Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi

TÓM TẮT

Việc xác định hàm lượng canxi rất cần thiết trong ngành nuôi trồng thủy sản. Hiện nay, tại phòng

thí nghiệm Trung tâm Công nghệ Sau thu Hoạch (thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản

2) đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu lựa chọn phương pháp xác định hàm lượng canxi trên một số

nguyên liệu và thức ăn vật nuôi” nhằm lựa chọn phương pháp phân tích canxi chính xác, phù hợp

với các nền mẫu khác nhau. Đề tài đã tiến hành khảo sát hai phương pháp chuẩn độ bằng EDTA

(TCVN1526-86) và chuẩn độ bằng KMnO4 (AOAC 927.02) với bốn nhóm nền mẫu: (1) Nguyên

liệu có hàm lượng canxi thấp(<0,1% như:="" bột="" mì,="" bột="" gạo,.),="" (2)="" thức="" ăn="" gia="" súc="" (canxi="">

1%), (3) Thức ăn thủy sản (canxi khoảng 3%), (4) Bột xương thịt (canxi > 10%). Kết quả cho thấy

phương pháp chuẩn độ bằng EDTA thích hợp áp dụng cho nhóm thức ăn gia súc cho độ thu hồi cao

(98,03%); Trong khi đó, đối với nhóm thức ăn thủy sản nên sử dụng phương pháp chuẩn độ bằng

KMnO4 vì phương pháp này cho độ thu hồi cao hơn so với phương pháp chuẩn độ EDTA (98,63%);

Tuy nhiên, cả hai phương pháp không nên áp dụng để phân tích nhóm mẫu có hàm lượng canxi thấp

vì cả hai đều cho độ thu hồi thấp; Riêng đối với nhóm bột xương có thể áp dụng phương pháp chuẩn

độ bằng KMnO4 nhưng cần pha loãng mẫu để kết quả có độ đúng cao.

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 1

Trang 1

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 2

Trang 2

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 3

Trang 3

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 4

Trang 4

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 5

Trang 5

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 6

Trang 6

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 7

Trang 7

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 8

Trang 8

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 13400
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích để xác định canxi trong nguyên liệu và thức ăn vật nuôi
. Tính độ 
thu hồi canxi và kết quả được tổng hợp trong 
bảng sau:
Bảng 2: Hiệu suất thu hồi của phương pháp chuẩn độ EDTA
Mẫu Lặp lại
Canxi của 
mẫu (%)
Canxi thêm 
vào (%)
Canxi xác định 
được(%)
H (%) TB (%)
Bột mì
1
0,06±0,07 0,05%
0,04 78,46
69,46±9,192 0,03 60,08
3 0,03 69,83
Thức ăn gia 
súc
1
0,84±0,05 1%
0,98 97,73
98,50±0,662 0,99 98,90
3 0,96 98,85
Thức ăn thủy 
sản
1
1,98±0,06 2%
1,49 74,58
73,43±3,012 1,40 70,02
3 1,51 75,71
Bột xương 
thịt
1
8,23±1,21 5%
6,72 134,38
132,95±6,322 6,30 126,04
3 6,92 138,43
Bảng 3: Hiệu suất thu hồi của phương pháp chuẩn độ KMnO4 
Mẫu Lặp lại
Canxi của 
mẫu (%)
Canxi thêm 
vào (%)
Canxi xác định 
được (%)
H (%) TB (%)
Bột mì
1
0,02±0,06 0,05%
0,02 38,23
25,84±10,852 0,01 18,03
3 0,01 21,26
Thức ăn gia 
súc
1
1,19±0,07 1%
0,73 72,76
73,13±0,802 0,74 74,05
3 0,73 72,59
Thức ăn thủy 
sản
1
2,46±0,04 2%
1,96 97,80
97,67±0,1172 1,95 97,57
3 1,95 97,64
Bột xương 
thịt
1
7,46±0,15 5%
4,1 82,02
80,95±1,4062 3,97 79,36
3 4,07 81,46
130 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Mẫu bột mì xác định bằng phương pháp 
chuẩn độ KMnO4 cho hiệu suất thu hồi rất 
thấp (25,84%) và sai số giữa các lần thử khá 
cao (10,85). Khi phân tích bằng phương pháp 
chuẩn độ EDTA cho hiệu suất thu hồi cao hơn 
(69,46%), nhưng sai số giữa các lần thử cũng 
còn cao (9,19%). Mẫu thức ăn gia súc phân tích 
bằng phương pháp chuẩn độ EDTA cho hiệu suất 
thu hồi cao nhất (98,50%). Trong khi đó, mẫu 
thức ăn thủy sản sử dụng phương pháp phân tích 
bằng chuẩn độ KMnO4 cho hiệu suất thu hồi cao 
hơn (97,67%). Đối với mẫu bột xương thịt khi 
phân tích bằng phương pháp chuẩn độ bằng 
EDTA cho hiệu suất thu hồi lên tới 132,95% và 
sai số cao, phân tích bằng phương pháp chuẩn 
độ KMnO4 cho hiệu suất thu hồi thấp (80,95%).
3.2. Đánh giá độ chính xác của các 
phương pháp đã được chọn.
3.2.1. Đánh giá độ đúng
Bốn nhóm mẫu thí nghiệm được bổ sung 
hàm lượng canxi biết trước, sau đó phân tích 
canxi bằng phương pháp đã chọn ở thí nghiệm 
trước. Đánh giá độ thu hồi cho kết quả như sau:
Bảng 4: Kết quả đánh giá độ đúng của từng nhóm mẫu
Mẫu Bột mì Thức ăn gia súc Thức ăn thủy sản Bột xương thịt
Phương pháp
Chuẩn độ EDTA
(TCVN 1526-86)
Chuẩn độ EDTA
(TCVN 1526-86)
Chuẩn độ 
KMnO4 (AOAC 
927.02)
Chuẩn độ 
KMnO4 (AOAC 
927.02)
Canxi mẫu(%) 0,06 0,84 2,47 7,46
Canxi thêm(%) 0,05 1 2 5
Trung bình(%) 0,03±0,04 0,98±0,07 1,97±0,19 4,06±0,25
Bias (%) -0,02 -0,02 -0,03 -0,94
Bias(%) -31,05 -1,97 -1,37 -18,88
Recovery (%) 68,95 98,03 98,63 81,12
Mẫu bột mì phân tích bằng phương pháp 
EDTA cho hiệu suất thu hồi thấp (68,95%). 
Mẫu bột xương thịt phân tích bằng phương pháp 
KMnO4 cho hiệu suất thu hồi gần 81,12%. Đối 
với mẫu thức ăn gia súc và thức ăn thủy sản cho 
độ thu hồi tương đối cao.
3.2.2. Đánh giá độ chụm
3.2.2.1. Đánh giá độ lặp lại
Mỗi nhóm nền mẫu thí nghiệm được phân 
tích canxi bằng phương pháp đã lựa chọn ở thí 
nghiệm đầu tiên. Lặp lại phân tích 10 lần và tính 
độ lặp lại cho kết quả như sau:
Bảng 5: Kết quả đánh giá độ lặp lại của từng nhóm mẫu
Mẫu Bột mì Thức ăn gia súc Thức ăn thủy sản Bột xương thịt
Phương pháp
Chuẩn độ EDTA
(TCVN 1526-86)
Chuẩn độ EDTA
(TCVN 1526-86)
Chuẩn độ KMnO4 
(AOAC 927.02)
Chuẩn độ KMnO4 
(AOAC 927.02)
Sr (%) 0,06 0,03 0,1 0,49
S
r 
cho phép(%) - - 0,1 2
Độ lệch d (%) 0,05 0,1 - -
131TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Mẫu thức ăn thủy sản và mẫu bột xương 
thịt có độ lặp lại thấp hơn giới hạn cho phép của 
phương pháp như vậy là phù hợp. Mẫu thức ăn 
gia súc có độ lệch là 0,03% thấp hơn độ lệch cho 
phép của phương pháp (0.1%), kết quả đạt yêu 
cầu. Mẫu bột mì có độ lệch là 0,06% vượt mức 
giới hạn cho phép của phương pháp. 
3.2.2.2. Đánh giá độ tái lặp
Chuẩn bị các phần mẫu thử và phương 
pháp cần đánh giá gửi cho 4 PTN phân tích hàm 
lượng canxi. Kết quả được tính toán và tổng hợp 
trong bảng sau:
Bảng 6: Kết quả so sánh liên phòng của mẫu thức ăn gia súc- phương pháp EDTA
STT PTN 1 PTN 2 PTN 3 PTN 4
S
ij
 (%) 0,03 0,09 0,13 0,22
S
R 
(%) 0,11
Zcore 0,43 1,90 -0,90 -0,43
Kết quả đánh giá cho thấy 4 PTN có giá trị Zcore lần lượt như sau: PTN 1 là 0,43; PTN 2 là 
1,9; PTN 3 là -0,9; PTN 4 là -0,43. Tất cả các giá trị trên đều nhỏ hơn 2 có nghĩa là cả 4 PTN cho 
kết đảm bảo độ đúng và sai số trong mức chấp nhận.
Bảng 7: Kết quả so sánh liên phòng của mẫu thức ăn thủy sản- phương pháp KMnO4.
STT PTN 1 PTN 2 PTN 3 PTN 4
S
ij 
(%) 0,11 0,24 0,19 0,32
S
R 
(%) 0,17
Zcore -0,88 0,58 -0,58 1,02
Kết quả đánh giá cho thấy 4 PTN có giá trị Zcore lần lượt như sau: PTN 1 là -0,88; PTN 2 là 
0,58; PTN 3 là -0,58; PTN 4 là 1,02. Tất cả các giá trị trên đều nhỏ hơn 2, có nghĩa là cả 4 PTN cho 
kết quả đảm bảo độ đúng và sai số trong mức chấp nhận.
3.3. Xác định LOD và LOQ
Sử dụng mẫu bột gạo bổ sung canxi chuẩn 
với các nồng độ xác định rồi phân tích canxi 
bằng hai phương pháp chuẩn độ EDTA và chuẩn 
độ KMnO4. Nồng độ chất chuẩn thêm vào được 
dò tìm từ từ cho đến khi thu được giá trị R đạt 
yêu cầu. Tại nồng độ đó tính giá trị LOD và 
LOQ cho phương pháp. Kết quả được tổng hợp 
trong hai bảng sau:
Bảng 8: Kết quả dò tìm LOD của phương pháp EDTA
Ca chuẩn 0,02% 0,06% 0,1% 0,2% 0,3% 0,4%
Canxi TB 0,02 0,04 0,06 0,18 0,24 0,36
SD (%) 0,02 0,031 0,03 0,03 0,02 0,03
LOD (%) 0,06 0,09 0,10 0,08 0,07 0,09
R 0,38 0,46 0,58 2,28 3,3 4,06
LOQ (%) - - - - - 0,30
Với hàm lượng canxi chuẩn thêm vào từ 0,02% đến 0,3%, kết quả hệ số R nhỏ hơn giới hạn 
cho phép (R<4). Khi tăng hàm lượng canxi chuẩn lên 0,4%, kết quả hệ số R là 4,06 lọt trong khoảng 
cho phép. Vì vậy, đề tài chọn 0,4% canxi chuẩn bổ sung để tính LOD và LOQ. Kết quả LOD tính 
được là 0,09% và LOQ là 0,3%.
132 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 9: Kết quả xác định LOD và LOQ của phương phápKMnO4,
Ca chuẩn 0,05% 0,1% 0,5% 0,6% 0,7% 0,8%
Canxi TB (%) 0,10 0,13 0,58 0,46 0,78 0,90
SD (%) 0,45 0,54 0,14 0,06 0,07 0,07
LOD(%) 1,34 1,62 0,42 0,19 0,21 0,22
R 0,08 0,08 1,40 2,49 3,79 4,64
LOQ (%) - - - - - 0,74
Nghiệm thức bổ sung canxi chuẩn từ 0,05% đến 0,7%, kết quả hệ số R nhỏ hơn giới hạn cho 
phép (R<4). Khi tăng hàm lượng canxi chuẩn bổ sung lên 0,8%, hệ số R thu được lọt trong khoảng 
cho phép (R=4,64). Chọn bổ sung canxi chuẩn 0,8% để xác định LOD và LOQ. Kết quả LOD tính 
được là 0,22% và LOQ là 0,74%.
IV. THẢO LUẬN
Sau những thử nghiệm so sánh, đánh giá 
hiệu suất thu hồi canxi trong bốn nền mẫu là bột 
mì, bột xương thịt, thức ăn gia súc và thức ăn 
thủy sản thực hiện phân tích bằng hai phương 
pháp chuẩn độ bằng KMnO4 và chuẩn độ bằng 
EDTA cho thấy rằng mỗi nền mẫu có hàm lượng 
canxi khác nhau thì thích hợp với phương pháp 
phân tích khác nhau. So sánh kết quả hiệu suất 
thu hồi của thí nghiệm với bảng độ thu hồi chấp 
nhận theo AOAC (Trần Cao Sơn và cộng sự, 
2010) để đánh giá kết quả. Bột mì là nguyên 
liệu có hàm lượng canxi rất thấp, gần như là 
không có. Hàm lượng canxi trong mẫu có thể 
thấp hơn giới hạn định lượng của phương pháp 
chuẩn độ nên khi phân tích bằng phương pháp 
chuẩn độ cho độ thu hồi rất thấp và sai số rất 
cao. Đối với mẫu bột xương thịt độ thu hồi khi 
phân tích bằng hai phương pháp chuẩn độ tương 
đối cao nhưng cũng không đảm bảo độ đúng và 
độ chính xác, sai số tương đối cao. Bột xương 
thịt là nguyên liệu có hàm lượng canxi khá cao. 
Đồng thời hàm lượng sắt, nhôm, magiê, cũng 
tương đối cao. Khi chuẩn độ những ion kim 
loại này cũng tham gia phản ứng như canxi nên 
chúng là những chất gây nhiễu, gây ra sai số 
trong quá trình phân tích. Tuy nhiên, phương 
pháp chuẩn độ bằng KMnO4 có thể sử dụng 
phân tích canxi trong mẫu bột xương thịt nếu 
thực hiện pha loãng mẫu. Phương pháp chuẩn 
độ KMnO4 có giai đoạn tủa loại bỏ sắt, nhôm, 
nên các chất gây nhiễu sẽ được loại bỏ trong giai 
đoạn này. Tuy nhiên, do hàm lượng canxi khá 
lớn trong mẫu bột xương thịt nên khi loại tủa 
có thể sẽ kéo theo canxi. Do đó, khi pha loãng 
mẫu sẽ làm giảm nồng độ canxi đồng thời cũng 
làm giảm nồng độ chất gây nhiễu, như vậy sẽ 
làm giảm được sai số. Đối với mẫu thức ăn gia 
súc, khi phân tích bằng phương pháp chuẩn độ 
EDTA cho hiệu suất thu hồi cao (98,50%), độ 
lặp lại 0,03% thấp hơn giá trị d (0,1%), kết quả 
đạt yêu cầu. đề tài chọn phương pháp chuẩn 
độ EDTA để phân tích hàm lượng canxi trong 
thức ăn gia súc. Đối với mẫu thức ăn thủy sản 
được phân tích bằng phương pháp chuẩn độ 
KMnO4 cho hiệu suất thu hồi cao (97,67) và độ 
lặp lại là 0,1% bằng độ lặp lại cho phép (0,1%). 
Như vậy phương pháp chuẩn độ KMnO
4 
phù 
hợp là phương pháp phân tích canxi trong thức 
ăn thủy sản. 
So sánh kết quả nghiên cứu được với kết 
quả nghiên cứu của đại học Thái Nguyên (2012) 
cho thấy những điểm tương đồng. Theo kết quả 
thu được từ nghiên cứu của đại học Thái Nguyên 
(2012), đối với mẫu có hàm lượng canxi thấp 
dưới 1% xử dụng phương pháp chuẩn độ EDTA, 
đối với mẫu có hàm lượng canxi cao hơn 2% thì 
sử dụng phương pháp chuẩn độ KMnO4, đối với 
mẫu có hàm lượng canxi từ 1% đến 2% sử dụng 
cả hai phương pháp EDTA và KMnO4 đều được. 
133TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Tuy nhiên, trong công bố đó chỉ nghiên cứu trên 
chất chuẩn, không phân tích so sánh trên nền 
mẫu thực, không chịu ảnh hưởng của các chất 
gây nhiễu nên kết quả thu hồi cao hơn nhưng 
chưa đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố 
gây nhiễu trong nền mẫu thực. Trong nghiên 
cứu của chúng tôi được tiến hành thí nghiệm 
trên nền mẫu thực nên đánh giá được đầy đủ các 
yếu tố gây nhiễu tồn tại trong nền mẫu thực.
Theo báo cáo kết quả so sánh liên phòng 
do tổ chức Vinalab thực hiện năm 2013, nền 
mẫu được thử nghiệm là mẫu thức ăn gia súc, 
có 12 PTN tham gia. Trong đó, có 1 PTN sử 
dụng phương pháp chuẩn độ EDTA (TCVN 
1526-1986) khi phân tích canxi (chiếm 8,33% 
) và 100% trong số đó đạt kết quả quả không 
bị lạc. Điều này chứng minh rằng phương pháp 
TCVN 1526-1986 phù hợp sử dụng phân tích 
hàm lượng canxi trong mẫu thức ăn gia súc. 
Những PTN còn lại chủ yếu sử dụng phương 
pháp TCVN 1526:2007, TCVN 1526-1:2007, 
và phương pháp ngọn lửa. 
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Phương pháp chuẩn độ không sử dụng để 
xác định canxi trong nhóm nguyên liệu có hàm 
lượng canxi thấp dưới 0,3%.
Sử dụng phương pháp chuẩn độ bằng EDTA 
(TCVN 1526:1986) để phân tích canxi trong 
mẫu thức ăn gia súc cho độ đúng là 98,03%, độ 
lệch chuẩn lặp lại Sr 0,031% và độ lệch chuẩn 
tái lặp S
R
 0,108%, LOD là 0,089% và LOQ là 
0,3%. 
Sử dụng phương pháp chuẩn độ bằng 
KMnO4 (AOAC 927,02) để phân tích canxi 
trong mẫu thức ăn thủy sản với độ đúng là 
98,63%, độ lệch chuẩn lặp lại Sr 0,1% và độ 
lệch chuẩn tái lặp S
R
 0,172%, LOD là 0,221% 
và LOQ là 0,735%.
Bột xương thịt có hàm lượng canxi cao 
có thể áp dụng phương pháp chuẩn độ bằng 
KMnO4 (AOAC 927,02) nhưng cần pha loãng 
để có kết quả có độ đúng cao.
5.2. Kiến nghị
Đề tài có một số kiến nghị như sau: nên 
tham gia thử nghiệm thành thạo của Vinalab 
hoặc tổ chức khác để đánh giá độ thành thạo 
của PTN trên phương pháp xác định canxi trong 
thức ăn thủy sản và thức ăn chăn nuôi. Nghiên 
cứu thêm độ pha loãng thích hợp để có thể áp 
dụng phương pháp chuẩn độ KMnO4 khi phân 
tích canxi trên mẫu bột xương thịt. Nghiên cứu 
thêm phương pháp xác định canxi bằng phương 
pháp so màu trên mẫu có hàm lượng canxi thấp.
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Trung tâm Công nghệ 
Sau thu hoạch đã cấp kinh phí thực hiện nghiên 
cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
28 TCN 190, 2004. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho 
tôm càng xanh.
28 TCN 102, 2004. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho 
tôm sú.
28 TCN 189, 2004. Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá 
rô phi.
AOAC 927.02. Thức ăn chăn nuôi- phương pháp xác 
định hàm lượng canxi.
Đại học Thái Nguyên, 2012. Seminar so sánh hai 
phương pháp phân tích canxi.
Đại học Thái nguyên, 2013. Báo cáo chuyên đề: vai 
trò của canxi đối với gia cầm, cách tính nhu cầu 
canxi, tỷ lệ canxi trong thức ăn, nguồn nguyên liệu 
cung cấp canxi và cách cung cấp canxi cho gà đẻ 
trứng thương phẩm.
Nguyễn Văn Tâm, 2012. Thực hành xử lý số liệu bằng 
phương pháp thống kê, Trung tâm đào tạo và phát 
triển sắc ký.
Nguyễn Văn Đông và Nguyễn Văn Tâm, 2012. Ứng 
dụng phương pháp thống kê vào việc đánh giá sử 
134 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
RESEACH INTO CHOOSING A METHOD TO DIFINE CALCIUM OF CATTLE 
FEED AND INGREDIENTS.
Tran Thi Le Trinh1*, Nguyen Thi Lan Chi1
ABSTRACT
Calcium analysis is very important for aquaculture. Today, RIA 2 ‘s professors are researching into 
choosing a method to define Calcium of Cattle feeds and ingredients. Thus, they can figure out a 
Calcium content analysis that is exactly and agreeable to different acres. In the context of RIA2 ‘s 
science lab, there are TCVN1526-86 and AOAC 927.02, these method can put into practice. This 
research was investigating on 4 groups of acres: group 1: low calcium ingredients (<0.l%, wheat 
flour, rice flour, .), group 2: cattle feed (1% calcium), group 3: Aqua feed (3% calcium), group 4: 
Meat and bone meal (>10% calcium). The final result show that, TCVN 1526:1986 can apply for 
cattle feed and give high retrieval ( 98.03%). While group of aqua feed should use AOAC 927.02 
because of high retrieval (98,63%), higher than orthers. However, both methods as above should 
not be used to analys groups of low calcium content (<1%) because of their low retrieval. For group 
of Meat and bone meal can use the titration by KMnO4 but need a reasonable dilution to have an 
exactly result.
Keywords: analys calcium; aqua feed; calcium; cattle feed; titration by EDTA; titration by KMnO4.
Người phản biện: ThS. Nguyễn Thị Hương Thảo. 
Ngày nhận bài: 10/8/2014
Ngày thông qua phản biện: 26/8/2014
Ngày duyệt đăng: 05/9/2014
1 Center for Fishery Postharvest Technology, Research Institute for Aquaculture No.2. 
* Email:letrinh6488@gmail.com
lý số liệu và kiểm soát kết quả trong phương pháp 
phân tích định lượng, Tr 18, 51-53, Trung tâm đào 
tạo và phát triển sắc ký.
TCVN 1526-86. Thức ăn chăn nuôi- phương pháp xác 
định hàm lượng canxi. 
Trần Cao Sơn, Phạm Xuân Đà, Lê Thị Hồng Thảo 
và Nguyễn Thành Trung, 2010. Thẩm định 
phương pháp trong phân tích hóa học và vi 
sinh vật, Tr 16-59, Nhà xuất bản khoa học và 
kỹ thuật Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
Hertrampf và Piedad- Pacual, 2000. Handbook 
on ingredients for aquaculture feeds, Kluwer 
Acadimec publishers.
Gao, 2002. Spectrophotometric determination of trace 
amounts of calcium using the calcium complex 
with Alizarin.
Website
quen-bo-sung-canxi.html.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_lua_chon_phuong_phap_phan_tich_de_xac_dinh_canxi.pdf