Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của khoá luận

Hoa là một trong các loại cây trồng có vai trò quan trọng trong sản xuất

nông nghiệp. Khi đời sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu sử dụng hoa càng

lớn. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thoải mái khi thưởng thức vẻ đẹp

của chúng mà còn là sản phẩm thiết yếu được dùng trong các dịp lễ tết, hội

nghị Chính vì vậy mà hoa không chỉ mang lại giá trị tinh thần cho con người

mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất hoa. Ở nước ta, nghề

trồng hoa đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhiều địa phương, góp phần

không nhỏ trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Với nhiều lợi thế về điều

kiện thời tiết, khí hậu và địa hình, Việt Nam là một trong những quốc gia có

nhiều loài hoa dẹp, đặc biệt là hoa lan. Hoa lan (Orchidaceae) là một trong

đỉnh cao của sự tiến hoá của các loài cây có hoa. Hoa lan được con người biết

đến rất sớm. Ở châu Á, danh từ lan là tên có từ xa xưa trong Tứ thư, ngũ kinh

và cả trong Kinh dịch của Bách Gia Chư Tử (Trung Quốc 551-479 trước công

nguyên). Riêng về hoa lan, các loại hoa lan rừng đẹp đến mức độ lộng lẫy đã

đến với người dân Việt Nam từ cổ xưa. Hoa lan đến với người Việt Nam từ

những bông hoa đẹp, từ những vị thuốc chữa bệnh được lưu truyền trong dân

gian từ đời này qua đời khác cho đến ngày nay. Hoa lan là một loài hoa quý,

đối với người Việt Nam, hoa lan tượng trưng cho sự trong sạch, thanh cao, số

người hiểu biết về hoa lan tuy còn ít ỏi, và những người chơi lan trước đây chủ

yếu là những người giàu có, những nho sĩ, những cụ già nhàn rỗi. Theo cuốn

Phong lan Việt Nam của Trần Hợp thì Việt Nam có 137-140 chi gồm trên 800

loài lan rừng.2

Tỉnh Bắc Kạn có nhiều lợi thế về địa hình, khí hậu thời tiết cho các loài

lan phát triển. Tại một số khu vực trong tỉnh như Vườn quốc gia Ba Bể,

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam Xuân Lạc, Khu bảo tồn thiên nhiên

Kim Hỷ.có nhiều loài thực vật vô cùng quí giá, trong đó có nhiều loài

hoa lan rừng hiếm. Tuy nhiên, để có thể bảo tồn, khai thác và tăng thu

nhập từ cây lan cho người dân thì cần nhiều nghiên cứu nghiêm túc để phát

triển các loại lan rừng.

Vấn đề kinh doanh xuất khẩu hoa lan đối với Việt Nam nói chung và

tỉnh Bắc Kạn nói riêng cho đến nay vẫn đang ở giai đoạn đầu. Ở Bắc Kạn, hoa

lan được kinh doanh chủ yếu bán cho người chơi hao và khách du lịch tham

quan Vườn Quốc gia Ba Bể. Đây cũng được coi là một trong những hoạt động

để lại ấn tượng tốt với du khách khi đến Bắc Kạn. Nhiều du khách đến tham

quan cong vì lý do mốn sưu tầm nhiều loại lan rừng nơi đây. Hơn nữa, trong

quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của tỉnh, chúng ta phải có những

mặt hàng đặc trưng riêng của Bắc Kạn để cho bạn bè trong nước và quốc tế

thưởng thức. Đó không chỉ là những món ăn đặc sản, phong tự nhiên cảnh

đẹp mà còn cần đến những sản phẩm khác, mà hoa lan là một loài hoa đẹp

để du khách có thể mua về làm quà lưu niệm. Với giá bán các loài lan khá

cao, nên những loài lan bản địa quý hiếm đã bị người dân khai thác cạn kiệt,

có nguy cơ tuyệt chủng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có những công trình

nghiên cứu một cách có hệ thống về việc thu thập, đánh giá và lưu giữ, chăm

sóc và nhất là nhân giống để bảo tồn một số loại lan rừng có giá trị kinh tế tại

Bắc Kạn. Từ đó duy trì, phát triển đem lại giá trị kinh tế, tạo công ăn việc làm

và tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương.Với các lý do trên, chúng tôi

đã nghiên cứu thực hiện đề tài: Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý,

có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn.

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 1

Trang 1

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 2

Trang 2

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 3

Trang 3

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 4

Trang 4

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 5

Trang 5

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 6

Trang 6

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 7

Trang 7

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 8

Trang 8

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 9

Trang 9

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 50 trang xuanhieu 2180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn

Khóa luận Điều tra, thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại Bắc Kạn
ách ra nên có từ 3 giả 
hành trở lên, hướng tách ra phải còn đủ mắt ngủ có thể phát triển thành chồi 
non. Đánh dấu điểm cần cắt trước sau đó mới tiến hành cắt. Đơn vị lan mới 
tách ra, cần vệ sinh sạch sẽ, cắt bỏ rễ thối, hỏng, xả sạch dưới vòi nước, để 
ráo, bôi vôi vào vết cắt. 
+ Bước 5: Là khâu trồng lại: trồng chậu, ghép bảng rớn 
3.3.3.Các chỉ tiêu theo dõi 
- Chiều cao cây (cm): Đo từ gốc đến phần cao nhất của cây. 
- Số lá/cây: Tổng số lá xanh trên cây 
 32 
 Tổng số lá các cây theo dõi 
- Số lá trung bình (lá) = 
 Tổng số cây theo dõi 
- Màu sắc lá (cảm quan): xanh, xanh nhạt, xanh đậm. 
- Số nhánh/cành 
 Tổng số nhánh 
 Số nhánh trung bình = 
 Tổng số cây 
- Màu sắc hoa, mùi hương 
- Đánh giá sâu bệnh hại: 
Đánh giá theo cấp hại: theo Tiêu chuẩn 10TCN 224-2003 Nông nghiệp 
Việt Nam. 
Bệnh hại Sâu hại 
Cấp 1 < 1% diện tích lá Cấp 0: Không bị hại 
Cấp 3 1-5% diện tích lá Cấp 1: Nhẹ (Vết đục, cắn xuất hiện rải rác) 
Cấp 5 5-25% diện tích lá Cấp 2: Trung bình (<1/3 số lá trên cây) 
Cấp 7 
25-50% diện tích 
lá 
Cấp 3: Nặng (> 1/3 số lá trên cây) 
Cấp 9 >50% diện tích lá 
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu: 
Số liệu được xử lý thống kê toán học trên máy tính theo chương trình 
Excel 2007. 
 33 
PHẦN 4 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Kết quả thực hiện các nội dung 
4.1.1. Nội dung 1: Điều tra, thu thập và lưu giữ một số giống lan quý tại 
Bắc Kạn. 
Chúng tôi đã tiến hành đi điều tra, khảo sát, thu thập thông tin và thu 
thập hoa lan tại 3 địa điểm gồm: Vườn Quốc gia Ba Bể, Khu Bảo tồn thiên 
nhiên Kim Hỷ huyện Na Rỳ và Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc 
huyện Chợ Đồn, kết quảđược tổng hợp tại bảng 01: 
Bảng 4.1: Kết quả điều tra, thu thập các loại hoa lan của đề tài 
STT Loài lan 
Địa điểm 
Vườn Quốc gia 
Ba Bể 
Khu Bảo tồn 
thiên nhiên Kim 
Hỷ 
Khu bảo tồn 
loài và sinh 
cảnh Nam 
Xuân Lạc 
1 Dáng hương thơm X X X 
2 Lan hoàng thảo kèn X 
3 Phi Điệp tím, vàng X X X 
4 Trầm tím X X 
5 Lan Đai châu X X X 
6 Lan long tu X 
7 Lan đuôi cáo X X X 
8 Hoàng thảo kim thoa X 
9 Lan hoàng lạp X X 
10 Lan van đa X x 
11 Lan da báo X X X 
12 Vảy rồng X X X 
13 Tam bảo sắc X 
14 Lan kiều X X 
15 Lan hạc vĩ X X X 
16 Hoàng thảo đùi gà X X X 
17 Kiếm lô hội X X X 
 Tổng 15 11 13 
Nhận xét: Qua bảng 01 ta thấy số lượng và chủng loại hoa lan như sau: 
+ Khu vực vườn Quốc gia Ba Bể huyện Ba Bể có 15 loài 
 34 
+ Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ huyện Na Rỳ có 11 loài 
+ Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc huyện Chợ Đồn có 13 loài. 
.. 
* Tiêu chí tuyển chọn các loài lan quý: 
Thực vật rừng quý hiếm là những loài có giá trị đặc biệt về khoa học, 
kinh tế và môi trường, có số lượng, trữ lượng ít hoặc đang có nguy cơ bị diệt 
chủng. Dựa theo tính chất và mức độ quý, hiếm của thực vật rừng, Nghị định 
số 18/HĐBT đã sắp xếp chúng thành 2 nhóm trong Danh mục thực vật rừng 
quý, hiếm, cụ thể là: Nhóm I: gồm những loài thực vật (IA) đặc hữu, có giá trị 
đặc biệt về khoa học và kinh tế, có số lượng, trữ lượng rất ít hoặc đang có 
nguy cơ diệt chủng. Nhóm II: gồm những loài thực vật có giá trị kinh tế cao 
đang bị khai thác quá mức, dẫn đến cạn kiệt và có nguy cơ diệt chủng. Theo 
Nghị định số 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ: về tiêu chí xác định và chế độ 
quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì 
các Tiêu chí xác định loài được ưu tiên bảo vệ. 
Theo đó, Việc tuyển chọn một số loài hoa lan quý dựa vào các tiêu 
chí sau: 
+ Loài lan có hoa đẹp, lâu tàn, kết hợp với phiếu điều tra được người 
trồng lan ưa chuộng và tham khảo các tài liệu 
+ Các loài đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng cao 
+ Loài có giá trị kinh tế cao và có khả năng nhân giống 
Kết quả đã chọn được 04 loài lan đang được ưa chuộng và có thể nhân 
giống bằng phương pháp tách thân gồm: Hoa lan Phi điệp tím, hoa lan Trầm, 
hoa lan Kèn, hoa lan Long tu (ngoài ra chúng tôi còn nhân một số loài lan 
khác như; hạc vỹ, da báo, đùi gà, ...) 
* Các loài lan thu thập đưa về vườn lưu giữ được chúng tôi chăm sóc 
theo quy trình kỹ thuật của TG Nguyễn Xuân Linh: 
 35 
- Tưới nước: Vào mùa nắng tưới 2lần/ngày vào lúc 9 giờ sáng và vào 
lúc 3 giờ chiều (trừ những ngày có mưa tưới 1 lần). 
- Bón phân: Sử dụng phân phun qua lá. Đối với lan 6 -12 tháng, phun 
phân NPK loại 30-15-10 nồng độ 2000 ppm (2g/l) định kỳ 7 ngày/lần 
- Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ: Bệnh hại lan có nhiều loại do 
nấm và vi khuẩn trong đó phải kể đến bệnh phổ biến đốm lá, thối nõn, thối rễ 
có thể dùng Boóc đô hoặc Zinep. Ruồi đục lá, bọ trĩ, rệp son có thể dùng 
Vofatoc, Dipterex để phun phòng trừ. Định kỳ phun 7 ngày/lần.. 
Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của các loài lan thu thập được 
nuôi trồng được thể hiện bảng 03 
4.1.1.1. Đặc điểm hình thái của các giống phong lan bản địa 
Kết quả tổng hợp về đặc điểm hình thái của các giống phong lan bản 
địa được trình bày ở bảng 03 : 
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái của các loài lan hài và phong lan bản địa 
TT Loài 
Chiều 
cao cây 
(cm) 
Loại hình 
thân 
Khả năng 
phân nhánh 
Hình 
dạng 
thân 
1 Dáng hương thơm 42 Đơn thân ít Hình trụ 
2 Lan kèn 28 Đa thân Trung bình Hình trụ 
3 Phi Điệp tím 37 Đa thân Nhiều Hình trụ 
4 Trầm tím 21 Đa thân Nhiều Hình trụ 
5 Lan Đai châu 22 Đơn thân ít Hình trụ 
6 Lan long tu 34 Đa thân Nhiều Hình trụ 
7 Lan đuôi cáo 36 Đơn thân ít Hình trụ 
8 Hoàng thảo kim thoa 46 Đa thân Nhiều Hình trụ 
9 Lan hoàng lạp 23 Giả hành Trung bình Củ tròn 
10 Lan van đa 53 Dơn thân ít Hình trụ 
11 Lan da báo 34 Đơn thân ít Trụ 
12 Vảy rồng 16 Giả hành Trung bình Củ tròn 
13 Tam bảo sắc 42 Đơn thân ít Trụ 
14 Lan kiều 35 Đa thân Trung bình Trụ 
15 Lan hạc vĩ 63 Đa thân Nhiều Tròn 
16 Hoàng thảo đùi gà 45 Đa thân Nhiều 
Tròn 
hơi dẹt 
17 Kiếm lô hội 67 Củ giả Nhiều Quả trám 
 36 
Nhận xét: Qua bảng 03 ta thấy: Đặc điểm thân của các giống lan thu 
thập vô cùng đa dạng, thân cây có thể dạng đơn thân như các loài lan (Tam 
bảo sắc, Đai châu, Đuôi cáo...) Dạng đa thân như một số loài lan (Phi điệp, 
long tu, lan trầm, lan kèn...) loại hành giả như một số loài lan (Vảy rồng, lan 
kiều...), Loại đơn thân khả năng phân nhánh ít như lan đai châu, đuôi cáo... 
Ngược lại đối loại lan đa thân, giả hành, củ giả thì khả năng nhân nhánh của 
chúng rất mạnh như lan phi điệp, lan trầm, lan long tu... 
4.1.1.2 Đặc điểm hình thái lá và hoa các loài phong lanbản địa 
Kết quả tổng hợp về đặc điểm hình thái của lá và thời gian ra hoa của 
các giống phong lan bản địa được trình bày ở bảng 04: 
Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái lá và thời gian ra hoa của các loài phong 
lan bản địa 
TT Loài 
Hình 
dạng lá 
Vị trí ra 
hoa 
Dạng 
hoa 
Thời 
gian nở 
hoa 
Mùi 
thơm 
1 Dáng hương thơm 
Thuôn 
dài 
Nách lá 
Chùm 
dài 
Tháng 
8-9 
Thơm 
2 Lan kèn 
Thuôn 
dài nhọn 
Nách lá Đơn 
Tháng 
3-4 
Thơm 
nhẹ 
3 Phi Điệp tím 
Trứng 
ngược 
Đốt thân Đơn 
Tháng 
4-5 
Thơm 
mát 
4 Trầm tím 
Trứng 
ngược 
Đốt thân Đơn Tháng 5 Thơm 
5 Lan Đai châu Thon dài chùm 
Tháng 
1-2 
Rất 
thơm 
6 Lan long tu 
Trứng 
ngược 
Đốt thân Đơn 
Tháng 
2-3 
Thơm 
mát 
7 Lan đuôi cáo Thon dài Nách lá 
Chùm 
dài 
Tháng 
6-7 
Thơm 
8 Hoàng thảo kim Thôn dài Gần ngọn chùm Tháng Thơm 
 37 
TT Loài 
Hình 
dạng lá 
Vị trí ra 
hoa 
Dạng 
hoa 
Thời 
gian nở 
hoa 
Mùi 
thơm 
thoa nhọn 3-4 
9 Lan hoàng lạp Thôn dài Gần ngọn 
Hoa 
chùm 
Tháng 
4-5 
Không 
thơm 
10 Lan van đa Trụ tròn Nách lá 
Trục 
thân 
Tháng 7 thơm 
11 Lan da báo 
Thuôn 
trái xoan 
Nách lá Chùm Tháng 4 
Thơm 
nồng 
mùi quế 
12 Vảy rồng Thuôn Củ giả 
Chùm 
dài 
Tháng 
6-7 
Ít thơm 
13 Tam bảo sắc 
Thuôn 
dài 
Nách lá 
Chùm 
dài 
Tháng 
5-6 
Thơm 
14 Lan kiều 
Thuôn 
tròn 
Đốt ngọn 
Chùm 
dài 
Tháng 
4,5, 7 
Ít thơm 
15 Lan hạc vĩ 
Thuôn 
nhọn 
Đốt thân đơn 
Tháng 
3-4 
Không 
thơm 
16 Hoàng thảo đùi gà 
Lá thuôn 
hình giải 
Nách lá Cụm nhỏ 
Tháng 
3-4 
Thơm 
17 Kiếm lô hội 
Thuôn 
cứng 
Gốc củ 
Chùm 
dài 
Tháng 
3-4 
Ít thơm 
Nhận xét: Nhìn vào bảng 04, chúng ta thấy: Thời gian ra hoa của các 
loài hoa lan bản địa tập trung vào vụ xuân-hè, riêng loài lan Dáng hương là ra 
hoa vào vụ hè - thu. Mùi của hoa đại đa số là không thơm hoặc ít thơm, chỉ có 
Đai châu là rất thơm, một số loa lan như lan Da Báo, Hoàng thảo đùi gà, trầm, 
đuôi cáo ... là có mùi thơm, một số loài không có mùi thơm như; Hạc vỹ, 
Hoàng lạp 
 38 
4.1.1.3. Tình hình sâu bệnh hại 
Qua theo dõi chúng tôi thấy, sâu bệnh là một vấn đề ảnh hưởng đến quá 
trình sản xuất, nhân giống và nuôi trồng hoa lan. Sâu bệnh rất dễ phát sinh 
nếu môi trường không thuận lợi, điều kiện chăm sóc kém, không được cung 
cấp đủ chất dinh dưỡng. 
Tại Đồn Đèn cây lan thu thập về nuôi trồng tại đây thường gặp 02 loại 
bệnh sau: 
+ Bệnh không lây truyền: Tức là bệnh không lan từ cây bệnh sang cây 
khác. Xuất hiện những bệnh như: Thối nõn, thối rễ và đốm đen ở trên lá lan. 
+ Bệnh truyền nhiễm: Bệnh này do các loại nấm, vi khuẩn và vi rút gây 
nên. Các bệnh thường gặp như: bệnh thối mềm lá do vi khuẩn Erwinia 
carotovara xâm nhập vào vết thương cơ giới gây nên. 
Lan không chỉ bị các loại bệnh gây hại mà nó còn bị một số loài sâu cắn 
phá. Lan thường bị các loại sâu hại thân lá như: sâu róm và sên... 
Nhưng do đề tài chăm sóc đúng theo quy trình, thường xuyên phun 
phòng sâu, bệnh định kỳ nên đã hạn chế sâu bệnh. 
4.1.2 Nội dung 2: Nhân giống bằng tách thân một số giống lan bản địa 
Kết quả nhân giống bằng phương pháp tách thân, chồi (Ki) được 10 
loài với 154 giò sau: 
Bảng 4.4: Kết quả nhân giống bằng phương pháp tách thân 
STT Loài lan Đơn vị tính Số lượng 
1 Lan Kèn Giò 9 
2 Phi Điệp tím, vàng Giò 15 
3 Trầm tím Giò 17 
4 Lan Long tu Giò 21 
5 Lan Hoàng lạp Giò 16 
6 Lan da Báo Giò 18 
7 Vảy rồng Giò 12 
8 Lan Kiều Giò 15 
9 Lan Hạc vĩ Giò 19 
10 Hoàng thảo đùi gà Giò 12 
 Tổng 154 
 39 
 Nhận xét : Qua bảng 05 chúng ta thấy số lượng hoa lan được tách thân 
rất khác nhau, không đồng đều, số lượng nhiều nhất là hoa lan Long tu 21 giò 
và ít nhất là hoa lan Kèn9giò, còn lại giao động từ 12 đến 19giò. 
4.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống phong lanbản địa. 
Qua theo dõi đặc điểm sinh trưởng và phát triển các loài hoa lan, chúng 
tôi tổng hợp kết quả tại bảng 06 : 
Bảng 4.5: Khả năng sinh trưởng của một số loài lan rừng nuôi trồng và 
lưu giữ tại Đồn Đèn sau 5 tháng 
TT Loài lan 
Các chỉ số khi bắt đầu 
đưa vào nuôi trồng, 
tháng 7/2018 
(cm) 
Các chỉ số sau 5 tháng 
đưa vào nuôi trồng 
(cm) 
Tỷ 
lệ 
sống 
(%) 
Chiều 
cao 
cây 
Chiều 
dài lá 
Chiều 
rộng 
lá 
Chiều 
cao 
cây 
Chiều 
dài lá 
Chiều 
rộng 
lá 
1 Dáng hương thơm 34,7 29,5 3,11 38,4 31,1 3,23 84,3 
2 Lan kèn 28,2 4,9 1,6 30,6 5,3 1,7 81,3 
3 Phi Điệp tím 43,6 10,5 3,2 48.4 11.0 3,4 92.6 
4 Trầm tím 21,6 12,1 3,2 24,9 14,1 3,5 94,2 
5 Lan Đai châu 13,2 14,6 4,1 14,6 15,2 4,5 82,6 
6 Lan long tu 29,3 5,5 2,3 33,3 6,1 2,6 87,3 
7 Lan đuôi cáo 22,3 12,4 2,3 25,8 13,6 2,5 91,4 
8 
Hoàng thảo kim 
thoa 
46,4 5,2 1,9 51,9 5,74 2,1 81,5 
9 Lan hoàng lạp 26,4 8,1 2,2 30,2 8,5 2,4 89,7 
10 Lan van đa 35,6 2,3 1,7 40,6 2,5 1,9 94,6 
11 Lan da báo 22,1 28,3 3,8 27,5 32,6 4,1 92,2 
12 Vảy rồng 5,7 2,8 1,3 6,3 3,0 1,5 86,6 
13 Tam bảo sắc 24,5 17,3 2,9 26,6 21,1 3,20 90.4 
14 Lan kiều 28,6 11,2 4,2 30,8 11,9 4,7 88,1 
15 Lan hạc vĩ 51,8 3,9 2,1 58,3 4,2 2,3 89,9 
16 Hoàng thảo đùi gà 32,7 4,1 1,5 38,3 4,4 1,6 85,8 
17 Kiếm lô hội 46,2 40,1 3,8 49,6 42,8 4,0 98,0 
 40 
Nhận xét: Qua bảng 06 ta thấy sự sinh trưởng của các loài lan khác 
chậm nhưng tỷ lệ sống khá cao, hầu hết là trên 80%, trong đó tỷ lệ sống cao 
nhất là Kiếm lô hội 98%, thấp nhất là lan kèn 81,3 %. 
 41 
Phần 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1 Kết luận 
Đề tài: Điều tra,thu thập một số loài lan rừng quý, có giá trị kinh tế tại 
Bắc Kạn thực 
- Thu thập, lưu giữ 17 loài lan rừng quý tạiBắc Kạn, trong đó 
+ Khu vực vườn Quốc gia Ba Bể huyện Ba Bể có 15 loài 
+ Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ huyện Na Rỳ có 11 loài 
+ Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc huyện Chợ Đồn có 13 loài. 
- Đã đánh giá được đặc điểm sinh trưởng và phát triển, thời gian ra 
hoa,vị trí ra hoa của các loài lan bản địa. 
- Nhân giống 10 loài lan bằng phương pháp tách thân. 
- Kết quả nhân giống bằng phương pháp tách thân, chồi (Ki) được 10 
loài với 154 giò sau: 
2. Đề nghị 
1. tiếp tục chăm sóc các loài lan thu để phục vụ cho công tác nhân 
giống phát triển sản xuất hoa lan tại Bắc Kạn. 
2. Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật đối với các loài lan 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu tiếng Việt 
1. Nguyễn Văn Chương, Trịnh Văn Thịnh (1991), Từ điển bách khoa Nông 
Nghiệp, Trung tâm Quốc gia biên soạn, Hà Nội. 
2. Dự án phát triển hoa cây và cây kiểng tại thành phố Hồ Chí Minh 
(14/7/2005), Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hồ Chí 
Minh 
3. Phan Thúc Huân (1989), Hoa lan cây cảnh và vấn đề phát triển sản 
xuất kinh doanh xuất khẩu, Nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ 
Chí Minh, tr 12-14-34. 
4. Phan Thúc Huân (1997), Hoa lan nuôi trồng và kinh doanh, Nhà xuất bản 
Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, tr 55. 
5. Nguyễn Xuân Linh (2002), Điều tra thu thập đánh giá bảo tồn nguồn gen 
hoa cây cảnh khu vực miền Bắc Việt Nam, tr 9-150. 
6. Nguyễn Xuân Linh (2002), Kỹ thuật trồng hoa cây cảnh, Nhà xuất bản 
Nông nghiệp, tr 92-108. 
7. Nguyễn Công Nghiệp (2000), Trồng hoa lan, Nhà xuất bản trẻ thành phố 
Hồ Chí Minh, tr 17-268. 
8. Trần Duy Quý (2005), Sổ tay người Hà Nội chơi lan, Nhà xuất bản Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
9. Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân (1998), Giáo trình bệnh cây Nông nghiệp, 
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
10. Nguyễn Thiện Tịch và các tác giả (1996), Kỹ thuật nuôi trồng hoa lan, 
Nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, tr 31. 
11. Hà Thị Thúy và cộng sự (2007), ”Nghiên cứu đa dạng di truyền ở mức 
hình thái của tập đoàn lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) phục vụ công tác tạo 
 giống lan Hồ Điệp lai ở Việt Nam”, Tạp chí nông nghiệp và PTNT số 
18/2007, tr. 15 - 21 
12. Chí Thiện, Hội hoa xuân với phong trào nuôi trồng hoa lan, hoa cảnh, 
12/2004. 
13. Hoàng Ngọc Thuận (2005), Bài giảng kỹ thuật trồng lan Hồ Điệp trong 
chậu, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 
14. Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga (2008), Giáo trình hoa lan, Nhà xuất 
bản Nông nghiệp, Hà Nội. 
15. Ngô Quang Vũ (2002), “Những con số hấp dẫn về thị trường lan cắt cành 
thế giới, Hoa cảnh, T10. 
16. Nguyễn Quang Thạch và cs (2005), Kỹ thuật chọn tạo, nhân giống và 
nuôi trồng lan Hồ Điệp, Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 
17. Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2008), ”Quy trình kỹ thuật nuôi trồng 
cây Địa lan (Cymbidium spp) cấy mô”, Tạp chí nông nghiệp và PTNT số 
8/2008, tr. 18 - 32. 
II. Tài liệu tiếng Anh 
18. Croh, C.J (1984), Koot productiow in orchids, orchicl - Review, p 88-89. 
 PHỤ LỤC 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_dieu_tra_thu_thap_mot_so_loai_lan_rung_quy_co_gia.pdf