Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên

của đất nước, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ hội tạo

việc làm cho nhiều người thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Nhằm góp phần đẩy

nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua Chính phủ Việt

Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều chương trình, dự án, áp

dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm nghiệp đã được quan tâm

chú trọng hơn như đầu tư thực hiện dự án trồng rừng.

Để tăng tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc làm cho

người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào sống trong và gần rừng đồng

thời đáp ứng được nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, thì việc

trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao như Keo úc, Lim xanh là yêu

cầu cấp bách hiện nay.

Keo úc là loài cây lá rộng, mọc nhanh, mọc được trên nhiều loại đất, có

biên độ sinh thái rộng, phù hợp cho trồng rừng trên quy mô lớn. Lim xanh là cây

gỗ lớn, đường kính ngang ngực 1,5-2m, chiều cao có thể đạt 25-30m. Từ xa xưa

Lim xanh đã được coi là một trong những loài cây gỗ quý có giá trị cao. Gỗ Lim

xanh rất cứng, nặng (tỷ trọng d = 0,94), chịu lực, chịu được mưa nắng, ít cong

vênh, rất bền, không bị mối mọt. Gỗ Lim xanh thường được dùng trong các công

trình xây dựng lâu dài, làm ván sàn, tà vẹt, đóng đồ dùng cao cấp trong nhà. Rễ

có nốt sần cố định đạm, có tác dụng cải tạo đất, cây có tán lá rậm, do vậy Lim

xanh còn có giá trị rất lớn trong vai trò chức năng phòng hộ, bảo vệ nguồn nước.

Việc gieo ươm là một công việc vô cùng quan trong trong ngành lâm

nghiệp, quy định những nguyên tắc, nội dung và kỹ thuật trồng rừng Keo úc,

Lim xanh gồm các khâu: xác định điều kiện trồng, giống, tạo cây con, trồng

rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ nhằm cung cấp gỗ nhỏ kết hợp gỗ lớn và

tạo cây đến trước cho trồng rừng cây bản địa.

Với những đặc điểm như vậy, Keo úc, Lim xanh là một trong những2

loài cây đáp ứng được mục tiêu của trồng rừng sản xuất của nước ta trong

giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Đây là loài cây có khả năng thích ứng

lớn có thể trồng trên đất trống đồi núi trọc, vừa có khả năng cung cấp gỗ

nguyên liệu vừa có khả năng cung cấp gỗ lớn có giá trị để làm đồ mộc.

Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Thực hiện quy trình sản xuất một số

loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”

được đặt ra là hết sức cần thiết nhằm giúp ta hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh trưởng

của loài cây Keo úc, Lim xanh đồng thời góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển

lâm nghiệp của vùng.

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 51 trang xuanhieu 2040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Khóa luận Thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây lâm nghiệp tại vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
3 754 16 2,12 cá thể 
4 754 13 1,72 cá thể 
5 754 14 1,89 cá thể 
6 754 11 1,56 cá thể 
7 754 19 2,52 cá thể 
8 754 15 1,99 cá thể 
9 754 18 2,39 cá thể 
Qua bảng phân bố sâu hại cho thấy sâu hại là ít chủ yếu trên một số cá thể 
trong một luống và một số luống xuất hiện sâu, có nhiều luống không có xuất 
hiện sâu hại. 
Qua điều tra cho ta thấy một số loại sâu gây hại cho lá keo như: sâu đo và 
sâu xám, câu cấu. Chúng thường ăn lá Keo non và làm ảnh hưởng tới sự phát 
30 
triển của Keo. Mật độ gây hại của chúng cũng chỉ nằm ở mức độ hại nhẹ khoảng 
1-3% và được xếp vào mức độ phân cá thể. 
Hình 4.15: Một số sâu hại lá Keo úc phổ biến 
B. Kỹ thuật phòng trừ một số loại sâu, bệnh hại. 
1. Các biện pháp chung tại vườn ươm 
Các biện pháp kỹ thuật canh tác ở vườn ươm nhằm cải thiện điều kiện sinh 
trưởng, phát triển của cây hay nói cách khác là cải thiện hệ sinh thái của cây, 
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây, gây bất lợi 
cho sự phát sinh phát triển của vật gây bệnh. 
Gieo ươm đúng thời vụ: tránh gieo ươm vào mùa sâu bệnh hại phát triển, 
đối với cây Keo úc, Lim xanh thời vụ gieo trồng thích hợp nhất là tháng 9-11. 
Không gieo ươm trên lập địa thoát nước kém, bị úng ngập trong mùa mưa vì ở 
điều kiện ẩm ướt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển. vườn ươm 
phải có nguồn nước tưới tiêu đầy đủ phục vụ cho việc tưới cây và chăm sóc cây 
con đảm bảo cho cây con được cung cấp đủ nước để sinh trưởng, phát triển tốt. 
loại đất phù hợp để gieo ươm Keo úc, Lim xanh là loại đất có thành phần cơ giới 
nhẹ, đất hơi chua (pH từ 5,5-6). 
Không gieo ươm với mật độ quá cao ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển 
của cây con. Mật độ cao dẫn đến cạnh tranh dinh dưỡng, cây trồng ít nhận được 
ánh sáng, sinh trưởng kém dẫn đến bệnh hại xâm nhập. mật độ gieo thích hợp 
31 
của cây Keo úc là 1kg hạt gieo trên 10-15m2 đất, cây Lim xanh là 1kg hạt gieo 
trên 8-10m2 đất. 
2. Bệnh phấn trắng lá Keo úc 
- Loại thuốc: Anvil 5sc, là sản phẩm của công ty thuộc tập đoàn Syngenta 
hoặc Daconin 75WP. 
 - Công dụng: Thuốc trừ nấm bệnh Daconil 75WP phòng trừ nhiều loại bệnh 
trên nhiều loại cây trồng khác nhau, không để lại vết thuốc trên lá, quả. Daconil 
75WP có tác dụng trừ bệnh cao và kéo dài; thuốc có chất bám dính tốt, sau khi 
phun gặp mưa ít bị rửa trôi. 
 - Thuốc Trừ Nấm Bệnh Daconil 75WP Nhật Bản với hoạt tính 
Chlorothalonil: 500g/lít giúp trừ nấm bệnh và phòng ngừa nhiều loại bệnh khác 
nhau. Hiệu lực trừ bệnh cao và kéo dài. 
 - Thuốc Trừ Nấm Bệnh Daconil 75WP có thể trừ và phòng ngừa các bệnh 
hại như: đặc trị bệnh thán thư, phấn trắng, đốm lá, sương mai, mốc sương, bệnh 
sẹo và nhiều loại bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau 
 - Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : 
+ Thời điểm phun trong ngày: phun vào ban đêm (từ 16h ngày hôm trước 
đến 9h sáng ngày hôm sau). Do thời điểm này thời tiết thường lặng gió nên tiến 
độ phun tăng gấp đôi so với trước (25 – 30 ha/ngày). 
+ Liều lượng, nồng độ phun: thuốc sử dụng: Anvil 5SC nồng độ 0,2 – 0,3% 
kết hợp với chất bám dính (1 lít/ha). 
+ Cách pha phun: Pha 10ml cho 1 bình 10 lít nước, phun 2 bình cho 1 sào (360m2) 
+ Lượng nước pha phun: 400-600 lít/ha, phun khi bệnh mới xuất hiện 5-
10%, nếu bệnh nặng có thể phun nhắc lại sao 7-10 ngày. 
+ Thời gian cách ly: 7 ngày. 
Lưu ý: Có thể trộn chung 2 loại thuốc trên tăng hiệu quả chữa bệnh lên rõ rệt. 
32 
Hình 4.16 : Hình ảnh loại thuốc Daconil 75 WP 
 3. Bệnh lở cổ rễ cây Keo úc, Lim xanh 
 - Bệnh lở cổ rễ ở cây Keo úc 
 + Loại thuốc: DACONIL 500SC 
 + Công dụng: Thuốc trừ nấm, bệnh, tiếp xúc, có hiệu lực phòng trừ nhiều 
loại bệnh trên nhiều loại cây trồng khác nhau như: lở cổ rễ, thối rễ, tuột rễ, thối 
thân.Hiệu lực trừ bệnh cao và kéo dài. Thuốc có chất bám dính tốt, sau khi phun 
gặp mưa ít bị rửa trôi. 
 + Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : Sử dụng 0,4 - 0,5 lít/ha. Pha 20 -
25ml/bình 16-20 lít. Lượng phun 500-600 lít/ha. Phun thuốc khi bệnh mới chớm 
xuất hiện. 
- Bệnh lở cổ rễ ở cây Lim xanh 
 + Phòng bệnh: Trước khi gieo hạt vào bầu 3 - 5 ngày cần phun đều Benlat 
trên luống cấy để đề phòng bệnh lở cổ rễ. Liều lượng pha như sau: hoà 3 - 5 gam 
Benlat vào 1 lít nước phun đều cho 10 m2 (nồng độ 0,3 - 0,5 %). 
 + Trị bệnh: Khi cây đã bị bệnh phải ngừng tưới nước, làm cỏ kết hợp phá 
váng mặt bầu, để khô 2 - 3 ngày, sau đó phun thuốc Benlat với nồng độ nêu trên 
hoặc dùng Boóc đô nồng độ 0,5 - 1% phun 1 lít/4 m2. Trường hợp bệnh không 
thuyên giảm có thể thay thể thuốc khác như: Viben C nồng độ 0,3%, liều lượng 
0,3 lít/m2, phun 3 ngày 2 lần cho tới khi hết bệnh. 
33 
Hình 4.17: Ảnh loại thuốc trị bệnh lở cổ rễ ở cây Keo úc, Lim xanh 
4. Sâu hại lá Keo úc 
- Thường xuyên vệ sinh vườn ươm sạch cỏ tránh nơi trú ẩn của các loài sâu 
hại trong vườn ươm. có thể tác động bằng cách thường xuyên kiểm tra và bắt 
giết sâu nếu số lượng sâu lây lan quá nhiều thì cần phun thuốc trừ sâu bằng một 
số loại thuốc hóa học. 
 Loại thuốc : - Thuốc trừ sâu Selecron.500 EC, Công ty TNHH Syngenta 
Việt Nam KCN Biên Hòa II, Đồng Nai 
 - Thuốc Alfathrin 5 EC, Công ty TNHH ALFA ( SÀI GÒN) 
 - Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : 
Để thuốc có tác dụng tốt, phải kiểm tra bệnh thường xuyên, khi thấy bệnh 
phát sinh thì phải phun thuốc kịp thời. 
Nếu để trừ bệnh thì phun 7-10 ngày 1 lần, nếu để phòng bệnh thì phun 1 
tháng 1 lần. Phun thuốc bám đều trên cả hai mặt lá, trên cành và thân. 
34 
Hình 4.18: Hình ảnh loại thuốc Alfathrin 5 EC 
Hình 4.19 : Hình ảnh loại thuốc Selecron.500 EC 
35 
4.4. Đánh giá tỷ lệ sống cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn 
phục vụ trồng rừng 
4.4.1.Tỷ lệ sống của cây con theo thời gian 
Sau khi gieo ươm thường xuyên theo dõi để đánh giá tỉ lệ sống để tra dặm 
kịp thời, đặc biệt lần đo cuối cùng sau khi tỉa, dặm, kết quả đánh giá làm cơ sở 
cho xác định được số lượng cây con trong hồ sơ biên bản thẩm định để cấp cấp 
chứng chỉ lô cây con xuất vườn. 
4.4.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng 
 Tiêu chuẩn xuất vườn của cây Keo úc 
 - Vườn ươm sau 4-6 tháng cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn, cây đạt tiêu 
chuẩn xuất vườn có đầy đủ các tiêu chuẩn sau: 
 - Giấy chứng nhận nguồn gốc giống cây của lô cây con được SNN & 
PTNT công nhận 
 - Tiêu chuẩn Doo ≥ 0.25cm, Hvn ≥ 30cm, kích thước túi bầu 7x12cm 
 - 15-30 ngày trước khi cây xuất vườn thì tiến hành đảo bầu xén rễ, trước khi 
đảo bầu phải tưới ẩm cho bầu đất rồi mới tiến hành đảo bầu. Chọn bầu cây đạt tiêu 
chuẩn để trồng xếp riêng, loại bỏ bầu cây không đạt tiêu chuẩn. Trên một luống xếp 
bầu cây theo thứ tự từ cây to đến nhỏ dần sang một bên theo chiều ngang. 
 Tiêu chuẩn xuất vườn của cây Lim xanh 
 - Tuổi cây: 8 - 10 tháng tuổi. 
 - Đường kính cổ rễ: 0,6cm trở lên 
 - Chiều cao: 30 - 50 cm. 
 - Cây xanh tốt, phát triển cân đối, không cong queo, không bị nhiễm bệnh 
không cụt ngọn, không nhiều thân. 
 - Bộ rễ có nấm cộng sinh, nhiều rễ con phát triển tốt. 
 - Không trồng lúc cây có đọt non. 
 Kỹ thuật xếp cây vào túi vận chuyển đến nới trồng rừng 
* Bước 1: Tưới nước 
+ Yêu cầu: tưới cho luống cây trước ½ đến 1 ngày 
36 
+ Lượng nước tưới 4-5l/m2 
* Bước 2: Bứng cây 
+ Thao tác: Tay không thuận đỡ bầu, tay thuận cầm bay, ấn một lực mạnh 
dưới đáy bầu rồi đẩy nhẹ lên, lấy bầu ra khỏi luống 
Hình 4.20: Hình ảnh cây con xuất vườn 
+ Yêu cầu: Tránh làm tổn thương đến cây, vỡ bầu 
- Vận chuyển cây, xếp cây 
+ Nếu chuyển thủ công 
Xếp cây vào túi nilon: cây giống được xếp vào túi nilon loại 5 cân, 
mỗi túi xếp 50 cây, mỗi túi xếp làm 3 lớp cây, mỗi lớp cây xếp thành 3 
hàng, mỗi hàng xếp 6 cây, lớp cây cuối cùng xếp thêm 2 cây lẻ. Yêu cầu 
xếp cây đúng kỹ thuật theo từng lớp từng hàng thì cây không bị dập nát, 
gẫy ngọn và kiểm soát được lượng cây đem trồng 
4.5. Bài học kinh nghiệm 
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện quy trình sản xuất một số loài cây 
lâm nghiệp tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên trong thời 
37 
gian từ tháng 1năm 2020 đến tháng 6 năm 2020 tôi đã học được các kỹ thuật để 
gieo ươm và chăm sóc một vườn ươm cây Keo úc, Lim xanh như sau: 
- Kỹ thuật làm đất đóng bầu, xếp bầu và tạo luống để gieo ươm cây Keo 
úc, Lim xanh. Đất đóng bầu phải là đất ở dưới tán rùng tầng B, bầu phải được 
xếp sole nhau để hạn chế các khe hở bầu và chặt bầu hơn, tạo luống có chiều 
rộng phù hợp từ 0,8-1m để thuận tiện chăm sóc cây con. 
- Kỹ thuật xử lý hạt giống cây Keo úc, Lim xanh trước khi đem gieo vào 
bầu để hạt có tỷ lệ nảy mầm tốt nhất 
- Kỹ thuật tra hạt Keo úc, Lim xanh: Cách tra hạt, số hạt /bầu. 
- Kỹ thuật chăm sóc cây con Keo úc, Lim xanh, các biện pháp canh tác như: 
tưới nước, nhổ cỏ, xới đất, bón phân, tỉa thưa, kỹ thuật đảo bầu. 
- Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại, các loại sâu bệnh hại chính, 
các biện pháp phòng trừ và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh hại. 
- Kỹ thuật xác định cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn, xếp cây, vận chuyển cây 
đến nơi trồng rừng 
- Học được cách xây dựng hồ sơ nguồn gốc cây giống, thủ tục hợp pháp để 
kinh doanh cây con giống trên thị trường 
38 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Qua thời gian điều tra và theo dõi thành phần loại bệnh hại Keo úc, Lim 
xanh trong giai đoạn vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã 
thu được kết quả như sau. 
* Thực hiện các bước quy trình thực hiện gieo ươm 
- Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm, bầu ươm được đóng trước khi gieo hạt 10-
15 ngày, vỏ bầu được làm bằng Polyetylen màu đen, cỡ bầu 7x12cm, loại đất sử 
dụng đóng bầu là đất dưới tán rừng có phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình. 
- Kỹ thuật ngâm ủ hạt giống, hạt giống được ngâm với nước sôi 60-100 độ 
với lượng nước gấp đôi hạt, ngâm cho tới khi nước nguội và rửa bằng nước sạch 
rồi ủ trong bảo tải hoặc túi vải, sau 10-12 giờ rửa chua bằng nước lã 
- Kỹ thuật tra hạt vào bầu, hạt sau khi được ngâm ủ chọn những hạt nhú 
mầm, đạt tiêu chuẩn thì đem ra tra hạt 
* Thực hiện chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm 
* Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn 
ươm; Điều tra và phát hiện được một số loại bệnh hại Keo úc. Lim xanh phổ 
biến và mức độ hại của các loại bệnh 
Qua quá trình sử dụng thuốc hóa học và đánh giá hiệu quả khi sử dụng các 
biện pháp phòng trừ: 
• Đối với bệnh phấn trắng lá Keo úc loại thuốc cho kết quả cao nhất là 
AnvilR 5sc + Daconil 75 WP. Đối với bệnh lở cổ rễ và bệnh sâu hại lá ta sử 
dụng loại thuốc Boocdo. 
Ngoài ra cần chú ý các biện pháp khác hỗ trợ phòng trừ sâu bệnh hại như: 
Biện pháp canh tác ở vườn ươm (Gieo ươm đúng thời vụ, Che nắng cho cây con, 
chăm sóc, bón phân, chống rét) 
39 
• Biện pháp cơ giới vật lý: Thường xuyên theo dõi, tiêu hủy cây bị bệnh, 
bắt giết 1 số loài sâu ăn lá 
* Học được kinh nghiệm về sản xuất 1 loại cây con cụ thể và các thủ tục, 
điều kiện để xuất vườn cây con giống theo quy định hợp pháp. 
5.2. Đề nghị 
Hiện nay trên địa bàn Thái Nguyên loài Keo được trồng chính với diện tích 
lớn. Để góp phần cho việc sản xuất giống đạt hiệu quả và chất lượng cây con 
được nâng cao thì việc chăm sóc, điều tra, theo dõi bệnh hại để phát hiện sớm 
giảm thiểu tổn thất do bệnh hại gây ra. 
Điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá trình phát sinh 
phát triển để đưa ra biện pháp phòng trừ phù hợp. 
Cần tiếp tục đưa ra những đề tài nghiên cứu sâu, rộng hơn về bệnh hại ở 
nhiều vùng, nhiều địa phương khác. 
Cần có đầy đủ dụng cụ để phục vụ cho việc nghiên cứu thuận tiện và chính 
xác hơn. 
Đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiêu đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây sinh 
trưởng, phát triển tốt.. 
40 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dự án Kfw6, Kỹ thuật trồng rừng Lim xanh (Erythrophloeum frodii Oliver) 
2. Đặng Kim Tuyến (2000), Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, “Thử nghiệm 
một số loại thuộc hóa học phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo” tại vườn ươm 
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 
3. Đào Hồng Thuận (2008), Luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp,“Điều 
tra thành phần bệnh hại cây con và chăm sóc cây con” 
4. Giàng Seo Dìn (2018), Đề tài tốt nghiệp Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 
“Thực hiện quy trình gieo ươm và chăm sóc cây keo tai tượng tại vườn ươm 
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên’’ 
5. Kỹ thuật trồng keo tai tượng – Dự án KfW6 22/09/2015 
6. Kiều Thị Lan, Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ 
bệnh hại Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm” 
7. Kỹ thuật trồng Lim xanh – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
8. Ngô Thị Hợi (2011), Đề tài tốt nghiệp- Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, 
“Điều tra thành phần bệnh hại cây con tại vườn ươm Trường Đại Học Nông 
Lâm Thái Nguyên”. 
9. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2001), “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh 
trong Lâm nghiệp”.NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
10. Nguồn giống cây trồng Nam bộ 
11. Nguyễn Thế Nhã,Trần Văn Mão (2001), “Kĩ thuật chăm sóc cây keo”.NXB 
Nông Nghiệp, Hà Nội. 
12. Phạm Quang Thu, “Nghiên cứu quy trình gieo ươm keo tai tượng ở Lâm 
trường Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng” 
41 
13. Trương Thị Hạnh (2012), Đề tài tốt nghiệp-Đại Học Nông Lâm Thái 
Nguyên, “Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm tại 
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. 
14. Trần Văn Mão (1997), “Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh trong giai 
đoạn vườn ươm”,NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
15. Trần Công Loanh (1992), “Kỹ thuật chăm sóc Keo tai tượng giai đoạn vườn 
ươm”, Trường Đại Học Lâm Nghiệp Xuân Mai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
42 
Phụ lục 01 
BIỂU MẪU PHỎNG VẤN 
Người phỏng vấn:Thời gian: 
Người được phỏng vấn:Năm sinh:... 
Địa chỉ:...Kết quả:. 
1. Nguồn gốc hạt giống được lấy ở đâu? 
2. Hạt được xử lý trước khi gieo như thế nào? 
3. Thời điểm xử lý? 
4. Kỹ thuật tra hạt như thế nào? 
5. Kỹ thuật tra dặm cây con làm như thế nào? 
6. Kỹ thuật chăm sóc, bón phân qua lá được tiến hành ra sao? 
7. Kỹ thuật đảo bầu được làm như thế nào? 
8. Kỹ thuật điều tra và đánh giá sâu, bệnh hại cây con? 
9. Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại được tiến hành vào thời điểm nào? Ra sao? 
10. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn 
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn 
43 
Phụ lục 02: Lập sổ nhật ký vườn ươm 
HỒ SƠ THEO DÕI SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ VẬT LIỆU GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP 
Loài cây:............................................................................................. 
Phương pháp nhân giống:.................................................................... 
Dòng/ 
giống 
Thông tin về vật liệu 
giống 
Sản xuất Bán sản phẩm 
Nhập kho Vât liệu 
giống Mã số 
nguồn 
giống 
Xuất kho 
vật liệu giống 
Số 
lượng 
cây con 
sản 
xuất 
Chứng nhận 
nguồn gốc 
giống của lô 
cây con Ngày 
Khách hàng 
Số lượng 
(cây) 
Ngày 
Số 
lượng 
(Kg) 
Ngày 
Số 
lượng 
(Kg) 
Số 
hiệu 
Số 
lượng 
(Kg) 
Tên 
Địa 
chỉ 
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) 
Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phòng kỹ thuật Phụ trách vườn 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_san_xuat_mot_so_loai_cay_lam_n.pdf