Nghiên cứu điều kiện tối ưu nuôi cấy thu nhận bào tử Bacillus S5 bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM)
TÓM TẮT Chủng vi khuẩn Bacillus S5 là được phân lập từ bùn ao nuôi tôm quảng canh có khả năng ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND - Acute hepatapancreatic necrosis disease) trong điều kiện thí nghiệm. Nghiên cứu này nhằm lựa chọn các điều kiện và môi trường lên men phù hợp cho sự sinh trưởng và tạo bào tử của chủng Bacillus S5 để ứng dụng trong sản xuất probiotic cho nuôi trồng thủy sản. Mật độ tế bào OD550nm trong dịch nuôi cấy là thông số được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện lên men. Tối ưu các điều kiện lên men được sử dụng bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM). Môi trường tối ưu để sản xuất sinh khối Bacillus S5 sau 48 giờ lên men đạt giá trị OD550nm 11,36 tương ứng 4,3x109 CFU/mL là: bột đậu nành 34,9 g/L, cao nấm men 20 g/L, glucose 35 g/L và tốc độ lắc 170 vòng/phút. Ngoài ra, 0,5 g/L ion Ca2+ được bổ sung sau 30 giờ lên men có thể kích thích trên 90% tế bào dinh dưỡng Bacillus S5 chuyển thành bào tử
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu điều kiện tối ưu nuôi cấy thu nhận bào tử Bacillus S5 bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM)
ch thích tạo bào tử của các ion kim loại Fe2+, Mn2+, Ca2+, Mg2+ có xu hướng tăng dần khi kích thích S5 ở các giai đoạn từ pha tăng trưởng đến pha ổn định. Tỷ lệ chuyển bào tử S5 cao nhất (93,09%) và có ý nghĩa khác biệt so với các ion kim loại khác và nghiệm thức đối chứng khi sử dụng ion Ca2+ bổ sung sau 30 giờ lên men. 10 Hình 2. Đường cong tăng trưởng của Bacillus S5 trong các môi trường nuôi cấy khác nhau 3.4.2. Khảo sát khả năng ảnh hưởng của khoáng đến sự hình thành bào tử của Bacillus S5 Theo số liệu đường cong tăng trưởng của Bacillus S5 trong môi trường tối ưu, các mốc thời điểm bổ sung khoáng được chọn là 12 giờ, 21 giờ, 30 giờ, 36 giờ tương ứng với đầu pha tăng trưởng, giữa pha tăng trưởng, đầu pha ổn định và giữa pha ổn định. Khả năng chuyển từ tế bào dinh dưỡng sang bào tử của chủng Bacillus S5 ảnh hưởng đáng kể đến loại khoáng sử dụng và thời điểm bổ sung loại khoáng đó. Trong nghiệm thức đối chứng (Bảng 6) cho thấy tỷ lệ tạo bào tử sau 48 giờ nuôi cấy đạt giá trị thấp (33%). Trong khi đó, khả năng kích thích tạo bào tử của các ion kim loại Fe2+, Mn2+, Ca2+, Mg2+ có xu hướng tăng dần khi kích thích S5 ở các giai đoạn từ pha tăng trưởng đến pha ổn định. Tỷ lệ chuyển bào tử S5 cao nhất (93,09%) và có ý nghĩa khác biệt so với các ion kim loại khác và nghiệm thức đối chứng khi sử dụng ion Ca2+ bổ sung sau 30 giờ lên men. Bảng 6. Tỷ lệ chuyển bào tử của chủng Bacillus S5 tại các thời điểm khác nhau và bổ sung các loại khoáng khác nhau. Thời điểm bổ sung khoáng (giờ) Danh mục khoáng Khảo sát sau 48 giờ Danh mục khoáng Khảo sát sau 48 giờ Tổng tế bào* Bào tử* Tỷ lệ bào tử (%) Tổng tế bào* Bào tử* Tỷ lệ bào tử (%) 12 Fe 2+ 3,65 0,94 25,72 Ca2+ 3,00 1,00 33,27 Mn2+ 2,69 0,50 18,58 Mg2+ 0.94 0,20 21,39 21 Fe 2+ 3,24 0.90 27,77 Ca2+ 2,67 1,20 44,85 Mn2+ 3,34 0.70 20,92 Mg2+ 1,67 0.67 40,00 30 Fe2+ 3,83 2,05 53,45 Ca2+ 3,11 2,90 93,09 Mn2+ 3,66 1,09 29,78 Mg2+ 2,54 1,22 47,83 36 Fe2+ 3,43 2,55 74,23 Ca2+ 3,45 3,10 89,85 Mn2+ 3,65 2,40 65,75 Mg2+ 3,24 2,05 63,27 Đối chứng 3,85 1,30 33,80 Ghi chú: *: x109 CFU/mL; Đối chứng: môi trường tối ưu không bổ sung khoáng kích thích bào tử 0 2 4 6 8 10 12 6h 9h 12h 15h 18h 21h 24h 30h 36h 42h 48hM ậ t đ ộ q u a n g O D 5 5 0 n m Thời gian khảo sát Môi trường tối ưu LB BHI NB 53TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 6. Tỷ lệ chuyển bào tử của chủng Bacillus S5 tại các thời điểm khác nhau và bổ sung các loại khoáng khác nhau. Thời điểm bổ sung khoáng (giờ) Danh mục khoáng Khảo sát sau 48 giờ Danh mục khoáng Khảo sát sau 48 giờ Tổng tế bào* Bào tử* Tỷ lệ bào tử (%) Tổng tế bào* Bào tử* Tỷ lệ bào tử (%) 12 Fe2+ 3,65 0,94 25,72 Ca2+ 3,00 1,00 33,27 Mn2+ 2,69 0,50 18,58 Mg2+ 0.94 0,20 21,39 21 Fe2+ 3,24 0.90 27,77 Ca2+ 2,67 1,20 44,85 Mn2+ 3,34 0.70 20,92 Mg2+ 1,67 0.67 40,00 30 Fe2+ 3,83 2,05 53,45 Ca2+ 3,11 2,90 93,09 Mn2+ 3,66 1,09 29,78 Mg2+ 2,54 1,22 47,83 36 Fe2+ 3,43 2,55 74,23 Ca2+ 3,45 3,10 89,85 Mn2+ 3,65 2,40 65,75 Mg2+ 3,24 2,05 63,27 Đối chứng 3,85 1,30 33,80 Ghi chú: *: x109 CFU/mL; Đối chứng: môi trường tối ưu không bổ sung khoáng kích thích bào tử IV. THẢO LUẬN Các nghiên cứu về điều kiện môi trường lên men lên sinh khối của nhóm Bacillus đã được thực hiện bởi nhiều nhóm tác giả, trong đó Trần Vũ Đình Nguyên (2014) đã công bố mật độ tế bào của chủng Bacillus B3.10.2 bị ảnh hưởng bởi nguồn nitơ thử nghiệm như bột đậu nành, amoni sulfat, pepton. Trong đó, pepton được xem là nguồn nitơ thích hợp nhất cho sinh trưởng của Bacillus B3.10.2. Ngoài ra Bacillus B3.10.2 còn phát triển tốt khi môi trường được cung cấp thêm nguồn glucose hoặc mật rỉ đường. Hơn nữa, Dong và ctv., (2010) đã tìm ra môi trường phù hợp đạt sinh khối cao của B. licheniformis khi sử dụng nguồn nitơ là pepton hoặc cao thịt bò và nguồn carbon là sucrose, glucose hoặc lactose. Có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện để tìm ra môi trường thích hợp tăng cường khả năng tạo bào tử của các chủng Bacillus. Trong đó đáng chú ý với hai công thức môi trường như sau: công thức 1 bao gồm 16,18 g/L bột bắp, 17,53 g/L bột đậu nành và 8,14 g/L cao nấm men có khả năng tạo mật độ bào tử B. subtilis là 1,52x1010 CFU/mL sau 40 giờ (Chen và ctv., 2010); công thức 2 bao gồm bột vỏ quýt 40g, pepton 8,0g, KH2PO4 1,0g, MgSO4 .7H2O 0,5 g, polypropylene glycol 5 mL hòa tan trong 1L nước bột phô mai và lên men sau 97 giờ đạt mật độ bào tử 6,5 x1010 CFU/mL (Khardziani và ctv., 2017). Ngoài ra, nồng độ glucose giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo bào tử của Bacillus. Nồng độ glucose trong môi trường lên men gia tăng là nguyên nhân dẫn đến giảm lượng bào tử Bacillus. Nồng độ glucose đạt 5 g/L có thể tăng tế bào dinh dưỡng và bào tử B. subtilis MB 24. Mặt khác, nồng độ glucose tăng trên 5 g/L sẽ ức chế hiệu quả tạo bào tử của chúng (Monteiro và ctv., 2005, Khardziani và ctv., 2017). Tuy nhiên, trong thí nghiệm của chúng tôi, nồng độ glucose có mối tương quan thuận đến sinh khối của Bacillus S5 và lượng sinh khối này ảnh hưởng đến số lượng bào tử thu được sau thời gian lên men 48 giờ. Các ion kim loại giữ vai trò quan trọng trong việc hoạt hóa hệ thống enzyme cần thiết cho quá trình hình thành bào tử (Kolodziej và Slepecky, 1964). Ren và ctv., (2018) thử nghiệm trong sáu ion kim loại thì có ba ion Mn2+, Fe2+ và Ca2+ với nồng độ theo thứ tự 1,0 mM, 3,0 mM, 2,1 mM tạo bào tử B. amyloliquefaciens với mật độ 8,05x109, cao gấp 8,8 lần so với môi trường không bổ sung các ion kim loại này. Ngoài ra, nghiên cứu của Phương Thị Hương và Vũ Văn Hạnh (2018) cho thấy với tỷ lệ cấp giống 7%, pH 7, nhiệt độ lên men 370C, tốc độ lắc 200 vòng/phút và thành phần môi trường 54 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II chứa 1,5% glucose, 1% pepton và Ca2+ 50 mM, sinh khối của chủng B. subtilis BSVN 15 đạt 6,3 x 1011 CFU/mL. Tương tự trong nghiên cứu của Vũ Thanh Thảo và ctv., (2018), môi trường thích hợp để sản xuất sinh khối của B. subtilis KP3 (4,46x109 CFU/mL) bao gồm 10 g/L glucose, 19,75 g/L đậu không dầu, amoni citrate 1,7 g/L, mật rỉ 7,2 g/L, pepton từ thịt 11,13 g/L, MnCl2 16,58 mM, KH2PO4 4,58 g/L, CaCl2 0,01 g/L, NaCl 4,04 g/L, FeSO 4 .7H2O 1 µM, MgSO 4 .7H2O 0,38 g/L, sau 8 giờ bổ sung CaCl2 0,5 g/L và FeSO4.7H2O 35 µM có khả năng kích thích mật độ bào tử tăng lên gấp 3 lần. Ngoài ra, Yu và ctv., (1998) cho rằng mỗi loại vi khuẩn khác nhau sẽ thích hợp với tỷ lệ C/N trong môi trường sống nhất định Ion Ca2+ là thành phần chủ yếu của lõi bào tử và có khả năng gắn kết với thành phần đặc biệt bào tử gọi là DPA (dipicolinic acid) giúp bào tử có khả năng chịu đựng được nhiệt độ cao (Levinson và ctv., 1961). Ngoài ra, Ca2+ tương tác với các enzyme chịu trách nhiệm cho việc tạo ra các kết nối giữa các protein bề mặt với thành tế bào vi khuẩn, do đó ảnh hưởng đến khả năng bám dính của vi khuẩn (Thomas và Rice, 2014). V. KẾT LUẬN Trong điều kiện lên men quy mô phòng thí nghiệm thể tích 50mL, thành phần môi trường được lựa chọn nhằm tối ưu sinh khối của chủng Bacillus S5 đã được xây dựng theo mô hình Placket- Burman và phương pháp đáp ứng bề mặt RSM bao gồm bột đậu nành 34,9 g/L, cao nấm men 20 g/L, glucose 35 g/L, tốc độ lắc 170 vòng/phút, pH môi trường 7,0 và nhiệt độ lên men 300C, sau 48 giờ nuôi cấy giá trị OD 550nm đạt 11,36 tương ứng với mật độ 4,3x109 CFU/ mL. Ngoài ra, bổ sung Ca2+ 0,5g/L sau 30 giờ lên men, tế bào dinh dưỡng Bacillus S5 có khả năng chuyển 93% sang dạng bào tử. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Nguyễn Văn Thanh, Trần Cát Đông và Trần Thu Hoa, 2009. Công nghệ Sinh học Dược, NXB Giáo Dục. Phương Thị Hương và Vũ Văn Hạnh, 2018. Lựa chọn điều kiện lên men cho sự sinh trưởng chủng Bacillus subtilis BSVN 15 ứng dụng chế phẩm probiotic trong chăn nuôi, Tạp chí Công Nghệ Sinh học 16(1): 167-172V. Võ Hồng Phượng, Lê Hồng Phước, Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh và Đặng Ngọc Thùy, 2018. Nghiên cứu tạo chế phẩm vi sinh đối kháng Vibrio spp. gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng, Báo cáo tổng kết năm 2018. Vũ Thanh Thảo, Phan Cảnh Trình, Nguyễn Thị Linh Giang, Lê Văn Thanh và Trần Cát Đông, 2018. Nghiên cứu điều kiện nuôi cấy thu nhận bào tử Bacillus subtilis KP3, Y học TpHCM, Phụ bản Tập 22(1): 453-459. Tài liệu tiếng Anh Bernlohr, R. W. và Leitzmann, C., 1969. Control of sporulation London: Academic Press. Castillo E Del (2007), Process Optimization A Statistical Approach., Springer Science. New York, USA, 118-122. Chen, Z. M., Li, Q., Liu, H. M., Yu, N., Xie, T. J., Yang, M. Y., Shen, P. và Chen, X. D., 2010. Greater enhancement of Bacillus subtilis spore yields in submerged cultures by optimization of medium composition through statistical experimental designs, Appl Microbiol Biotechnol, 85(5): 1353-60. Duc, L. H., Hong, H. A., Barbosa, T. M., Henriques, A. O. và Cutting, S. M., 2004. Characterization of Bacillus probiotics available for human use, Applied and environmental microbiology, 70(4): 2161-2171. Granger, A. C., Gaidamakova, E. K., Matrosova, V. Y., Daly, M. J. và Setlow, P., 2011. Effects of Mn and Fe levels on Bacillus subtilis spore resistance and effects of Mn2+, other divalent cations, orthophosphate, and dipicolinic acid on protein resistance to ionizing radiation, Appl Environ Microbiol, 77(1): 32-40. Cho, J.-H., Kim, Y.-B. và Kim, E.-K., 2009. Optimization of culture media for Bacillus species by statistical experimental design methods. 55TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Dong, W., Zhang, D., Zhang, J., Li, H. và Jin, Y. Optimization of the Growth Culture Medium with Traditional Chinese Herbs and Conditions of Bacillus Licheniformis SH003. 2010 4th International Conference on Bioinformatics and Biomedical Engineering, 18-20 June 2010 2010. 1-5. Gauri, S. S., Mandal, S. M., Pati, B. R. và Dey, S., 2011. Purification and structural characterization of a novel antibacterial peptide from Bellamya bengalensis: activity against ampicillin and chloramphenicol resistant Staphylococcus epidermidis, Peptides, 32(4): 691-6. Grossman, A. D. và Losick, R., 1988. Extracellular control of spore formation in Bacillus subtilis, Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 85(12): 4369-4373. Harwood, C. R., 1992. Bacillus subtilis and its relatives: molecular biological and industrial workhorses, Trends Biotechnol, 10(7): 247-56. Khardziani, T., Kachlishvili, E., Sokhadze, K., Elisashvili, V., Weeks, R., Chikindas, M. L. và Chistyakov, V., 2017. Elucidation of Bacillus subtilis KATMIRA 1933 Potential for Spore Production in Submerged Fermentation of Plant Raw Materials, Probiotics Antimicrob Proteins, 9(4): 435-443. Kolodziej, B. J. và Slepecky, R. A., 1964. Trace Metal Requirements for Sporulation of Bacillus Megaterium, J Bacteriol, 88(821-30. Levinson, H. S., Hyatt, M. T. và Moore, F. E., 1961. Dependence of the heat resistance of bacterial spores on the calcium: Dipicolinic acid ratio, Biochemical and Biophysical Research Communications, 5(6): 417-421. Monteiro, S. M., Clemente, J. J., Henriques, A. O., Gomes, R. J., Carrondo, M. J. và Cunha, A. E., 2005. A procedure for high-yield spore production by Bacillus subtilis, Biotechnol Prog, 21(4): 1026-31. Nicholson, W. L. và Setlow, P., 1990. Sporulation, germination, and outgrowth, Chichester, England: John Wiley & Sons Ltd. . Plackett, R. L. và Burman, J. P., 1946. The Design of Optimum Multifactorial Experiments, Biometrika. Rao, Y., Tsay, K.-J., Wu, W.-S. và Tzeng, Y.-M., 2007. Medium optimization of carbon and nitrogen sources for the production of spores from Bacillus amyloliquefaciens B128 using response surface methodology. Ren, H., Su, Y. T. và Guo, X. H., 2018. Rapid optimization of spore production from Bacillus amyloliquefaciens in submerged cultures based on dipicolinic acid fluorimetry assay, AMB Express, 8(1): 21. Schaeffer, P., Millet, J. và Aubert, J. P., 1965. Catabolic repression of bacterial sporulation, Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 54(3): 704-711. Thomas, K. J., 3rd và Rice, C. V., 2014. Revised model of calcium and magnesium binding to the bacterial cell wall, Biometals, 27(6): 1361-70. Xiao, Z. J., Liu, P. H., Qin, J. Y. và Xu, P., 2007. Statistical optimization of medium components for enhanced acetoin production from molasses and soybean meal hydrolysate, Appl Microbiol Biotechnol, 74(1): 61-8. Yu, X., G Hallett, S., Sheppard, J. và Watson, A., 1998. Effects of carbon concentration and carbon-to-nitrogen ratio on growth, conidiation, spore germination and efficacy of the potential bioherbicide Colletotrichum coccodes. 56 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 13 - THÁNG 6/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II FERMENTATION CONDITIONS FOR OPTIMIZATION OF SPORE PRODUCTION IN BACILLUS S5 USING RESPONSE SURFACE METHOD (RSM) Vo Hong Phuong1*, Dang Ngoc Thuy1, Nguyen Thi Lan Chi1, Nguyen Thanh Truc1, Chu Quang Trong1, Pham Thi Huyen Dieu2 ABSTRACT Bacillus S5 strain was isolated from the soil of an extensive shrimp pond which can inhibit V. parahaemolyticus causing AHPND in experimental conditions. This research aimed to determine the medium composition and fermentation parameters for the optimal growth and spore formation in Bacillus S5 strain which was proved to be a potential probiotic for aquaculture. The optical density (OD 550nm ) of culture suspension was the parameter that can be used to assess the effectiveness of fermentation conditions. Response surface method (RSM) was used to optimize the fermentation parameters. The results showed that the optimal fermentation medium for producing highest Bacillus S5 biomass after 48h (with OD 550nm value 11,36 which corresponded a density of 4.3 x 109 CFU/mL) should have the following composition: soybean flour 34.9 g/L, yeast 20g/L, glucose 35 g/L and shaking speed 170 rpm. In addition, 0.5 g/L of calcium ion added after 30h of fermentation can stimulate a spore-forming ratio of over 90%. Keywords: Bacillus S5 biomass, Bacillus S5 spores, fermentation condition optimization. Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 20/5/2019 Ngày thông qua phản biện: 22/6/2019 Ngày duyệt đăng: 26/6/2019 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemics, Research Institute for Aquaculture No.2. 2 HCMC University of Education. *Email: vohongphuong@yahoo.com
File đính kèm:
- nghien_cuu_dieu_kien_toi_uu_nuoi_cay_thu_nhan_bao_tu_bacillu.pdf