác 
ở biển khác. Việc thiếu n-3 HUFA trong thức 
ăn của cá biển đã được ghi nhận là giảm tỷ lệ 
sống, tốc độ sinh trưởng và dẫn đến sự phát 
triển bất thường của bóng bơi [18]. Các acid 
béo họ n-3 được cho là là có một mức chưa bão 
hòa lớn. Đây là điều cần cho tính nhu động, 
tính co giãn và tính thấm lớn hơn của màng tế 
bào và các bào quan ở nhiệt độ thấp. 
a,b,c Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình mang ký tự khác nhau thể hiện khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). 
SEM – Sai số chuẩn (n = 16).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95
Trong thực tế, người ta cho rằng nhu cầu của 
cá và giáp xác về acid béo họ n-3 cao hơn họ n-6, 
chủ yếu do nhiệt độ nước của môi trường sống 
của chúng thấp (so với động vật có vú). Nhiệt 
độ nước càng thấp, sự kết hợp của n-3 HUFA 
trong các mô càng lớn [26]. Tôm hùm bông là 
loài sống ở vùng biển có độ sâu 1-8 m cho đến 
những vùng có độ sâu đến 50 m [11]. Do vậy, 
n-3 HUFA rất cần cho sinh trưởng và phát triển 
của chúng. Nhu cầu n-3 HUFA trong thức ăn 
thay đổi theo loài và kích cỡ cá, giáp xác. Chẳng 
hạn, nhu cầu n-3 HUFA trong thức ăn của các 
loại cá biển đang được nuôi nằm trong khoảng 
0,5 – 2,5% [29]. Phát hiện của chúng tôi cho 
thấy nhu cầu n-3 HUFA trong thức ăn của tôm 
hùm bông giai đoạn từ ngay sau Puerulus đến cỡ 
10 g là 1,9%, cao hơn so với kết quả thu được 
của Hoàng Thị Thanh (2005) là 1,8% khi thí 
nghiệm trên cùng loài nhưng ở kích cỡ ban đầu 
là 21,9 ± 1,2 g/con [2]. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận: Hàm lượng lipid và n-3 HUFA tối 
ưu trong thức ăn cho tôm hùm bông giai đoạn 
từ puerulus (ngay sau P2) đến cỡ 10 g/con lần 
lượt là 90 g kg-1 và 19 g kg-1 (hay 9% và 1,9% 
chất khô). 
2. Kiến nghị: Cần nghiên cứu sự biến đổi thành 
phần lipid của tôm hùm theo các giai đoạn phát 
triển để góp phần hoàn thiện thức ăn tổng hợp 
cho ương, nuôi tôm hùm. 
LỜI CẢM ƠN
Nhóm tác giả cảm ơn các đồng nghiệp tại 
Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III thuộc 
Đề tài “Nghiên cứu sản xuất thức ăn công 
nghiệp ương nuôi tôm hùm (Panulirus ornatus) 
giai đoạn ấu trùng puerulus đến con giống 20 
g/con” và các kỹ sư Trần Bảo Chân, Trần Vủ 
Hảo đã hỗ trợ thí nghiệm này. 
Hình 2. Ảnh hưởng của n-3 HUFA thức ăn đến sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn của tôm hùm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lại Văn Hùng, 2014. Hoàn thiện công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi tôm hùm bông (Panulirus 
ornatus) và tôm hùm xanh (Panulirus homarus). Mã số: KC.06.DA05/11-15. Báo cáo tổng kết Dự án. 
2. Hoàng Thị Thanh, 2005. Nghiên cứu nhu cầu n-3HUFA của tôm hùm bông (Panulirus ornatus) giai đoạn 
giống. Luận văn cao học, Trường Đại học Thủy sản. 
96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
Tiếng Anh
3. Benson, A., Lee, R.F., 1972. Wax esters: major marine metabolic energy sources. Biochem. J. 128, 10P.
4. Conlan, J. A., Jones, P. L., Turchini, G. M., Hall, M. R., Francis, D. S., 2014. Changes in the nutritional 
composition of captive early-mid stage Panulirus ornatus phyllosoma over ecdysis and larval development. 
Aquaculture 434 (2014) 159–170.
5. Cho, C.Y., Slinger, S.J. and Bayley, M.S., 1982. Bioenergertics of salmonid fi shes: energy intake, expenditure 
and productivity, Com. Biochem. Physiol. 73B, pp 25-41.
6. Cuzon, G. Guillaume, J., 1997. Energy and protein: energy ratio. In: Crustacean Nutrition (D’Abramo, L.R., 
Conklin, D.E. & Akaiyama, D.M. eds), pp. 51–70. World Aquaculture Society, Louisiana State University, 
Baton Rouge, LA, USA.
7. De Silva S.S. and Anderson, T.A., 1995. Fish nutrition in aquaculture. Chapman and Hall, 91p. 
8. Folch, J., Lees, M., Sloane-Stanley, G.H., 1957. A simple method for the isolation and purifi cation of total 
lipids from animal tissues, J. Bio. Chem. 226, pp 497-509. 
9. Francis, D.S., Salmon, M.L., Kenway, M.J., Hall, M.R., 2014. Palinurid lobster aquaculture: nutritional 
progress and considerations for successful larval rearing. Rev. Aquac. 
10. Gisbert, E., Villeneuve, L., Zambonino-Infante, J.L., Quazuguel, P., Cahu, C.L., 2005. Dietary phospholipids 
are more effi cient than neutral lipids for long-chain polyunsaturated fatty acid supply in European sea bass 
Dicentrarchus labrax larval development. Lipids 40, 609–618.
11. Guillaume, J., Kaushik, S., Bergot, P., & Métailler, R., 2001. Nutrition and feeding of fi sh and crustaceans, 
Praxis Publishing, Chichester, UK.
12. Holthuis, L.B., 1991. FAO species catalogue. Vol. 13 Marine lobsters of the world. An annotated and 
illustrated catalogue of species of interest to fi sheries known to date. FAO Fisheries Synopsis. No. 125, Vol. 
13. Rome, FAO, 292 p.
13. Irvin, S., Williams, K., Barclay, M., Tabrett, S., 2010. Do formulated feeds for juvenile Panulirus ornatus 
lobsters require dietary cholesterol supplementation? Aquaculture 307, 241–246.
14. Jeffs, A.G., Nichols, P.D., Bruce, M.P., 2001. Lipid reserves used by pueruli of the spiny lobster Jasus 
edwardsii in crossing the continental shelf of New Zealand. Comp. Biochem. Physiol. A Mol. Integr. Physiol. 
129, 305–311.
15. Jeffs, A.G., Peter D. N., 2009. Lipid, fatty acid and protein content of late larval to early juvenile stages 
of the western rock lobster, Panulirus cygnus. Comparative Biochemistry and Physiology, Part B 152 (2009) 
292–298.
16. Jeffs, A.G., Phleger, C.F., Nelson, M.M., Mooney, B.D., Nichols, P.D., 2002. Marked depletion of polar 
lipid and non-essential fatty acids following settlement by postlarvae of the spiny lobster Jasus verreauxi. 
Comp. Biochem. Physiol. A 131, 305–311.
17. Jeffs, A.G., Willmott, M.E., Wells, R.M.G., 1999. The use of energy stores in the puerulus of the spiny 
lobster Jasus edwardsii across the continental shelf of New Zealand. Comp. Biochem. Physiol. A Mol. Integr. 
Physiol. 123, 351–357.
18. Koven, M.W., Tandler, A., Kissil, G.W., Sklan, D., Frieslander, O. and Harel, M., 1990. The effect of dietary 
n-3 poly-unsaturated fatty acid on growth, survival and swim bladder development in sparus aurata larvae, 
Aquaculture 91, pp 131-141. 
19. Paibulkichakul, C., Piyatiratitivorakul, S., Kittakoop, P., Viyakarn, V., Fast, A.W., Menasveta, P., 1998. 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97
Optimal dietary levels of lecithin and cholesterol for black tiger prawn Penaeus monodon larvae and postlarvae. 
Aquaculture 167, 273–281.
20. Phleger, C.F., Nelson, M.M., Mooney, B.D., Nichols, P.D., Ritar, A.J., Smith, G.G., Hart, P.R., Jeffs, A.G., 
2001. Lipids and nutrition of the southern rock lobster, Jasus edwardsii, from hatch to puerulus. Mar. Freshw. 
Res. 52, 1475–1486.
21. Ritar, A.J., Dunstan, G.A., Crear, B.J., Brown, M.R., 2003. Biochemical composition during growth and 
starvation of early larval stages of cultured spiny lobster (Jasus edwardsii) phyllosoma. Comp. Biochem. 
Physiol. 136, 353–370.
22. Salze, G., Tocher, D.R., Roy, W.J., Robertson, D.A., 2005. Egg quality determinants in cod (Gadus morhua 
L.): egg performance and lipids in eggs from farmed and wild broodstock. Aquac. Res. 36, 1488–1499.
23. Smith, D.M., K.C. Williams, S. Irvin, M. Barclay & S. Tabrett, 2003. Development of a pelleted feed for 
juvenile tropical spiny lobster (Panulirus ornatus): response to dietary protein and lipid. Aquaculture Nutrition 
2003 (9); 231-237. 
24. Smith, D.M., Tabrett, S.J., Barclay, M.C., 2001. Cholesterol requirement of subadult black tiger shrimp 
Penaeus monodon (Fabricius). Aquac. Res. 32, 399–405.
25. Smith, G.G., Ritar, A.J., Johnston, D., Dunstan, G.A., 2004. Infl uence of diet on broodstock lipid and fatty 
acid composition and larval competency in the spiny lobster, Jasus edwardsii. Aquaculture 233, 451–475.
26. Tacon, A.G.J., 1990. Standard methods for the nutrition and feeding of farmed fi sh and shrimp, Argent 
Laboratories Press, Redmond, Washington U.S.A.
27. Teshima, S., 1997. Phospholipids and sterols. In: D'Abramo, L.R., Conklin, D.E., Akiyama, D.M. (Eds.), 
Crustacean Nutrition. World Aquaculture Society, Baton Rouge.
28. Tocher, D.R., Bendiksen, E.Å., Campbell, P.J., Bell, J.G., 2008. The role of phospholipids in nutrition and 
metabolism of teleost fi sh. Aquaculture 280, 21–34.
29. Tuan, L.A., 2015. A review of feeding practices and nutritional requirements of Post-larval spiny lobster. 
The proceedings of the 7th Regional Aquafeed Forum held in Can Tho, Oct 22-23, 2015.
30. Webster, C.D., Goodgame-Tiu, L.S., Tidwell, J.H., 1995. Total replacement fi sh meal by soybean meal, with 
various percentages of supplemental L-methionine, in fi sh diets for blue catfi sh, Ictalurus furcatus (Leseur), 
Aquacult. Res. 26, pp 299-306. 
31. Williams, K.C., Smith, D.M., Crear, B., Glencross, B. & Evans, L., 2000. Feed development for rock 
lobster aquaculture (Project 98/303). In: Final Report to Fisheries Research and Development Corporation 
(Williams, K.C. ed.), pp. 9–77. Fisheries Research and Development Corporation, Canberra, Australia.
32. Wu, X., Smith, G., Hall, M., 2012. Patterns of larval growth, lipid composition and fatty acid deposition 
during early to mid stages of development in Panulirus ornatus phyllosoma. Aquaculture 330–333, 63–73.

File đính kèm:

  • pdfnhu_cau_lipid_va_n_3_hufa_cua_tom_hum_bong_giai_doan_puerulu.pdf