Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Đất đai Việt Nam chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là đồng bằng

còn lại ba phần tư diện tích là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn

chung là hạn hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất lại tăng cao cả về số lượng

và chất lượng, điều này tạo ra sức ép rất lớn đối với công tác quản lý, sử dụng

đất đai cả ở cấp quốc gia nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Chính vì

vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một

cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả

kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội

đồng thời bẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ

chính trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng.

Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong

quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền

sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo

sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử

dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ

sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước.

Hoạt động của thị trường Bất động sản đang diễn ra với tốc độ nhanh, góp

phần tăng trưởng kinh tế, để thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì

công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tiến hành nghiêm túc.

Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà

trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Đình Thi, tôi tiến hành

xây dựng và thực hiện đề tài: "Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.2

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới cấp

GCNQSDĐ trên địa bàn ba thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực xã Quang Sơn,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp

GCNQSDĐ.

- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân

- Đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác

cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.

1.3. Yêu cầu của đề tài

- Tài liệu, số liệu sử dụng thực hiện đề tài đảm bảo đúng và chính xác.

- Sản phẩm hoàn thành đảm bảo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy

định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi

trường tỉnh Thái Nguyên.

- Các đề xuất giải pháp đưa ra có tính khả thi phù hợp với điều kiện, tình

hình thực tế tại địa phương.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

- Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên củng

cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho sinh viên

bước đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tương lai. Nắm vững những quy

định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung

ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ.

- Đối với thực tiễn:Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy

được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ

đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình

thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công

tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 9

Trang 9

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 64 trang xuanhieu 2320
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Khóa luận Thực hiện công tác cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn một số thôn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
243 hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
cho hộ gia đình, cá nhân trong địa bàn 3 thôn của xã với tổng diện tích là 
768.862,3 m2. 
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
O
N
T
O
N
T+
C
LN
C
LN
LU
C
N
TS
Diện tích
Diện tích
m2
Loại đất
Tỷ lệ % cấp đổi theo loại 
đất
ONT
ONT+CLN
CLN
LUC
NTS
25,3%
36,3%
12,8%
14,7 %
10,9%
47 
Trong đó đất ở tại nông thôn và đất trồng cây lâu năm là 108 thửachiếm 
36,3% với diện tích cấp mới lớn nhất 278.758,3m2. Thứ hai là đất ở tại nông 
thôn là 94 thửa với diện tích 194.580,1 m2 chiếm 25,3%. Thứ ba là đất đất 
chuyên trồng lúa nước là 49 thửa với diện tích 112.876,4 m2 chiếm 14,7%, tiếp 
đến là đất trồng cây lâu năm là 55 thửa với diện tích 98.078,0 m2 chiếm 12,8%, 
thấp nhất là đất rừng sản xuất là 25 thửa vớ diện tích 84.569,5 m2 chiếm 10,9 %. 
Trong quá trình cấp mới GCNQSDĐ còn gặp nhiều khó khăn, như 
người dân tự trao đổi ruộng cho nhau nên khó trong việc xác minh nguồn gốc, 
nên nhiều tình trạng đất trống, bỏ hoang, ranh giới không rõ ràng, một số hộ 
dân không xác định được diện tích đất của mình ngoài thực địa vì thế đã gây 
cho đơn vị đo đạc nhiều khó khăn trong quá trình triển khai dẫn đến có sự sai 
sót lớn khi tiến hành lập hồ sơ đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất và để 
đảm bảo cho việc cấp GCNQSDĐ kịp thời khách quan, UBND xã Quang Sơn 
cần đưa ra thông báo với các hộ ra nhà văn hóa thôn, tự nguyện kê khai phối 
hợp với tổ công tác để hoàn thiện hồ sơ một cách chính xác và đúng theo quy 
định của Pháp Luật. 
4.4.4. Các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận 
Bảng 4.6. Kết quả các trường hợp vướng mắc 
Các trường hợp vướng mắc 
Số hộ vướng 
mắc 
Diện Tích 
(m2) 
Tỷ lệ % 
Bìa thế chấp ngân hàng 20 36.662,7 47,2 
Tranh chấp 8 6.878,5 8,9 
Đang thu hồi 22 10.762,8 13,8 
Đất quỹ 11 4.758,5 6,1 
Sai mục đích 7 6.247,5 8,0 
Sai diện tích 7 10.958,8 14,1 
Trường hợp khác 9 1.485,5 1,9 
Tổng 84 77.754,3 100 
(Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) 
48 
Hình 4.5. Hiện trạng diện tích và tỷ lệ theo các trường hợp vướng mắc 
(Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) 
Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng kí cấp GCN có tổng số 84 hộ gia 
đình cá nhân, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất với diện tích là 77.754,3 m2. 
Trong số các nguyên nhân không được cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ thì 
nguyên nhân Bìa thế chấp ngân hàng là nguyên nhân lớn nhất với 20 hộ gia 
đình, có diện tích 36.662,7 m2 chiếm 47,2%. 
- Thứ hai là sai diên tích với 7 hộ, có 10.958,8 m2 chiếm 14,1%. 
- Thứ ba làdo đang thu hồi với 22 hộ gia đình, có diện tích 10.762,8 m2 
chiếm 13,8%. Do thu hồi đền bù, giải phòng mặt bằng diễn ra mạnh nhằm 
thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng . Vì vậy gây khó khăn nhất định trong quá 
trình kê khai và hoàn thiện hồ sơ.Tranh chấp với 8 hộ có diện tích 6.878,5m2 
42,7%
8,9%
13,8%
6,1%
8,0%
14,1%
1,9%
Tỷ lệ %
Bìa thế chấp ngân hàng
Tranh chấp
Đang thu hồi
Đất quỹ
Sai mục đích
Sai diện tích
Trường hợp khác
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
Diện tích theo các 
trường hợp vướng
mắc
Diện tích
m2
Trường
hợp
49 
chiếm 8.9 %, sai mục đích với 7 hộ có diện tích 6.247,5 m2 chiếm 8,0%. Còn 
đất quỹ, trường hợp khác chiếm ít không đáng kể. 
Bảng 4.7. Kết quả hồ sơ đăng ký, kê khai cấp GCNQSD đất 
bị vướng mắc theo loại đất trên địa bàn 3 thôn 
STT Loại đất 
Số TH 
vướng mắc 
Diện tích Tỷ lệ % 
1 ONT 22 3.640,0 5,2 
2 ONT+CLN 19 38.479,9 54,5 
3 LUC 22 9.026,1 12,8 
4 LUK 34 7.730,2 10,9 
5 BHK 25 10.219,2 14,5 
6 CLN 2 989,2 1,4 
7 NTS 1 465,6 0,7 
Tổng 125 70.550,2 100 
(Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) 
Qua bảng trên ta thấy: 
- Loại đất ONT+CLN códiện tích 38.479,9 m2 với 19 trường hợp 
vướng mắc, chiếm tỷ lệ vướng mắc lớn nhất 54,5%. 
- Thứ hai là loại đất BHK có diện tích 10.219,2 m2 với 25 trường hợp 
vướng mắc, chiếm tỷ lệ 14,5%. 
- Thứ 3 là loại đất LUC có diện tích 9.026,1 m2 với 22 trường hợp 
vướng mắc, chiếm tỷ lệ 12,8%, và đất ONT có diện tích 3.640,0 m2 với 22 
trường hợp vướng mắc chiếm tỷ lệ 5,2%. 
- Còn loai đất NTS, CLN chiếm tỷ lệ không đáng kể. 
Nguyên nhân các hộ gia đình, cá nhân có diện tích không được cấp 
không phải do cán bộ địa chính xã thiếu trách nhiệm quản lý mà vì các thửa 
đất xảy ra tranh chấp, lần chiếm, nhiều thửa đất bỏ hoang không rõ chủ sử 
dụng hoặc chủ sử dụng sử dụng đất sai mục đích, đất quỹ và đang trong diện 
50 
thu hồi và do thiếu các giấy tờ liên quan, không rõ ranh giới, trong đó thì 
nguyên nhân bìa thế chấp ngân hàng là nguyên nhân lớn nhất nên công tác 
cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi 
GCNQSDĐ không hợp lệ tương đối nhiều. 
Vì vậy, đối với các trường hợp vi phạm do tranh chấp cần tiến hành 
công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn, đạt kết 
quả . Đối với trường hợp vi phạm do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng sai 
với quy hoạch cần tiến hành xử phạt hành chính, buộc người sử dụng đất trả 
về nguyên hiện trạng trước lúc vi phạm. Sau đó tiến hành theo dõi tình hình 
chấp hành pháp luật nếu có dấu hiệu tốt mới xem xét cấp GCNQSDĐ. 
4.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác kê 
khai đăng ký cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Sơn 
4.5.1. Những thuận lợi 
- Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa 
chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSDĐ. Vì vậy 
mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. 
- Xã có đội ngũ lãnh đạo quản lý tốt, giám sát và chỉ đạo công việc 
nhiệt tình, xát xao. 
- Giảm bớt các thủ tục rườm rà, phân định rõ trách nhiệm xác định 
nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp đất đai, công bố 
công khai các trường hợp đủ điều kiện. 
- UBND xã đã thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công 
nhân viên chức cũng như cán bộ địa chính tại xã để nâng cao phẩm chất và 
trình độ chuyên môn về công tác cấp GCNQSDĐ, nhiệt tình, năng nổ trong 
quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất. 
- Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và 
được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác 
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ được dễ dànghơn. 
51 
- Có sự ứng dụng công nghệ cao trong việc quản lý hồ sơ. Dữ liệu bản 
đồ địa chính số và thông tin thuộc tính cơ bản của các thửa đất, đã được xây 
dựng và tích hợp thành cơ sở dữ liệu địa chính, tạo điều kiện thuận lợi cho 
công tác quản lý nhà nước về đất đai. 
4.5.2. Những khó khăn 
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý Nhà nước về đất đai 
còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục trong giai đoạn tới, đó là: 
- Một số hộ gia đình, cán hân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ 
- Luật Đất đai và các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện vẫn đang 
trong quá trình hoàn thiện, liên tục được chỉnh sửa bổ sung. Hệ thống pháp 
luật còn một số điểm bất cập một số trường hợp được hướng dẫn nhưng chưa 
cụ thể, rõ ràng, kịp thời và chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương 
gây khó khăn cho công tác cấp GCNQSD đất. 
- Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng 
được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. 
- Điều kiện được cấp GCNQSDĐ là phải phù hợp với quy hoạch mà 
trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho 
công tác cấpgiấy. 
- Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ bằng lời nói 
không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ điều 
kiện được cấp GCNQSDĐ. 
- Do việc thu hồi, giải phóng mặt bằng diễn ra nhiều nên công tác cấp 
GCNQSD đất gặp nhiều vấn đề khó khăn. 
- Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSDĐ 
phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, 
trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp 
GCNQSDĐ trên địa bànxã. 
- Đo đạc bằng phương pháp thủ công độ chính xác không cao nên khó 
trong việc giải trình những thay đổi hồ sơ cũ và hồ sơ địa chính. 
52 
- Công tác tuyên truyền, phổ biến Pháp luật về đất đai đến nhân dân 
còn hạn chế. Một bộ phận nhân dân do trình độ nhận thức hiểu biết, mức độ 
tự giác chấp hành các chính sách văn bản luật về đất đai chưa cao dẫn đến khó 
khăn trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 
4.5.3. Những giải pháp 
Để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác cấp GCNQSDĐ 
trên địa bàn xã Quang Sơn xin đưa ra những đề xuất như sau: 
- Đối với các hộ xảy ra tình trạng tranh chấp thì phối hợp với các ban 
ngành, giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp. 
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo 
điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử 
dụngđất 
- Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng thôn, hộ gia đình chưa được cấp 
GCNQSDđất. 
- Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản 
lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địachính. 
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai đến mọi 
người dân bằng nhiều hình thức để cho người dân hiểu và nắm rõ các thủ tục cũng 
như nơi thực hiện các thủ tục, tuân theo các thủ tục của pháp luật về quản lý đất đai, 
nhất là hiểu về tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
- Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất 
không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước15/10/1993. 
- Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể tới các ban ngành đặc biệt là 
cán bộ địa chính xã để thực hiện và tốt công tác quản lý và sử dụngđất. 
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở 
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bằng cách hướng dẫn những hộ có 
nhu cầu cấp giấy chứng nhận hoàn thiện trình tự thủ tục theo đúng quy định. 
53 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Công tác cấp GCNQSDĐ là nội dung rất quan trọng trong công tác 
quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã 
đã và đang được triển khai một cách khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà 
nước quy định. Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Quang Sơn đã được 
kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết 3 thôn. Tính đến 
24/10/2018 đạt kết quả như sau: 
* Hồ sơ kê khai, đăng kí GCNQSDĐ được cấp đổi GCNQSDĐ 21 bộ 
hồsơ. Xã đã thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ cho các hộ gia đình trên địa bàn 3 
xóm với tổng diện tích là 383.767,1 m2. Trong đó: 
- Loại đất chiếm tỉ lệ cấp đổi lớn nhất là đất Ở nông thôn và đất trồng cây 
lâu năm với 13 thửa đất chiếm 30,8 % có diện tích lớn nhất là 118.025,3 m2; 
- Thứ hai là đất Ở nông thôn với 13 thửa đất chiếm 25,7% có diện tích 
98.702,1 m2; 
-Thứ ba là đất trồng cây lâu năm với 11 thửa đất chiếm 22,4 % có diện 
tích 85.878,0 m2; 
- Còn các loại đất còn lại chiếm tỉ lệ không đáng kể; 
 * Hồ sơ kê khai, đăng kí GCNQSDĐ đượccấp mới là 331 bộ hồ sơ với 
tổng diện tích là 768.862,5 m2, trong đó có: 
- Đất Ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm có 108 thửa với diện tích 
chiếm 36,3% diện tích cấp mới lớn nhất là 278.758,3 m2. 
- Thứ hai là đất Ở nông thôn có 94 thửa với 194.580,1 m2 chiếm 25,3%. 
-Thứ ba là đất chuyêntrồng lúanước có 49 thửa với 112.876,4 m2 chiếm 14,7% . 
- Còn các loại đất còn lại chiếm tỉ lệ không đáng kể; 
Tổng số hồ sơ cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ đợt một xã Quang Sơn cho 
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn là 352 bộ hồ sơ. 
54 
* Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng kí cấp GCN có tổng số 84 hộ 
gia đình cá nhân, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất với diện tích là 77.754,3m2 theo bảy trường hợp thường 
gặp thì: 
- Bìa thế chấp ngân hàng chiếm 47,2% là nguyên nhân lớn nhất; 
-Thứ hai là do sai diện tích chiếm 14,1%; 
- Thứ ba là do đang thu hồi chiếm 13,8%; 
- Còn trường hợp tranh chấp, sai mục đích, đất quỹ và các trường hợp 
khác chiếm ít không đáng kể; 
Ngoài ra trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng kí cấp GCN có tổng số 
125 trường hợp, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền 
sử dụng đất theo loại đất đã được thống kê, như sau : 
- Loại đất ONT+CLN co diện tích 38.479,9 m2 với 19 trường hợp 
vướng mắc, chiếm tỷ lệ vướng mắc lớn nhất 54,5%. 
- Thứ hai là loại đất BHK có diện tích 10.219,2 m2 với 25 trường hợp 
vướng mắc, chiếm tỷ lệ 14,5%. 
- Thứ 3 là loại đất LUC có diện tích 9.026,1 m2 với 22 trường hợp 
vướng mắc, chiếm tỷ lệ 12,8%, và đất ONT có diện tích 3.640,0 m2 với 22 
trường hợp vướng mắc chiếm tỷ lệ 5,2%. 
- Còn loai đất NTS, CLN chiếm tỷ lệ không đáng kể. 
5.2. Đề nghị 
Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa 
bàn thôn trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: 
Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp 
cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận 
động, đồng thời răn đe bắt buộc phải đăng ký cấp giấy. Còn đối với những hộ 
còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó. 
55 
Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn 
chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm 
và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. 
Phải tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, 
kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng định 
hướng chủ trương của đảng và Nhà nước về quản lý và sử dụng đất. 
Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp 
GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên 
môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở. 
- UBND xã, cần quan tâm chỉ đạo và thực hiện việc quản lý đất đai 
theo đúng pháp luật, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân các chính của 
Đảng và Nhà nước trong vấn đề quản lý đất đai đề người dân thực hiện đúng 
quyền và nghĩa vụ của mình. 
56 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 
19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. 
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất 
đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai (
giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-
dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016. 
3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của 
chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 
4. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại 
Học Nông Lâm Thái Nguyên. 
5. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 
6. Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường Thái Nguyên “Báo cáo tổng kết 
kỹ thuật”. 
7. UBND xã Quang Sơn (2015) báo cáo “Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử 
dụng đất và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2016.” Xã Quang Sơn–
huyện Đồng Hỷ. 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_cap_doi_cap_moi_giay_chung_nhan.pdf