Nghiên cứu sản xuất bột đạm thủy phân từ moi biển (Acetes sp.)
TÓM TẮT
Trong nội dung báo cáo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu sản xuất bột đạm thủy phân
giàu axit amin từ moi biển (Acetes sp). Kết quả nghiên cứu đã thu được một số thông số tối ưu cho
quá trình thủy phân bằng hỗn hợp enzyme Alcalase và Bromelin thô: nhiệt độ thủy phân 50,010C,
pH 7, tỷ lệ nước bổ sung 20%, tỷ lệ Alcalase 0,49%, Bromelin 13%, thời gian thủy phân 14,93
giờ. Sau khi thủy phân, dịch đạm thu được có hàm lượng đạm đạt 24,73 gN/l, tỷ lệ Naa/Nts đạt
58,35%, có mùi thơm đặc trưng, vị ngọt có hậu. Xác định được một số thông số thích hợp cho
quá trình sấy khô để sản xuất bột đạm từ dịch thủy phân moi, bao gồm: cô đặc dịch thủy phân ở
nhiệt độ 750C đến hàm lượng chất khô 32- 33oBx và phối trộn 2% maltodextrin-trehalose (1:1),
sấy phun hỗn hợp ở nhiệt độ 1500C để thu bột đạm thủy phân. Bột đạm thu được dạng mịn, tơi,
màu vàng và có mùi thơm đặc trưng của nước mắm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sản xuất bột đạm thủy phân từ moi biển (Acetes sp.)
Kết quả cho thấy trong khoảng nghiên cứu tỷ lệ N aa /N ts (%) sẽ tăng khi ta giảm nhiệt độ thủy phân, tăng thời gian thủy phân và tỷ lệ các enzyme. Kết quả dự đoán vùng tối ưu cho tỷ lệ N aa /N ts được thể hiện trên bảng 3. Kết quả tiên đoán vùng tối ưu cho tỷ lệ N aa /N ts dao động trong khoảng từ 57,45- 57,74%. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 113 Bảng 4: Kết quả thực nghiệm điểm tiên đoán tối ưu đoán từ mô hình, tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng. Kết quả thí nghiệm kiểm chứng được thể hiện trong Bảng 4. Điểm tiên đoán Nhiệt độ thủy phân (0C) Thời gian thủy phân (giờ) Tỷ lệ enzyme Alcalase (%) Tỷ lệ enzyme Bromeline (%) N aa /N ts (%) 1 50,01 14,93 0,49 13,00 57,74 2 50,04 14,39 0,50 12,76 57,54 3 50,11 14,03 0,50 12,89 57,57 4 50,00 15,00 0,47 13,00 57,49 5 50,01 15,00 0,46 13,00 57,45 Bảng 3: Kết quả dự đoán tối ưu cho tỷ lệ N aa /N ts theo mô hình 2k Từ Bảng 3 chọn vùng thí nghiệm tối ưu cho quá trình thủy phân tương ứng với điểm tiên đoán từ 1 đến 5. Trên cơ sở các điểm tiên Thực nghiệm điểm tiên đoán N ts (g/l) N aa (g/l) Namonic (g/l) N aa /N ts (%) Mô tả cảm quan TNTĐ 1 24,73a 14,43a 0,57a 58,35a Dịch lỏng có màu hồng nhạt, mùi thơm đặc trưng, vị ngọt có hậu vị, có sự phân lớp rõ giữa bã và dịch TNTĐ 2 24,86b 14,47b 0,6ab 58,21b Dịch lỏng có màu hồng nhạt, mùi thơm đặc trưng, vị ngọt có hậu vị, có sự phân lớp rõ giữa bã và dịch TNTĐ 3 24,81d 14,46c 0,58b 58,27b Dịch lỏng có màu hồng nhạt, mùi thơm đặc trưng, vị ngọt có hậu vị, có sự phân lớp rõ giữa bã và dịch TNTĐ 4 23,87d 13,90c 0,57c 58,24b Dịch lỏng có màu nâu hơi hồng nhạt, mùi thơm, vị ngọt có sự phân lớp rõ giữa bã và dịch TNTĐ 5 22,95c 13,20c 0,56cb 57,52c Dịch lỏng có màu nâu hơi hồng nhạt, mùi thơm, vị ngọt có sự phân lớp rõ giữa bã và dịch Ghi chú: Các chữ cái a, b, c, d trong cùng một cột chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giá trị trung bình với p<0,05. 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian cô đặc dịch đạm thủy phân từ moi Kết quả nghiên cứu nêu trên hình 3 cho thấy nhiệt độ và thời gian cô đặc có ảnh hưởng lớn tới hàm lượng chất khô của dịch sau cô đặc. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 114 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 3.3. Ảnh hưởng của chất trợ sấy và nhiệt độ sấy 3.3.1. Ảnh hưởng của chất trợ sấy Mẫu dịch đạm thủy phân có độ khô khoảng 32-33oBx được phối trộn với chất trợ sấy là maltodextrin, trehalose và hỗn hợp maltodextrin-trehalose (1/1) với tỷ lệ chất trợ sấy/dịch là 2%, đem sấy phun. Bột đạm thủy phân thu được sau sấy phun được đánh giá cảm quan về màu sắc và độ tơi của bột và xác định đạm tổng số và protein. Kết quả thu được thể hiện trên Hình 4. Hình 3. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ cô đặc đến hàm lượng chất khô của dịch thủy phân Tiến hành đánh giá tỷ trọng và độ đặc của dịch đạm thủy phân tương ứng với thể tích cô đặc còn lại của hỗn hợp dịch thủy phân. Xét về hiệu quả cô đặc và sự ảnh hưởng màu và mùi trong quá trình cô đặc thấy rằng ở nhiệt độ 75oC thích hợp hơn do thời gian cô đặc không quá dài và chất lượng cảm quan dịch không bị ảnh hưởng. Do vậy chọn cô đặc dịch đạm thủy phân ở nhiệt độ 75oC. Kết quả phân tích cho thấy quá trình cô đặc thu được hỗn dịch có tỷ trọng trong khoảng d = 1,09-1,2. Tuy vậy, để sấy phun chỉ cần hỗn dịch có độ đặc khoảng 32- 33oBx, tương ứng với thể tích dung dịch còn lại 80% là đạt yêu cầu. Hình 4. Ảnh hưởng của chất trợ sấy đến hiệu suất thu hồi, hàm lượng đạm tổng số của bột đạm thủy phân từ moi. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 115 các thí nghiệm tiếp theo. 3.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ maltodextrin- trehalose Sau khi chọn hỗn hợp maltodextrin- trehalose làm chất trợ sấy cho sản phẩm bột đạm thủy phân, tiến hành thí nghiệm bổ sung hỗn hợp maltodextrin-trehalose tỷ lệ 1:1 vào dịch thủy phân với các tỷ lệ: 1; 1,5; 2; 2,5; 3% so với dịch thủy phân. Kết quả thể hiện trên Hình 5. Từ kết quả thực nghiệm và các nghiên cứu trước thấy rằng dùng trehalose làm chất trợ sấy cho sản phẩm chứa protein có nhiều ưu thế hơn so với maltodextrin. So về khối lượng sản phẩm thu hồi khi dùng trehalose thấp hơn maltodextrin. Ở mẫu kết hợp hai chất trợ sấy cho hiệu suất thu hồi thấp hơn mẫu dùng maltodextrin không đáng kể, mà hàm lượng đạm tổng số cũng cao, bột mịn tơi xốp. Vì vậy với sản phẩm bột đạm thủy phân sẽ chọn hỗn hợp chất trợ sấy maltodextrin-trehalose cho Hình 5: Ảnh hưởng của tỷ lệ chất trợ sấy đến hàm lượng proteinvà hiệu suất thu hồi bột đạm thủy phân từ moi Về cảm quan màu sắc và độ tơi của bột đạm thủy phân cho thấy tỷ lệ chất trợ sấy cao hơn sẽ cho bột đạm tơi xốp hơn. Mẫu bột bổ sung 1% chất trợ sấy độ tơi kém, bột ẩm hơn mẫu bổ sung 2-3%. Từ kết quả thực tế cho thấy bổ sung tỷ lệ chất mang 2% so với 2,5% hiệu suất thu hồi bột tương đương nhau trong khi hàm lượng protein giảm rõ rệt hơn. Do vậy chọn tỷ lệ 2% chất trợ sấy cho các thí nghiệm tiếp theo. 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào trong quá trình sấy phun Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của quá trình sấy. Với tỷ lệ chất trợ sấy 2% maltodextrin-trehalose bổ sung vào dịch đạm thủy phân, tiến hành thí nghiệm với các nhiệt độ đầu vào khác nhau, nhiệt độ đầu ra và các yếu tố khác không đổi, kết quả thể hiện ở Hình 6. Từ kết quả nghiên cứu ở Hình 6 cho thấy nhiệt độ sấy có ảnh hưởng mạnh đến độ ẩm, hiệu suất thu hồi và trạng thái cảm quan của bột đạm. Ở nhiệt độ sấy 1500C bột đạm có độ ẩm, hiệu suất thu hồi và trạng thái cảm quan bột đạm phù hợp hơn tất cả các mẫu bột đạm khác. Do đó đề tài chọn nhiệt độ sấy phun dịch đạm thủy phân là 1500C. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 116 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 nhiệt độ đầu vào 150oC khảo sát được từ thí nghiệm trước, thay đổi áp suất bơm để nhiệt độ đầu ra đạt 85oC, 95oC, 105oC. Kết quả thể hiện ở Hình 7. Hình 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào đến hàm ẩm và khối lượng bột đạm thu hồi 3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu ra trong quá trình sấy phun Bổ sung chất trợ sấy maltodextrin- trehalose 2% vào dịch đạm thủy phân, sấy ở Hình 7: Ảnh hưởng của nhiệt độ đầu ra đến hàm ẩm và khối lượng bột đạm thu hồi Kết quả trên Hình 7 cho thấy nhiệt độ đầu ra cũng ảnh hưởng đến độ ẩm của bột đạm, nhiệt độ đầu ra càng cao thì độ ẩm của bột càng thấp. Độ ẩm giảm từ 12,5% giảm xuống 9,8% tương ứng ở nhiệt độ đầu ra 85oC và 105oC. Trong khi tăng nhiệt độ đầu ra hiệu suất thu hồi bột đạm tăng không đáng kể. Từ kết quả thực nghiệm và cảm quan cho thấy nhiệt độ đầu ra phù hợp nhất với sản phẩm bột đạm thủy phân là 95oC. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 117 suất thu hồi cao xấp xỉ hiệu suất thu hồi khi chỉ dùng maltodextrin. Do có sự kết hợp giữa trehalose giúp ổn định cấu trúc protein và maltodextrin kết hợp tốt với protein, hút ẩm tốt nên sản phẩm thu được vừa đảm bảo chất lượng và hiệu suất thu hồi vẫn cao. Hỗn hợp maltodextrin-trehalose có tác dụng bảo vệ cấu trúc protein nhưng trong thành phần chất trợ sấy không chứa protein nên với tỷ lệ chất trợ sấy cao sẽ làm giảm hàm lượng đạm tổng số trong bột. Thành phần dinh dưỡng của dịch đạm thủy phân chủ yếu là các acid amin, protein và muối, trong đó tỷ lệ Naa/Nts chiếm khoảng 60%. Các acid amin trong protein đại diện cho chất lượng của sản phẩm vì vậy trong các quá trình nhiệt như quá trình chế biến, quá trình sấy cần tránh tổn thất acid amin. Nhiệt độ đầu vào thấp thì giá trị hàm ẩm cao và nhiệt độ đầu ra càng cao thì độ ẩm của bột càng thấp. Điều này cho thấy hàm ẩm rõ ràng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ đầu vào và ở nhiệt độ sấy cao có thể tách ẩm hiệu quả hơn với cùng thời gian sấy như nhau. Bột có độ ẩm thấp sẽ ít bị dính vào thiết bị khi lấy mẫu ra, do đó hiệu suất thu hồi bột cũng cao hơn. Trong khi tăng nhiệt độ đầu ra hiệu suất thu hồi bột đạm tăng không đáng kể. Về cảm quan bột đạm thủy phân: bột đạm ở cả 3 mẫu thấy không có sự khác biệt rõ ràng, tất cả đều tơi trôi chảy, nhưng nhìn kỹ kích thước hạt của mẫu bột có nhiệt độ đầu ra 105oC có độ mịn kém hơn hai mẫu còn lại. Sở dĩ như vậy vì khi giọt nhỏ xuống bệ tại nhiệt độ cao 105oC, hạt tạo thành sẽ nhăn nheo do sự bay hơi nước nhanh nhưng hầu hết chúng không kết tinh lại (Stephan và cộng sự, 2011), do vậy bột vẫn có độ tơi nhưng độ mịn của hạt kém hơn. Từ kết quả thực nghiệm và cảm quan cho thấy nhiệt độ đầu vào và nhiệt độ đầu ra phù hợp nhất với sản phẩm bột đạm thủy phân là 150oC/95oC . IV. THẢO LUẬN Kết quả kiểm chứng thực nghiệm cho thấy có sự tương thích giữa lý thuyết và thực nghiệm, kết quả đạt giá trị cao nhất là thực nghiệm của điểm tiên đoán 1. Tỷ lệ Naa/Nts đạt cao nhất 58,35 (%) và NH 3 0,57 (gN/l) khi thủy phân moi bằng kết hợp enzyme Alcalase và Bromelin thô ở tỷ lệ nước bổ sung 20%, pH = 7, nhiệt độ thủy phân 50,010C thời gian thủy phân 14,93 giờ, tỷ lệ enzyme Alcalase so với cơ chất 0,49% và tỷ lệ enzyme Bromelin so với cơ chất 13%. Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy dịch đạm thủy phân thu được có có màu hồng nhạt, mùi thơm đặc trưng, vị ngọt có hậu vị, có sự phân lớp rõ giữa bã và dịch. Cô đặc ở điều kiện nhiệt độ càng cao, thời gian cô càng dài hàm lượng chất khô của dịch đạm càng cao. Điều này là do ở nhiệt độ cao làm nước trong dịch lỏng bốc hơi nên hàm lượng chất khô của dịch sau cô đặc tăng lên. Cô đặc ở nhiệt độ 65oC và 75oC màu và mùi ít biến đổi, dịch cô trong và không có hiện tượng lắng cặn. Mẫu cô đặc ở 85oC thời gian cô đặc ngắn nhưng khi thể tích dung dịch giảm càng nhiều lại kèm theo hiện tượng tạo cặn lơ lửng, thời gian cô đặc càng dài thì xuất hiện mùi hơi khét và màu sậm lại. Hiện tượng này do nhiệt độ cao tạo phản ứng melanoidin giữa acid amin và nhiệt độ tạo phản ứng sẫm màu. Do đó nhiệt độ 75oC được lựa chọn để cô đặc dịch đạm thủy phân. Trehalose là một chất giúp ổn định protein dưới điều kiện khắc nghiệt do khả năng phản ứng hóa học thấp, không giảm tính tự nhiên, nhiệt độ chuyển đổi cao, rất giống cấu trúc phân tử nước. Trehalose giúp ổn định cấu trúc nếp gấp của phân tử protein và hạn chế protein tập hợp lại. Vì vậy khi dùng trehalose sẽ ổn định cấu trúc phân tử protein và giúp giữ lại hình dạng hoạt tính chức năng ở điều kiện thí nghiệm (Domian và ctv., 2010). Tuy nhiên khi kết hợp hai chất trợ sấy với nhau theo tỷ lệ 1/1 bổ sung vào dịch rồi sấy phun cho hiệu VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 118 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 Trần Bích Lam, 1997. Bột protein concentrat từ con ruốc. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 4, 1997, trang 31-34. Trần Bích Lam, 1997. Sử dụng protein concentrat ruốc trong sản xuất mì sợi. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 5/1997, trang 14-16. Tài liệu tiếng Anh Chervan, M., William, D., 1984. Protein hydrolysis, University of Illinois Foundation, Urbana, IL, US. Gildberg, A., Stenberg, E., 2001. A new process for advanced utilization of shrimp waste. Process Biochem 36, 809–812. Jain, N.K., Roy, I., 2009. Effect of trehalose on protein structure. Protein Sci. 18(1), 24-36. Choi, S.H., Kobayashi, A., Yamanish, T., 1982. Odor of Cooked small shrimp, Acetes japonicus Kishinouye: Difference between raw material and fermented product. Agric. Biol. Chem. 47 (2), 337 – 342. See, S. F., Hoo, L. L., Babji, A.S., 2011. Optimization of enzymatic hydrolysis of Salmon (Salmo salar) skin by Alcalase. International Food Research Journal 18(4),1359-1365. Program of Food Science, School of Chemical Sciences and Food Technology, Faculty of Science and Technology, Universiti Kebangsaan Malaysia. Abd, A.S., Gaik, A. L.O., 2000. Studies on the enzymatic hydrolysis of rice protein using commercial enzymees in reactor. Biotechnology Department, Faculty of Food Science and Biotechnology, University Putra. V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Từ các kết quả nghiên cứu ở trên cho phép rút ra một số kết luận như sau: 1. Điều kiện thích hợp cho quá trình thủy phân moi biển bằng hỗn hợp enzyme Alcalase và Bromelin thô là ở tỷ lệ nước bổ sung 20%, pH = 7 và muối = 2%, nhiệt độ thủy phân 50,010C thời gian thủy phân 14,93 giờ, tỷ lệ enzyme Alcalase so với cơ chất 0,49% và tỷ lệ enzyme Bromelin so với cơ chất 13%. Dịch đạm có mùi thơm đặc trưng, vị ngọt có hậu, có sự phân lớp rõ ràng giữa dịch và bã có hàm lượng N ts 24,73 (gN/l), tỷ lệ N aa chiếm 58,35% so với N ts . 2. Đã nghiên cứu và xác định được một số thông số thích hợp cho quá trình sấy khô để sản xuất bột đạm từ dịch thủy phân từ moi: cô đặc dịch thủy phân ở nhiệt độ 750C đến hàm lượng chất khô 32 - 33oBx và phối trộn hỗn hợp chất trợ sấy maltodextrin-trehalose (1:1) với tỷ lệ 2%, sấy phun hỗn hợp ở chế độ tốc độ phun: 12 p/lít; tốc độ ly tâm: 25.800 v/p; tốc độ bơm: 85 v/p; nhiệt độ đầu vào: 150oC; nhiệt độ đầu ra: 95oC. Bột đạm thu được dạng mịn, tơi, màu vàng và có mùi thơm đặc trưng của nước mắm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Cảnh, 2004. Quy hoạch thực nghiệm. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. HCM. Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng, 1989. Công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản, Tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 119 PRODUCTION OF HYDROL SATE PROTEIN POWDER FROM Acetes sp. Le Huong Thuy1* ABSTRACT In this paper, the results of research to produce protein powder with a high content of amino acids from hydrolytic Acetes. The optimal hydrolysis condition of Acetes by the combination of Alcalase and Bromelin was determined: hydrolysis temperature of 50.010C, pH = 7, added water ratio of 20%, Alcalase/material ratio of 0.49%, bromelin/material ratio of 13% and hydrolysis time of 14.93 hours. The hydrolysis solution contained 24.73 g N/l of protein and the N aa /N ts ratio was 58.35% with the special flavour and odour. The appropriate parameters of dried procedure were determined. The hydrolyzed Acetes was condensed at 750C until the solid concentration reached 32- 330Bx; added 2% maltodextrin-trehalose (1:1), mixed and spray dried at 1500C. The protein powder was smooth, sporadic, yellow and had specific odor and flavor of fish source. Keywords: Alcalase, bromelin, acetes, hydrolyzed, optimal, protein powder. Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hương Thảo Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1Research Institute For Marine Fisheries *Email: thuylehuong@gmail.com
File đính kèm:
- nghien_cuu_san_xuat_bot_dam_thuy_phan_tu_moi_bien_acetes_sp.pdf