Khóa luận Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ và phát triển rừng đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm, vì rừng giữ vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Rừng
được coi là lá phổi xanh của trái đất vì lá rừng hấp thụ CO2 và nhả ra khí O2
để duy trì sự sống của con người và những cá thể sống khác. Hơn nữa rừng
còn bảo vệ môi trường sống của con người, bảo tồn các nguồn geen, bảo tồn
đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản
xuất phát triển. Rừng cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống con người và
góp phần bảo tồn những nét văn hóa truyền thống, lịch sử của các cộng đồng.
Dựa trên tầm quan trọng của rừng, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật và các chương trình, dự án nhằm bảo vệ phát triển
rừng, sự nỗ lực đó đã đạt được kết quả tương đối khả quan đó là độ che phủ
của tán rừng tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, chất lượng rừng vẫn ngày càng
suy giảm do khai thác rừng quá mức cho phép, khai thác bất hợp pháp,
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do
công tác bảo vệ phát triển rừng tại địa phương chưa đạt hiệu quả tích cực, các
ưu đãi giành cho người quản lí, bảo vệ rừng chưa thực sự khuyến khích họ gìn
giữ, bảo vệ tài nguyên rừng. Vì vậy, chủ thể nào được giao quản lí, bảo vệ
phát triển rừng cũng tìm cách nhanh chóng khai thác tài nguyên rừng. Để giải
quyết tình trạng trên chúng ta cần tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu
quả công tác bảo vệ phát tiển rừng sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế - văn
hóa - xã hội của từng vùng.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bộ của nước ta.
Bắc Kạn có diện tích tự nhiên là 485.900 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên
của tỉnh là 277.193 ha với nhiều sản vật quý hiếm: động vật có các loài gấu
ngựa, báo lửa, báo Hoa Mai, Voọc đen, gà lôi.; các loại gỗ: Nghiến, Đinh,2
Lim, Trúc dây, Sam vàng, Lát hoa.; các loại dược liệu: Sa nhân, củ Bình vôi,
Ba kích, Sâm ngọc linh, Tam thất hoang, Vù hương, Gù hương. Rừng Bắc
Kạn không những giữ vai trò bảo vệ môi trường sinh thái đầu nguồn cho vùng
Đông Bắc Bộ mà còn cung cấp những nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
công nghiệp, xây dưng, y tế và sẽ là những điểm du lịch sinh thái lí tưởng của
tỉnh. Trong đó Khang Ninh là một xã miền núi cao nằm ở Tây Bắc của huyện
Ba Bể, có diện tích đất tự nhiên 4.433,58 ha, tổng diện tích đất lâm nghiệp là
3.604,54 ha, trong đó rừng sản xuất 2.329,63 ha, rừng phòng hộ 220,85 ha,
rừng đặc dụng 1.054,06 ha. Trong những năm gần đây, do điều kiện kinh tế -
xã hội đang phát triển, được Đảng và Nhà nước quan tâm xã đã áp dụng nhiều
văn bản pháp luật, các chương trình dự án nhằm bảo vệ và phát triển rừng, sự
nỗ lực đó đã đạt được hiệu quả tích cực là độ che phủ tán rừng tăng lên hàng
năm. Tuy nhiên hiện nay chất lượng rừng của xã vẫn còn chưa cao. Do vậy,
tôi đã thực hiện đề tài”Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
phát triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
ng cần phục hồi phải tiến hành chăm sóc, phát dây leo tạo điều kiện để rừng sinh trưởng và phát triển nhanh, mặt khác làm giảm khối lượng vật liệu cháy trong rừng. - Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho công tác chữa cháy rừng dần dần thay thế công tác thủ công hiện đang áp dụng. - Nghiên cứu các vật liệu xây dụng thay thế gỗ từ rừng tự nhiên. Khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm đó để từng bước thay đổi thói quen sử dụng gỗ và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ gỗ. 46 4.4.3. Tổ chức thực hiện - Các chủ rừng cần chú trọng tăng cường lực lượng và trang thiết bị đủ mạnh để bảo vệ rừng, đồng thời có biện pháp quản lý hiệu quả đối với diện tích rừng đã được giao. - Lực lượng kiểm lâm cũng cần phải được củng cố và đổi mới hoạt động nhằm làm tốt công tác tham mưu giúp chính quyền cơ sở xây dựng và triển khai các phương án, biện pháp kế hoạch bảo vệ rừng. - Các cấp chính quyền, các ngành chức năng cần nhanh chóng triển khai thực hiện các chính sách về hưởng lợi của người dân từ rừng. Các biện pháp bảo vệ rừng phải được xây dựng trên cơ sở gắn với các hoạt động phát triển rừng và hướng tới cộng đồng. - Phải xác định được vùng trọng điểm, điểm nóng về vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, về cháy rừng... để có phương án cụ thể - Các công trình phục vụ công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cũng cần được đầu tư xây dựng sao cho phù hợp với chiến lược thực hiện công tác bảo vệ rừng phòng cháy chữa cháy rừng. - Tổ chức lực lượng bảo vệ rừng, chữa cháy rừng mang tính chuyên nghiệp, kịp thời ứng phó và xử lí mọi tình huống xảy ra. Có sự phối hợp từ nhiều ngành: kiểm lâm, công an, người dân địa phương.... 4.4.4. Giải pháp về kinh tế. Thực tế, các giải pháp tiến tới đồng quản lý đã góp phần cải thiện đời sống cho cộng đồng dân cư và nâng cao thu nhập cho các bên liên quan tham gia. Qua nghiên cứu có thể đề xuất thêm một số giải pháp hỗ trợ cụ thể như sau: - Hỗ trợ vốn để phát triển cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao Đa số các HGĐ ở đây đều thiếu vốn để đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp. Nhiều HGĐ có lao động, có đất và nguyện vọng phát triển cây trồng, vật nuôi hiệu quả kinh tế cao như phát triển trồng cây hồng không hạt, cây chuối tây và chăn nuôi như chăn nuôi trâu, bò bán thâm canh, chăn nuôi lợn nái, chăn nuôi dê, thả cá. Đây là những thế mạnh và cũng là hoạt động sản xuất có hiệu quả cao và góp phần thiết thực nâng cao thu nhập. 47 - Hỗ trợ vốn để phát triển ngành nghề, tăng thu nhập, giảm thời gian nông nhàn Hỗ trợ vốn để phát triển một số ngành nghề đang có tiềm năng ở địa phương như gây trồng và chế biến dược liệu, nuôi ong, chế biến nông sản. Việc phát triển những ngành nghề phụ đã được người dân xác nhận như một trong những tiềm năng quan trọng để phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở địa phương. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông đến các thôn bản. Hệ thống trường học và mạng lưới điện được xác định là một trong những giải pháp quan trọng nâng cao dân trí. Tăng cường trao đổi kinh tế, giao lưu văn hoá nâng cao năng lực quản lý các nguồn tài nguyên, trong đó có quản lý bảo vệ và phát triển rừng. - Đầu tư cho phát triển lồng ghép giữa mục tiêu QLBVR với mục tiêu phát triển kinh tế Cần đầu tư cho việc khai thác tiềm năng du lịch sinh thái của rừng. Nếu quản lý tốt chúng sẽ tạo ra những nguồn thu đáng kể nhằm nâng cao đời sống nhân dân và đầu tư trở lại cho công tác phát triển rừng. 4.4.5. Giải pháp tuyên truyền giáo dục Tuyên truyền giáo dục là nội dung hoạt động rất quan trọng trong đồng quản lý TNR. Nó không chỉ giúp người dân, mà còn giúp chính các cán bộ làm công tác tuyên truyền tự nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng. Khi người dân và các bên liên quan đến TNR nâng cao được nhận thức, nhận ra được những giá trị của tự nhiên để họ tự cải thiện hành vi đối xử với tự nhiên thì khi đó công tác QLBVR sẽ thành công và TNTN sẽ được sử dụng bền vững. Để đạt được mục tiêu này, các giải pháp được đề xuất như sau: - Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. - Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền giáo dục có sự tham gia của người dân và xây dựng các câu lạc bộ sở thích về QLBVR và phát triển KT-XH. 48 - Thu hút những người có khả năng tuyên truyền tham gia như già làng, cán bộ phụ nữ, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, giáo viên và những người địa phương thông thạo tiếng phổ thông và tiếng địa phương tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tiếp cận. - Xây dựng áp phích, tranh cổ động tuyên truyền rộng rãi ở những nơi công cộng về công tác BTTN và bảo vệ môi trường. - Đưa giáo dục môi trường vào các buổi học ngoại khoá trong trường học, đồng thời ấn hành sách, tranh, ảnh tuyên truyền trong trường học. 4.4.6. Giải pháp về tăng cường năng lực quản lý - Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực Lồng ghép các nguồn kinh phí quản lý bảo vệ rừng, nguồn thu từ dịch vụ rừng, nguồn từ Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng, dự án nâng cao năng lực cộng đồng về quản lý bảo vệ rừng liên kết với các trường Đại học, Viện nghiên cứu đào tạo tập huấn ngắn hạn tại chỗ hoặc gửi cán bộ học các lớp dài hạn đối với cán bộ trẻ, đảm bảo nguồn cán bộ làm công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Về nội dung đào tạo tập huấn: Quản lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, giám sát, đánh giá đa dạng sinh học, kỹ năng tuyên truyền bảo tồn đa dạng sinh học Đối tượng đào tạo: các thành viên Hội đồng, cộng đồng dân cư và các chủ thể khác tham gia quản lý bảo vệ và phát triển rừng. - Xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng cường trang thiết bị Để đảm bảo cho công tác quản lý bảo vệ rừng hoạt động liên tục, hiệu quả cần phải bố trí đủ phòng làm việc và các trang thiết bị thiết yếu như máy vi tính, máy photo, bàn ghế Mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác văn phòng và quản lý bảo vệ rừng. Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế của huyện, tỉnh để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian nghiên cứu công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại xã Khang Ninh đưa ra một số kết luận như sau: Xã Khang Ninh là một xã miền núi cao nằm ở Tây Bắc cuả huyện Ba Bể, có diện tích đất tự nhiên 4.433,58 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 3.604,54 ha, trong đó diện tích rừng sản xuất là 2.329,63 ha, rừng phòng hộ là 220,85 ha, rừng đặc dụng là 1.054,06 ha. Công tác quản lý, bảo vệ rừng đã đạt được những kết quả tích cực, vận động nhân dân không phá rừng làm nương, xử lí đốt thực bì canh tác nương rẫy có kiểm soát, tổ bảo vệ rừng của thôn thực hiện tốt quy định PCCCR ở tất cả các thôn, giám sát và giảm thiểu nguy cơ cháy rừng trên địa bàn. Hàng năm, để quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng và nâng cao nhận thức của người dân địa phương, chính quyền xã đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền, mở các lớp tập huấn về quản lý bảo vệ rừng và hướng dẫn người dân địa phương về thực hiện chỉnh sửa và thực hiện các quy chế, hương ước của thôn, bản. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý, BV &PTR tại xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn: Diện tích rừng của xã lớn gây khó khăn cho lực lượng kiểm lâm trong việc tuần tra, kiểm soát tình hình, các tổ đội bảo vệ rừng của thôn chưa có trang thiết bị phương tiện, cơ sở vật chất thiếu thốn... Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trọng nhiệm vụ bảo vệ rừng chưa thực sự vào cuộc kịp thời, người dân vẫn còn thái độ e ngại, né tránh va chạm với các đối tượng lâm tặc. Hoạt động tuyên truyền, vận động phổ biến thông tin pháp luật chưa được chú trọng. Đời sống của người dân địa phương còn rất khó khăn, diện tích đất canh tác nông nghiệp ít, ngành nghề khác chưa phát triển. 50 Chính vì vậy để khắc phục những khó khăn trên ta cần thực hiện các giải pháp như sau: - Tăng cường tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức hiểu biết của cộng đồng và các bên tham gia về chính sách, pháp luật. - Nâng cao thu nhập cho cộng đồng người dân thông qua lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn; quản lý và khai thác hợp lý các loài lâm sản ngoài gỗ. - Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, phát hiện điều chỉnh bổ sung hoàn thiện quy chế, kế hoạch hành động đảm bảo công tác quản lý ngày càng đi vào chiều sâu, chất lượng, hiệu quả. 5.2. Kiến nghị Cần có các nghiên cứu sâu hơn về thực trạng bảo vệ phát triển rừng ở các địa phương để phát hiện kịp thời những khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng, đặc biệt cần nghiên cứu các giải pháp nâng cao thu nhập cho các hộ tham gia bảo vệ phát triển rừng, để người dân thấy được vai trò của rừng và tích cực tham gia bảo vệ phát triển rừng. Đối với địa phương có rừng cần có các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả bảo vệ phát triển rừng, cụ thể: ở những nơi địa bàn hiểm trở cần có thêm đội ngũ tham gia bảo vệ rừng, phát triển công tác đồng quản lý rừng, có các chế tài phù hợp đối với những đối tượng vi phạm. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt [1]. Nguyễn Hải Âu (2001), Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện, luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật, Hà Nội. [2]. Trần Văn Con, Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết quả nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam, NXB thống kê, Hà Nội, 2006. [3]. Nguyễn Việt Dũng, Trịnh Lê Nguyên, Hoàng Xuân Thủy,Nguyễn Danh Tính, Tìm hiểu hành vi cộng đồng về bảo tồn thiên nhiên: Bàn luận về lí thuyết và phương pháptiếp cận, Trung tâm Con người và Thiên nhiên, Hà Nội, 2007. [4]. Nguyễn Huy Dũng (2002). Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam. [5]. Vũ Thị Hạnh, Tác động của chính sách pháp luật đến quản lí tài nguyên rừng công bằng và bền vững, Hà Nội, 2014. [6]. Quốc hội (2017). Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017. [7]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009).Thông tư Số 34/2009/TT- Bộ NN&PTNT ngày 10/6/2009. [8]. Phạm Minh Thảo(2005). Rừng Việt Nam, nhà xuất bản Lao động. II. Tài liệu từ Internet. [9].https://123doc.org//document/2684987-thuc-trang-tai-nguyen-rung-o-viet- nam.htm [10].https://tailieu.vn/doc/de-tai-nghien-cua-khoa-hoc-thuc-trang-bao-ve- rung-o-viet-nam-hien-nay-452189.html [11].https://123doc.org/document/2480680-danh-gia-thuc-trang-cong-tac- quan-ly-bao-ve-va-phat-trien-rung-o-hat-kiem-lam-thanh-pho-dong-hoi-tinh- quang-binh-khoa-luan-tot-nghiep.htm [12]. https://download.com.vn/nghi-dinh-156-2018-nd-cp/download PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ Số phiếu:........ I Thông tin chung về hộ: 1. Họ tên chủ hộ:............................................................................... 2. Địa chỉ: Thôn/bản:.............................................................................. 3. Tuổi:................................................ Giới tính:..................................... 4. Dân tộc:...............................SĐT:...................................................... 5. Trình độ học vấn:...............................Nghề nghiệp:......................... 6. Tổng số nhân khẩu:...........................Số lao động chính:............. 7. Khoảng cách từ hộ đến UBND xã........................km 8. Phân loại hộ theo chuẩn nghèo: Nghèo theo chuẩn mới Cận nghèo theo chuẩn mới Hộ trung bình Hộ khá II Các thông tin chi tiết Câu 1:Gia đình mình có được giao đất lâm nghiệp không? a. Có b. Không Câu 2: Nếu có thì diện tích là bao nhiêu?............................................................ Đất được giao đã có sổ đỏ chưa?........................................................... Câu 3: Gia đình mình có tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương không? a. Có b. Không Câu 4: Nếu có thì bằng hình thức và các hoạt động nào? a. Trồng mới (Diện tích trồng mới........(ha) Loại câytrồng............................) b. Bảo vệ rừng đầu nguồn (Diện tích bảo vệ.............(ha) Số tiền được chi trả................/năm) c. Khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ d. Chi trả dịch vụ môi trường (Diện tích bảo vệ..........(ha) Số tiền được chi trả......................./năm) e. Các hoạt động khác.......................................................................... Câu 5: Lí do tại sao lại tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng? a. Cho hiệu quả kinh tế cao và tăng thu nhập b. Do cán bộ địa phương phát động c. Ý kiến khác.................................................................................... Câu 6: Trong quá trình bảo vệ và phát triển rừng có gặp khó khăn gì không? a. Có b. Không Các thuận lợi trong công tác bảo vệ rừng?................................. ................................................................................................................... ................................................................................................................... Các khó khăn hiện nay trong công tác bảo vệ rừng?.......................... ............................................................................................................ ................................................................................................................... Các thuận lợi trong công tác phát triển rừng?................................... ......................................................................................................... Các khó khăn hiện nay trong công tác phát triển rừng?........................... ................................................................................................................... Câu 7: Gia đình có kiến nghị/đề xuất gì để công tác bảo vệ và phát triển rừng ngày càng tốt hơn? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Câu 8: Diện tích đất đai của gia đình như thế nào? STT Loại đất Diện tích(ha) Loại cây trồng trên đất Đã có sổ/bìa đỏ chưa? 1 Đất nông nghiệp Đất ruộng Nương rẫy 2 Đất lâm nghiệp Đất rừng tự nhiên Đất rừng trồng 3 Đất khác Câu 9: Nguồn thu nhập chính của gia đình có từ đâu? Nguồn thu nhập Loại cây/con Sản lượng/năm Giá bán số tiền thu dược trong một năm Từ trồng trọt Chăn nuôi Từ rừng(bán gỗ, hoặc bảo vệ rừng) Nguồn khác (ghi rõ) Thu nhập từ rừng chiếm bao nhiêu % tổng thu nhập của gia đình?................... Câu 10: Các khoản chi chính của gia đình? Khoản chi chính Số tiền chi tiêu/năm Đại diện gia đình Người phỏng vấn (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
File đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_ba.pdf