Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang

Các giống loài thuộc họ cá Phèn phần lớn sống ở tầng đáy, có kích thước trung

bình, màu sắc đẹp [1], thịt thơm ngon là một trong những loài cá có giá trị kinh tế

[2], trong số đó có cá Phèn sọc đen Upeneus tragula, một loài cá thực phẩm của

Khánh Hoà hiện nay. Nghề nuôi cá biển ở nước ta đang phát triển nhanh, nhưng chủ

yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên, số lượng và chất lượng không ổn định. Để đưa

nghề nuôi biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cần phải nghiên cứu và giải quyết

song song nhiều vấn đề, đặc biệt là việc sản xuất giống nhân tạo. Để góp phần bảo

tồn nguồn lợi và đa dạng hóa đối tượng nuôi biển, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu

đặc điểm sinh học sinh sản của cá Phèn Sọc Đen Upeneus tragula ở vùng biển Nha

Trang làm cơ sở cho nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo và nuôi

thương phẩm loài cá này. Bài báo được viết trên cơ sở các kết quả thu được khi

nghiên cứu trên 540 cá thể cá Phèn sọc đen trong các năm 2008, 2009 và 2011 tại

vùng biển Nha Trang.

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang trang 1

Trang 1

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang trang 2

Trang 2

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang trang 3

Trang 3

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang trang 4

Trang 4

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang trang 5

Trang 5

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 5660
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang

Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá phèn sọc đen (Upeneus tragula Richardson, 1846) vùng biển Nha Trang
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 41 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ PHÈN SỌC ĐEN 
(Upeneus tragula Richardson, 1846) VÙNG BIỂN NHA TRANG 
LƯƠNG THỊ BÍCH THUẬN(1), N.G.EMEL’YNOVA(2), D.A.PAVLOV(2) 
I. MỞ ĐẦU 
Các giống loài thuộc họ cá Phèn phần lớn sống ở tầng đáy, có kích thước trung 
bình, màu sắc đẹp [1], thịt thơm ngon là một trong những loài cá có giá trị kinh tế 
[2], trong số đó có cá Phèn sọc đen Upeneus tragula, một loài cá thực phẩm của 
Khánh Hoà hiện nay. Nghề nuôi cá biển ở nước ta đang phát triển nhanh, nhưng chủ 
yếu dựa vào nguồn giống tự nhiên, số lượng và chất lượng không ổn định. Để đưa 
nghề nuôi biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cần phải nghiên cứu và giải quyết 
song song nhiều vấn đề, đặc biệt là việc sản xuất giống nhân tạo. Để góp phần bảo 
tồn nguồn lợi và đa dạng hóa đối tượng nuôi biển, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu 
đặc điểm sinh học sinh sản của cá Phèn Sọc Đen Upeneus tragula ở vùng biển Nha 
Trang làm cơ sở cho nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo và nuôi 
thương phẩm loài cá này. Bài báo được viết trên cơ sở các kết quả thu được khi 
nghiên cứu trên 540 cá thể cá Phèn sọc đen trong các năm 2008, 2009 và 2011 tại 
vùng biển Nha Trang. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
- Mẫu cá sống được thu thập hàng tháng. Các giai đoạn phát triển của buồng 
trứng được xác định theo thang 6 bậc của G.V. Nikolxki [3]. 
- Chiều dài toàn thân (Lt) được đo từ mõm cá đến mép cuối của vây đuôi. Khối 
lượng cá có nội quan (G) và không có nội quan (G1), khối lượng tuyến sinh dục cá 
(g) được xác định bằng cân điện tử có độ chính xác 0,001g. 
- Sức sinh sản tuyệt đối của cá Phèn sọc đen được xác định theo công thức: 
mg
a.gX =
 Trong đó: X - Sức sinh sản tuyệt đối; 
 a - Số lượng trứng trong mẫu; 
 mg - Khối lượng mẫu; 
 g - Khối lượng tuyến sinh dục. 
- Sức sinh sản tương đối được tính bằng tỷ số của sức sinh sản tuyệt đối và 
khối lượng cá thể cái. 
- Hệ số thành thục của cá được tính theo công thức: 
100x 
G
g K%
1
=
Với g là khối lượng tuyến sinh dục, G1 là khối lượng thân bỏ nội quan. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 42 
- Phương pháp làm tiêu bản buồng trứng: Buồng trứng được cố định bằng 
bouin, vùi paraphin làm khối đúc, cắt lát, và tiêu bản được nhuộm bằng hematoxylin 
và Eosin. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Đặc điểm phân loại 
Cá Phèn sọc đen Upeneus tragula thuộc: 
Ngành: Có dây sống (Chordata) 
 Phân ngành: Động vật có xương sống (Vertebrata) 
 Lớp: Cá vây tia (Actinopterigii) 
 Bộ: Cá Vược (Perciformes) 
 Họ: Cá Phèn (Mullidae) 
 Giống: Cá Phèn (Upeneus) 
Loài: Cá Phèn sọc đen (Upeneus tragula) [4, 5] (hình 1). 
Hình 1. Hình dạng cá Phèn sọc đen U. tragula 
3.2. Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá Phèn sọc đen 
Mùa vụ sinh sản: Kết quả phân tích các giai đoạn chín muồi tuyến sinh dục 
của cá Phèn sọc đen cho thấy: từ tháng 12 năm trước đến tháng 6 năm sau các cá thể 
cái đều có tuyến sinh dục đang phát triển thành thục (giai đoạn IV, V). 
Tỷ lệ đực, cái: Trong đàn cá đánh bắt, các cá thể đực thường có số lượng nhiều 
hơn cá thể cái. Ví dụ: 
- Năm 2008 và 2009: có 78 cá thể đực/53 cá thể cái; 
- Năm 2011: có 53 cá thể đực/34 cá thể cái. 
Qua đó ta thấy tỷ lệ đực/cái xấp xỉ 1,5/1. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 43 
Hình dạng buồng trứng và tinh sào: 
- Buồng trứng cá Phèn sọc đen gồm hai thùy thon dài, kích thước bằng nhau 
(hình 2a), nằm hai bên xoang bụng, được treo trên vách xoang cơ thể nhờ màng treo 
của buồng trứng. Mỗi thùy đều có ống dẫn trứng riêng thông ra bên ngoài qua lỗ 
sinh dục. Ở giai đoạn IV, buồng trứng có một mạch máu chính chạy dọc ở giữa và 
rất nhiều mạch máu phân nhánh ôm lấy buồng trứng. 
- Tinh sào gồm hai tinh hoàn mỏng hơi dẹt, kích thước gần bằng nhau (hình 
2b). Khác với cá Phèn râu, cá Phèn sọc đen có ống dẫn tinh rộng và rất dài (chiếm 
một nửa chiều dài buồng sẹ), chạy song song dọc theo xoang bụng và thông ra ngoài 
qua lỗ sinh dục. Ở giai đoạn IV, đại đa số buồng tinh có màu nâu hồng và ống dẫn 
tinh có màu trắng sữa. 
 (a) (b) 
Hình 2. Hình dạng buồng trứng (a) và hình giải phẫu cá Phèn sọc đen đực (b) 
Các giai đoạn phát triển của buồng trứng: 
- Giai đoạn I: Hình dạng ngoài của tuyến sinh dục mảnh và trong suốt, bằng 
mắt thường không thể phân biệt được đực hay cái. 
- Giai đoạn II: Các tế bào sinh dục ở giai đoạn này là các noãn bào ở thời kỳ 
sinh trưởng tế bào chất nên có kích thước khá lớn, có thể phân biệt được bằng kính 
hiển vi soi nổi. Tuyến sinh dục trong suốt gần như không màu (hình 3). 
- Giai đoạn III: Buồng trứng phát triển mạnh, chiếm 1/3 đến 1/2 xoang bụng, có 
màu vàng nhạt, kích thước các noãn bào lớn lên không chỉ về thể tích chất nguyên sinh 
mà còn do kết quả tích lũy các chất dinh dưỡng. Hình dạng tế bào trứng tròn, có nhân 
nhỏ ở giữa. 
- Giai đoạn IV: Buồng trứng có màu vàng, phình to chiếm 2/3 xoang cơ thể. 
Các noãn bào lớn lên đạt kích thước từ 0,55mm đến 0,65mm, nhân bắt đầu nằm lệch 
về một hướng (hình 4). 
- Giai đoạn V: Nhân của tế bào trứng di chuyển về một cực, ở cuối giai đoạn 
này nhân mờ đi và biến mất, không nhìn thấy ranh giới giữa chất nhân và tế bào chất 
(hình 5). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 44 
- Giai đoạn VI: Các cá thể sau khi đẻ chuyển sang giai đoạn VI-II thể tích buồng 
trứng nhỏ lại, mềm nhão. Trong buồng trứng có sự hiện diện của nang trứng rỗng. 
Sự phát triển của tinh sào cũng thể hiện rõ tính chất đẻ rải rác của cá Phèn sọc 
đen. Tinh sào giai đoạn IV trong các khoang đầy tinh trùng, xung quanh có các loại 
tinh bào sơ cấp, thứ cấp và tinh tử; tuy nhiên chỉ có tinh trùng trong ống dẫn tinh 
hoạt động mạnh trong nước biển và thời gian kích hoạt đo được khoảng 2 phút (quá 
ngắn so với 1 số loài cá khác ở Vịnh Nha Trang) (hình 6). 
 Hình 3. Tuyến sinh dục cái Hình 4. Tuyến sinh dục cái 
 U. tragula giai đoạn II U. tragula giai đoạn IV 
 Hình 5. Tuyến sinh dục cái Hình 6. Tuyến sinh dục đực 
 U. tragula giai đoạn IV - V U. tragula giai đoạn VI 
Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối: 
- Kết quả phân tích sơ bộ ở một số cá thể cái có buồng trứng đang phát triển 
giai đoạn IV và V cho thấy sức sinh sản tuyệt đối của cá Phèn sọc đen từ 19.960 
trứng/cá thể cái đến 209.420 trứng/cá thể cái. 
- Sức sinh sản tương đối của cá Phèn sọc đen từ 786 trứng/gam trọng lượng 
thân đến 2.556 trứng/gam trọng lượng thân. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 45 
Kích thước tham gia sinh sản và hệ số thành thục: 
- Cá thể có kích thước nhỏ nhất tham gia đàn đẻ là 11cm (khối lượng khoảng 
13 gam) và tương ứng 1+ tuổi; cá thể có kích thước lớn nhất tham gia đàn đẻ là 
24,7cm tương ứng 3+ tuổi. 
- Hệ số thành thục của cá cái dao động từ 0,05% đến 8,48%. 
- Hệ số thành thục của cá đực dao động từ 0,014% đến 2,70% (bảng 1). 
Bảng 1. Các chỉ số sinh học cá Phèn sọc đen U. tragula 
Giới 
tính 
Số 
lượng 
cá thí 
nghiệm 
(con) 
Chiều dài 
thân 
L (cm) 
Chiều dài 
thân trừ 
vây đuôi 
l (cm) 
Trọng 
lượng toàn 
thân 
G (gam) 
Trọng 
lượng 
thân bỏ 
nội quan 
G1 (gam)
Trọng 
lượng 
tuyến sinh 
dục 
g(gam) 
Hệ số 
thành thục 
K (%) 
Cá 
cái 87 
27,17
7,240,11 −
 0,14
1,200,9 −
5,55
14804,13 −
7,51
14099,11 −
377,1
607,6027,0 −
668,2
48,805,0 −
Cá 
đực 131 4,15
5,220,10 − 
7,12
2,170,8 −
14,40
27,10418,10 −
08,39
20,10066,9 −
078,0
517,0015,0 −
 255,0
70,2014,0 −
(Các giá trị trên gạch là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất; các giá trị dưới 
gạch là giá trị trung bình). 
Loài cá Phèn sọc đen có kích thước trung bình nên dễ tiến hành cho sinh sản 
nhân tạo trong điều kiện nuôi nhốt trong bể có kích thước không lớn lắm (khoảng 
5m3). Khi qui trình sản xuất giống thành công dễ phổ biến trong cộng đồng. Cá có 
màu sắc đẹp và thịt thơm ngon nên khi sinh sản nhân tạo được sẽ giải quyết được 
khâu giống cá cảnh và cá thương phẩm. Trong khi chờ đợi xây dựng qui trình sản 
xuất giống, để góp phần bảo vệ nguồn lợi cá, cần đưa ra khuyến cáo về mùa vụ đánh 
bắt cá, tránh đánh bắt nhiều từ tháng 12 đến tháng 6. 
IV. KẾT LUẬN 
1. Trong tự nhiên cá Phèn sọc đen U. tragula có khả năng sinh sản quanh năm, 
nhưng mùa sinh sản chính tập trung từ tháng 12 năm trước đến tháng 6 năm sau. Tỷ 
lệ đực/cái trong đàn cá đi đẻ xấp xỉ 1,5/1. 
2. Sức sinh sản tuyệt đối của cá Phèn sọc đen dao động từ 19.960 trứng/cá thể 
cái đến 209.420 trứng/cá thể cái. 
3. Sức sinh sản tương đối dao động từ 786 trứng/gam khối lượng thân đến 
2.356 trứng/gam khối lượng thân. 
4. Hệ số thành thục sinh dục của cá cái dao động từ 0,05% đến 8,48% và cá 
đực dao động từ 0,014% đến 2,70%. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 01, 12 - 2012 46 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. А.М.Шадрин, Д.С. Павлов, Д.А.Астахов, Г.Г.Новиков (2003) Атлас икры и 
личинок рыб прибрежных вод Южног Вьетнама. С.130. 
2. Vương Dĩ Khang (1962), Ngư loại phân loại học, Nhà xuất bản Nông thôn, 
tr.439 
3. Hà Lê Thị Lộc (2002), Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá Khoang Cổ 
Amphiprion clarkii (Bennett) vùng biển Khánh Hòa, Tuyển tập báo cáo KH. Hội 
nghị KH “Biển Đông 2002”, tr.236-243. 
4. Nguyễn Hữu Phụng và cộng tác viên (1995), Danh mục cá biển Việt Nam. NXB 
KHKT, tr.397. 
5. Gerry Allen (1974), Marine fishes of South East Asia, tr. 142. 
SUMMARY 
STUDY ON REPRODUCTIVE BIOLOGY OF BAR TAILED GOATFISH 
(Upeneus tragula Richardson, 1846) IN NHA TRANG COAST 
Collection and examination of Bar tailed Goatfish Upeneus tragula from 2008 
to 2009 and 2011 showed that the spawning reason was the whole year, but main 
spawning was from December to June. The smallest mature size was 11cm of the 
length. Absolute fecundity ranges from 19,960 eggs/female to 209,420 eggs/female. 
Relative fecundity ranges from 786 eggs/gr of total weight to 2,556 eggs/gr of total 
weight. Coefficient of gonad maturity for female was 0.05% - 8.48% and for male 
was 0.014% - 2.70%. 
Từ khóa: Cá Phèn sọc đen, sinh học sinh sản, Nha Trang 
Nhận bài ngày 15 tháng 10 năm 2012 
Hoàn thiện ngày 12 tháng 11 năm 2012 
(1) Chi nhánh Ven biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 
 (2) Trường Đại học Tổng hợp Quốc gia Maxcơva 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_sinh_hoc_sinh_san_cua_ca_phen_soc_den_upeneu.pdf