Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ xa xưa con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất để

tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng

đất đai, đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối

và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên

của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân.

Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài

nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào

đất. Đất đai là sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý

– hóa và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra

môi trường sinh sống cho các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư,

xây dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế,x ã hội quốc phòng, an ninh. Đồng

thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong

không gian và chứa đựng dinh dưỡng, chính vì vậy công tác quản lý đất đai

là việc quan trọng của mỗi quốc gia.

Việt Nam là nước đang phát triển nền kinh tế theo hướng thị trường, sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng với nó là

sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các

ngành kinh tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ

đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành

công nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ

động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.

Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản

lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã,2

phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là

tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ

quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ

địa chính có vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác

quản lý nhà nước về đất đai.

Thị trấn Yên Viên có địa hình tương đối bằng phẳng, địavật thị trấn

Yên Viên gồm 9 tổ dân phố gồm: Đuống 1, Đuống 2, Thái Bình, Ga, Vân,

Liên Cơ, Yên Tân, Tiền Phong và Yên Hà. Phần lớn dân cư sống tập trung

thành các xóm, cụm dân cư, nhà cửa xây dựng kiên cố, dày đặc, các đường

ngách, ngõ xóm quanh co, nhỏ, hẹp, theo dáng địa hình tự nhiên nên gây khó

khăn cho việc đo đạc.

. Vì vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó

khăn, hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng

được yêu cầu về quản lý đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng

công nghệ khoa học kỹ thuật vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần

thiết và cấp bách.

Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho

toàn khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nộivới sự

phân công giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản

lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công Ty cổ phần TNMT Phương Bắc với sự

hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn Văn Hiểu em tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành

lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên -huyện Gia

Lâm – thành phố Hà Nội”

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 1

Trang 1

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 2

Trang 2

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 3

Trang 3

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 4

Trang 4

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 5

Trang 5

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 6

Trang 6

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 7

Trang 7

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 8

Trang 8

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 9

Trang 9

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 73 trang xuanhieu 1220
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Yên - Huyện Gia Lâm – Thành phố Hà Nội
ị cắt khung. 
Hình 4.13. Sơ đồ phân mảnh bản đồ địa chính thị trấn Yên Viên 
51 
Bản đồ thị trấn Yên Viên được phân thành từ 29 mảnh bản đồ địa chính. 
Do thời gian có hạn, nên trong bài khóa luận này, em xin được trình bày quy 
trình ứng dụng phần mềm Microstation và Famis thành lập tờ bản đồ địa chính 
số 10 của xã thị trấn Yên Viên – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội. 
4.3.4.Đánh số thửa tự động,gán thông tin địa chính ban đầu 
4.3.4.1. Đánh số thửa 
Đánh số thửa cho thửa đất trên từng tờ bản đồ địa chính được tiến hành 
sau khi tạo vùng. Famis đánh số thửa từ trái sang phải, từ trên xuống dưới .Vị 
trí thửa được xác định qua vị trí điểm đặc trưng,các thửa tham gia vào đánh số 
có thể là toàn bộ thửa trên file bản đồ hiện thời hoặc trong một vùng nào đó 
mà người dùng định nghĩa (fence). 
Menu: Chọn Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động 
Hình 4.14. Đánh số thửa tự động 
4.3.4.2. Gán thông tin điạ chính ban đầu 
Để dễ dàng trong việc tra cứu thông tin về một thửa đất bất kì trên bản 
đồ, tiến hành nhập thông tin cho tất cả các thửa. 
Chức năng này cho phép chúng ta có thể nhập thông tin của thửa đất như: 
loại đất, tên chử sử dụng, địa chỉ, Ngoài ra trong phần sửa nhãn thửa này còn 
cho phép chúng ta xuất thông tin của các thửa đất ra file .txt bằng cách chọn mục 
báo cáo. File này còn có thể mở bằng Excel giúp chúng ta có thể thống kê một 
52 
cách thuận tiện. Sử dụng chức năng nhập thông tin cho thửa đất ta chọn chức 
năng gán thông tin Địa chính ban đầu - Sửa bảng nhãn thửa từ menu. 
Menu: Chọn → 
Hình 4.15.Gán thông tin thửa đất 
4.3.5. Vẽ nhãn thửa,tạo khung bản đồ địa chính 
4.3.5.1. Vẽ nhãn thửa 
- Vẽ nhãn thửa: Một đối tượng bản đồ có thể có rất nhiều thuộc tính đi 
kèm, tại một thời điểm không thể hiển thị hết tất cả các dữ liệu thuộc tính ra 
được. Vì vậy chức năng vẽ nhãn sẽ cung cấp cho người sử dụng một công cụ 
để vẽ ra màn hình một số loại dữ liệu thuộc tính cho người sử dụng tự định 
nghĩa và theo một dạng cho trước. 
Sử dụng công cụ vẽ nhãn thửa trong Famis: 
Từ menu Coe sở dữ liệu bản đồ → Xử lý bản đồ → vẽ hẫn thửa 
53 
Hình 4.16.Kết quả sau khi vẽ nhãn thửa 
4.3.5.2. Tạo khung bản đồ địa chính 
Tạo khung bản đồ địa chính 
- Tạo khung bản đồ địa chính: Chức năng tạo ra khung bản đồ địa chính 
với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy phạm quy định 
Ngoài ra chức năng này còn cho phép phá khung bản đồ trong những 
trường hợp cần thiết. 
Menu: Chọn → 
54 
Hình 4.17. Tạo khung bản đồ địa chính 
Sau khi tạo khung thì ta có kết quả là tờ bản đồ địa chính số 10 của thị 
trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội như hình 
Hình 4.18. Kết quả tạo khung 
55 
Hình 4.19. tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 
Khi ta ấn vào nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình thì tọa độ 
góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các tọa độ được tính dựa trên các 
tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản trên. Đã hoàn thành công 
việc ứng dụng phần mềm FAMIS, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ 
số liệu đo chi tiết. 
4.4. Đánh giá, kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 10 từ số liệu đo chi 
tiết 
 Thuận lợi 
- Phương pháp toàn đạc đã được cải tiến tự động hóa ở mức cao, các 
máy toàn đạc điện tử có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi các kết 
quả đo vào các thiết bị nhớ có sẵn trong máy hoặc nối với máy thuận lợi cho 
công tác nội nghiệp về sau. 
- Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật che khuất. 
- Độ chính xác đo vẽ cao, sai số ít. 
56 
 Khó khăn 
- Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về 
thời tiết và điều kiện làm việc. 
- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các 
phương pháp khác, tốn nhiều thời gian. 
- Trong quá trình đo đạc còn gặp đôi chút khó khăn do địa hình phức 
tạp, dân cư đông đúc, diện tích lớn, tranh chấp đất gây cản trở việc đo đạc 
 Giải pháp 
- Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời 
tiết, khí hậu đến công tác đo đạc. 
- Cần bảo quản và sử dụng máy móc và các trang thiết bị hợp lý. 
- Trước khi tiến hành đo đạc nên đi khảo sát thực địa, xem bản đồ và 
các tài liệu có liên quan để giảm thiểu thời gian đo đạc. 
57 
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Bản đồ địa chính của thị trấn Yên Viên được trung tâm đo đạc bản đồ 
đo vẽ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất 
đai của thị trấn nên Công ty cổ phần TNMT Phương Bắc được sự phê duyệt 
của cấp trên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn thị trấn Yên 
Viên. 
Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của thị trấn 
Yên Viên, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: 
- Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 03 điểm địa chính và chuỗi tam giác tứ 
giác dày đặc dược đo nối 26 điểm có ký hiệu từ KV 1 – KV 26. 
- Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 29 tờ tỷ lệ 1: 500 
- Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính thuộc thị trấn Yên 
Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội tờ bản đồ số 10 tỷ lệ 1:500 đã được 
đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation, Famis đã đạt kết quả tốt. 
- Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội cũng có một số ảnh 
hưởng tớ công tác thành lập bản đồ địa chính. 
5.2. Đề nghị 
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật 
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Famis và phần mềm khác 
có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng 
dụng khoa học công nghệ mới. 
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên 
xử lý, biên tập trên Famis để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho 
việc lưu trữ, quản lý và khai thác. 
58 
- Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ 
tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển 
của ngành. 
- Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp 
vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát 
triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa 
đất nước. 
- Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời 
tiết, khí hậu đến công tác đo đạc. 
59 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 
 2. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – 
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
3. Nguyễn Thị Kim Hiệp CS, 2006, Giáo trình Bản đồ địa chính, NXS Nông 
nghiệp Hà Nội 
4. Công ty cổ phần TNMT phương Bắc, kế hoạch thi công,công tác, đo đạc 
chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Yên 
Viên,huyện Gia Lâm,thành phố Hà Nội. 
5. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014, Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT ban 
hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính. 
6. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông 
lâm Thái Nguyên. 
7. Nguyễn Quý Ly – TS Phan Đình Binh. Giáo trình bản đồ địa chính (2017) 
– Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 
8. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation - Famis. 
9. TT 25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 
10. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định 
và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 
11. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm 
Thái Nguyên. 
 PHỤ LỤC 
Bảng 1: Bảng thành quả tọa độ phẳng và tọa độ cao bình sai 
HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG: VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC: 105° 00' MÚI: 3° 
ELLIPSOID: WGS-84 
( Nguồn: Kết quả bình sai mặt bằng GPS của TT Yên Viên). 
Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm 
TT điểm X (m) Y (m) h (m) mx (m) my (m) mh (m) mp (m) 
1 GL-02 2335119.133 595523.073 6.100 ------ ------ 0.028 ------ 
2 GL-04 2333032.815 594992.083 6.942 ------ ------ ------ ------ 
3 GL-06 2332201.471 595461.601 13.948 ------ ------ 0.020 ------ 
4 KV-01 2333507.982 595862.194 7.618 0.002 0.002 0.018 0.003 
5 KV-02 2333324.576 596070.352 7.696 0.002 0.002 0.017 0.003 
6 KV-03 2333398.052 595629.935 8.246 0.002 0.002 0.017 0.003 
7 KV-04 2333318.425 595542.662 7.795 0.002 0.002 0.016 0.003 
8 KV-05 2333300.631 595199.964 7.373 0.001 0.002 0.012 0.002 
9 KV-06 2333200.302 595253.896 7.651 0.001 0.002 0.015 0.002 
10 KV-07 2333188.690 595322.814 7.720 0.002 0.003 0.020 0.004 
11 KV-08 2333220.927 595598.580 7.918 0.002 0.002 0.017 0.003 
12 KV-09 2333039.482 595454.354 7.891 0.002 0.002 0.018 0.003 
13 KV-10 2333212.399 595812.716 8.201 0.003 0.003 0.022 0.004 
14 KV-12 2333093.521 596089.282 8.033 0.003 0.004 0.025 0.005 
15 KV-13 2332946.258 595919.248 7.893 0.002 0.003 0.019 0.004 
16 KV-14 2333003.755 595084.849 7.785 0.001 0.002 0.013 0.002 
17 KV-16 2332697.993 595130.851 8.297 0.001 0.002 0.015 0.002 
18 KV-18 2332694.488 595587.762 8.212 0.002 0.002 0.019 0.003 
19 KV-19 2332271.654 594735.290 8.684 0.002 0.002 0.018 0.003 
20 KV-20 2332171.914 594639.608 10.194 0.003 0.004 0.024 0.005 
21 KV-21 2332042.487 594535.308 13.900 0.003 0.003 0.023 0.004 
22 KV-22 2331948.960 594398.137 13.927 0.004 0.004 0.025 0.006 
 23 KV-23 2332256.683 593782.990 12.967 0.004 0.004 0.023 0.006 
24 KV-24 2332104.687 593996.954 12.396 0.004 0.004 0.025 0.006 
25 KV-25 2331957.032 593850.032 11.844 0.005 0.005 0.029 0.007 
26 KV-26 2331931.506 594094.282 11.770 0.004 0.004 0.026 0.006 
27 YV-01 2334196.820 595578.650 9.133 0.002 0.002 0.025 0.003 
28 YV-02 2334108.675 595622.674 9.323 0.002 0.002 0.023 0.003 
29 YV-03 2333949.277 596121.937 8.217 0.002 0.002 0.024 0.003 
30 YV-04 2333825.181 596000.724 7.626 0.002 0.002 0.021 0.003 
31 YV-05 2334040.789 595368.301 8.683 0.002 0.002 0.021 0.003 
32 YV-06 2333810.807 595426.386 7.500 0.002 0.002 0.018 0.003 
33 YV-07 2333944.976 595160.517 8.509 0.002 0.002 0.020 0.003 
34 YV-08 2333844.026 594993.584 8.638 0.002 0.003 0.022 0.004 
35 YV-09 2333476.734 595196.238 7.649 0.002 0.002 0.015 0.003 
36 YV-10 2333587.930 595479.487 7.737 0.002 0.002 0.016 0.003 
37 YV-11 2333322.519 594956.319 7.900 0.001 0.002 0.013 0.002 
38 YV-12 2333274.213 594800.708 7.909 0.003 0.003 0.018 0.004 
39 YV-13 2333307.628 594493.899 9.107 0.003 0.003 0.019 0.004 
40 YV-14 2333113.512 594374.639 8.448 0.003 0.002 0.018 0.004 
41 YV-15 2333161.799 594853.011 17.190 0.002 0.002 0.015 0.003 
42 YV-16 2333052.953 594681.901 7.773 0.003 0.002 0.017 0.004 
43 YV-17 2332943.755 594755.692 7.758 0.001 0.002 0.013 0.002 
44 YV-18 2333059.041 594918.588 7.476 0.001 0.002 0.013 0.002 
45 YV-19 2332745.503 594126.823 8.152 0.003 0.003 0.018 0.004 
46 YV-20 2332589.309 594087.062 8.352 0.003 0.003 0.018 0.004 
47 YV-21 2332562.197 593849.638 8.087 0.003 0.003 0.021 0.004 
48 YV-22 2332472.903 593895.841 8.626 0.003 0.003 0.022 0.004 
49 YV-23 2332184.002 594085.843 10.754 0.003 0.003 0.021 0.004 
50 YV-24 2332607.426 595360.048 7.824 0.002 0.002 0.019 0.003 
51 YV-25 2332546.671 595478.186 7.781 0.002 0.002 0.020 0.003 
52 YV-26 2332458.921 595488.612 8.760 0.002 0.002 0.022 0.003 
53 YV-27 2332433.248 595326.302 7.584 0.002 0.002 0.019 0.003 
54 YV-28 2332044.010 594993.689 14.343 0.002 0.003 0.022 0.004 
55 YV-29 2332135.249 595154.873 12.701 0.002 0.002 0.019 0.003 
56 YV-30 2332294.021 595793.713 7.660 0.002 0.002 0.020 0.003 
57 YV-31 2332011.201 595849.760 8.510 0.002 0.002 0.022 0.003 
58 YV-32 2331992.046 595584.301 13.984 0.002 0.002 0.020 0.003 
59 YV-33 2331974.588 596176.586 8.847 0.002 0.003 0.023 0.004 
60 YV-35 2331726.288 595713.705 12.883 0.002 0.002 0.021 0.003 
 Bảng 2: Bảng thống kê tọa độ các điểm 
STT Tên điểm B (° ' ") L (° ' ") H (m) 
1 GL-02 21° 06' 30.172360" 105° 55' 10.129570" 2.643 
2 GL-04 21° 05' 22.437250" 105° 54' 51.315850" 3.524 
3 GL-06 21° 04' 55.319020" 105° 55' 07.416110" 10.541 
4 KV-01 21° 05' 37.723640" 105° 55' 21.556190" 4.187 
5 KV-02 21° 05' 31.721100" 105° 55' 28.731100" 4.267 
6 KV-03 21° 05' 34.193090" 105° 55' 13.487360" 4.818 
7 KV-04 21° 05' 31.620500" 105° 55' 10.447790" 4.369 
8 KV-05 21° 05' 31.106170" 105° 54' 58.571280" 3.950 
9 KV-06 21° 05' 27.834000" 105° 55' 00.419750" 4.229 
10 KV-07 21° 05' 27.443520" 105° 55' 02.805120" 4.298 
11 KV-08 21° 05' 28.439920" 105° 55' 12.365550" 4.493 
12 KV-09 21° 05' 22.567510" 105° 55' 07.332550" 4.470 
13 KV-10 21° 05' 28.122370" 105° 55' 19.782660" 4.776 
14 KV-12 21° 05' 24.205000" 105° 55' 29.340450" 4.608 
15 KV-13 21° 05' 19.448990" 105° 55' 23.420040" 4.471 
16 KV-14 21° 05' 21.475060" 105° 54' 54.523940" 4.368 
17 KV-16 21° 05' 11.524890" 105° 54' 56.056750" 4.884 
18 KV-18 21° 05' 11.325300" 105° 55' 11.885390" 4.797 
19 KV-19 21° 04' 57.736660" 105° 54' 42.268280" 5.281 
20 KV-20 21° 04' 54.511480" 105° 54' 38.933760" 6.793 
21 KV-21 21° 04' 50.322690" 105° 54' 35.294850" 10.501 
22 KV-22 21° 04' 47.307170" 105° 54' 30.524360" 10.531 
 23 KV-23 21° 04' 57.426250" 105° 54' 09.274380" 9.570 
24 KV-24 21° 04' 52.444760" 105° 54' 16.656920" 9.000 
25 KV-25 21° 04' 47.670970" 105° 54' 11.538050" 8.451 
26 KV-26 21° 04' 46.795930" 105° 54' 19.994550" 8.376 
27 YV-01 21° 06' 00.173870" 105° 55' 11.870490" 5.691 
28 YV-02 21° 05' 57.299630" 105° 55' 13.378130" 5.883 
29 YV-03 21° 05' 52.022850" 105° 55' 30.644080" 4.776 
30 YV-04 21° 05' 48.010890" 105° 55' 26.419480" 4.189 
31 YV-05 21° 05' 55.140150" 105° 55' 04.551260" 5.246 
32 YV-06 21° 05' 47.651630" 105° 55' 06.517770" 4.066 
33 YV-07 21° 05' 52.063830" 105° 54' 57.333060" 5.075 
34 YV-08 21° 05' 48.812740" 105° 54' 51.529270" 5.207 
35 YV-09 21° 05' 36.832690" 105° 54' 58.477310" 4.222 
36 YV-10 21° 05' 40.395040" 105° 55' 08.312940" 4.307 
37 YV-11 21° 05' 31.863390" 105° 54' 50.134410" 4.477 
38 YV-12 21° 05' 30.321790" 105° 54' 44.733590" 4.488 
39 YV-13 21° 05' 31.465310" 105° 54' 34.110640" 5.688 
40 YV-14 21° 05' 25.175930" 105° 54' 29.940440" 5.033 
41 YV-15 21° 05' 26.656980" 105° 54' 46.523320" 13.771 
42 YV-16 21° 05' 23.149840" 105° 54' 40.573590" 4.357 
43 YV-17 21° 05' 19.585610" 105° 54' 43.108420" 4.344 
44 YV-18 21° 05' 23.303690" 105° 54' 48.774840" 4.058 
45 YV-19 21° 05' 13.256370" 105° 54' 21.282270" 4.745 
46 YV-20 21° 05' 08.185180" 105° 54' 19.873980" 4.948 
47 YV-21 21° 05' 07.347510" 105° 54' 11.643300" 4.684 
48 YV-22 21° 05' 04.435660" 105° 54' 13.226430" 5.225 
49 YV-23 21° 04' 55.007200" 105° 54' 19.751920" 7.356 
50 YV-24 21° 05' 08.537310" 105° 55' 03.979040" 4.411 
51 YV-25 21° 05' 06.539750" 105° 55' 08.059680" 4.369 
52 YV-26 21° 05' 03.684680" 105° 55' 08.403310" 5.350 
53 YV-27 21° 05' 02.880380" 105° 55' 02.775190" 4.174 
54 YV-28 21° 04' 50.286850" 105° 54' 51.174830" 10.942 
55 YV-29 21° 04' 53.223300" 105° 54' 56.776870" 9.298 
56 YV-30 21° 04' 58.265790" 105° 55' 18.940080" 4.250 
57 YV-31 21° 04' 49.059640" 105° 55' 20.825000" 5.105 
58 YV-32 21° 04' 48.486740" 105° 55' 11.624920" 10.580 
59 YV-33 21° 04' 47.807540" 105° 55' 32.139770" 5.441 
60 YV-35 21° 04' 39.821550" 105° 55' 16.054610" 9.484 

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf