Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Không có đất thì không
có bất lý một ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào diễn
ra và cũng không có sự tồn tại của xã hội loài người. Đất không chỉ là nền
tảng để con người sống và hoạt động trên đó mà nó là tự liệu sản xuất, là đối
tượng lao động không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất
nông nghiệp.
Vì vậy, việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững đang trở
thành vấn đề cấp thiết đối với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất
đai cho hiện tại và tương lai. Trong khi đó hiện này, theo dòng chảy của nên
kinh tế thị trường xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh và tốc độ đô
thị hóa mạnh mẽ kéo theo sự gia tăng của hàng loạt các nhu cầu như : lương
thực, thực phẩm, chất lượng của sản phẩm nông nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ
tầng (giao thông, y tế , giáo dục, ), nhu cầu về nhà ở. Đặc biệt để đảm bảo
nhu cầu về lương thực và thực phẩm trong xã hội, con người khai thác quá
mức các nguồn lợi tự nhiên như : đất, nước, khoáng sản, đã tạo nên sức ép
đối với đất đai. Các hoạt động trên làm cho quỹ đất, nhất là đất nông nghiệp
ngày càng có nguy cơ giảm về diện tích, độ màu mỡ và giảm tính bền vững
trong sử dụng đất.
Đứng trước vấn đề trên, việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, tiết kiệm
và có hiệu quả kinh tế cao trên quan điểm phát triển bền vững là vấn đề quan
trọng nhằm đảm bảo an toàn lương thực, duy trì và bảo vệ độ phì nhiêu của
đất, duy trì năng suất cây trồng nhằm đáp ứng như cầu cuộc sống của con
người đồng thời tìm ra những biện pháp sử dụng đất sao cho có hiệu quả là
một trong những việc làm cần thiết đối với mỗi địa phương, mỗi quốc gia.2
Xã Linh Hồ thuộc huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Xã Linh Hồ có tổng
diện tích theo km ² là: 77,07 km ², dân số lên tới 8.366 người, mật độ dân số
tương ứng với 108 người/ km ². Cách trung tâm huyện Vị Xuyên 12,5 km ²,
phía Đông giáp huyện Bắc Mê và tỉnh Tuyên Quang, phía Tây giáp xã Phú
Linh, phía Bắc giáp xã Kim Linh, phía Nam giáp xã Ngọc Linh. Địa hình xã
tương đối bằng phẳng, cơ sở hạ tầng được đầu tư tương đối đồng bộ, tuy
nhiên đường giao thông liên xã chưa được đầu tư, gây khó khăn cho đi lại,
giao lưu và phát triển kinh tế – xã hội.
Trong những năm qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã Linh
Hồ đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa
phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển
biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên
việc sử dụng đất của thị trấn trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn
chế: chưa khoanh định được diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, phát
triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa
tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất
khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên , được sự đồng ý của Ban giám hiệu
trường Đại Học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng. Đồng thời 63 có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn các giống cây trồng phù hợp để đưa diện tích đất 1 vụ lên 2 vụ, 2 vụ lên 3vụ. - Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán như hiện nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất hàng hóa. - Nhà nước cần có trợ cấp về giá giống, phân bón, có các chính sách dùng trước trả sau. Cán bộ khuyến nông cần trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất, gieo mạ, bón phân, - Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa dựa trên lợi thế so sánh của từng khu vực, cụ thể: khu vực phía Bắc có lợi thế phát triển thành vùng chuyên canh lúa, màu. Khu vực trung tâm phát triển thành vùng chuyên màu với các cây trồng chủ lực là mía, sắn, ngô, rau, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sảnphẩm. - Xây dựng và phát triển mô hình sản xuất rau an toàn. * LUT trồng cây lâu năm - Có chính sách cho người dân vay vốn để đầu tư phát triển cũng như hỗ trợ một phần giống, phânbón, - Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, bón phân và sử dụng các loại chất điều tiết sinh trưởng, phòng trừ sâubệnh, - Cải tiến kỹ thuật canh tác từ khâu làm đất, đào hố, mật độ trồng, khoảng cách cây trông từng độ tuổi để đảm bảo đủ ánh sáng cho cây phát triển tốt. - Cần trồng nhiều loại cây lâu năm có nhiều tầng tán khác nhau để góp phần cải tạo đất, hấp thụ tối đa các chất dinh dưỡng trong đất và góp phần làm đa dạng hóa các sản phẩm trongvườn. 64 - Cần lựa chọn những loại cây ăn quả sạch bệnh, đặc biệt là phù hợp với điều kiện tự nhiên để cây trồng có thể sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng quảtốt. - Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin về thị trường để biết điều chỉnh cơ cấu cây trồng, bảo quản, chế biến khi thu hoạch. Áp dụng phương pháp quảng cáo tuyên truyền về sản phẩm quả trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm. 65 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã là: * Đối với đất trồng cây hàng năm Có 4 loại hình sử dụng đất: 2L -1 M(lạc), 2L – 1M(đậu), 2L, 1L - 1M, 1L, chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm. Trong đó, LUT 2 lúa - 1 màu cho hiệu quả cao nhất, LUT 2M Ngô xuân- ngô mùa cho hiệu quả thấp nhất. * Đối với đất trồng cây lâu năm Có 01 loại hình sử dụng đất chính là: Cây ăn quả, trong LUT này chưa được chú trọng đầu tư, phát triển nhằm mục đích kinh tế. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở xã Linh Hồ 2. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lựa chọn ra 4 loại hình sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho xã Linh Hồ: - LUT 1: 2L - 1M; Có hiệu quả kinh tế cao nhưng chưa được áp dụng rộng rãi. Trong tương lai có thể mở rộng diện tích từ LUT 2L. - LUT 2: 2L; phân bố rải rác trên địa bàn, cung cấp lương thực trên địa bàn xã. - LUT 3: Chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày; Loại hình mang lại hiệu quả cao nhưng hiện tại chỉ dừng lại ở sản xuất nhỏ lẻ. - LUT 4: Cây cam trong tương lai loại hình sử dụng đất này có thể là hướng đi mới để phát triển kinh tế. 3. Thuận lợi và khó khăn Xã Linh Hồ có vị trí, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, năng suất cây trồng đã đạt và vượt mức bình quân của xã nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, đời sống của 66 người dân còn nhiều khó khăn, sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu lao động tại địa phương. 5.2. Đề nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất em có đề nghị sau: *. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và bền vững, thì xã Linh Hồ cần tổ chức khai thác tiềm năng đất đai theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường sản xuất sản phẩm hàng hóa và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất đặc trưng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong nông nghiệp, chính sách về sử dụng và bảo vệ đất nông nghiệp, bố trí hợp lý cây trồng, thâm canh tăng vụ. Quá trình sử dụng đất phải gắn bó với việc cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. * Đối với hộ nông dân trong xã thì cần tích cực tham khảo ý kiến của cán bộ có chuyên môn kỹ thuật, các hộ nông dân giỏi làm ăn có nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, để áp dụng các phương thức luân canh mới cho hiệu quả kinh tế cao. Cần phát triển cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, xoá bỏ các tập quán lạc hậu, khai thác triệt để hợp lý tiềm năng đất đai, lao động, vốn Tránh không còn diện tích đất ruộng bỏ hoang hoá. * Đối với Đảng bộ chính quyền và các cơ quan ban ngành địa phương cần quan tâm hơn nữa tới người nông dân thúc đẩy nông hộ phát triển. Có các chính sách phù hợp, ưu đãi với thực trạng hộ. Nhất là đầu tư cơ sở sản xuất, khuyến khích các hộ nông dân mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho các hộ nông dân ngày càng nâng cao mức sống và có thu nhập ổn định. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, giúp nhân dân thay đổi nhận thức. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thái Bạt, “Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững”, nguồn tạp chí cộng sản, ngày 9/4/2009. 2. Lê Thái Bạt (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 60 - 63. 3. Hà Thị Thanh Bình (2000), “Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt đới” Trường ĐH Nông nghiệp I, Hà Nội. 4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), “Báo cáo tóm tắt chương trình phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn vùng núi Bắc bộ tới năm 2000 và 2010”, Hà Nội. 5. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo công văn số 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 6. Nguyễn Đình Bồng (1995), “Đánh giá tiềm năng sản xuất nông lâm nghiệp của đất trống đồi núi trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân loại đất thích hợp”, luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, tr. 3 - 20 7. Tôn Thất Chiểu (1986), “Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát triển nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí Quy hoạch Nông nghiệp, (40), tr. 5 - 12. 8. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhâm, Trần An, Phạm Quang Khánh (1992), “Đất đồng bằng sông Cử Long”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 68 9. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam” Nxb NN, Hà Nội, 1994, tr.1, 262 - 293. 10. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), Giáo trình đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và CS (2001), “Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh hiệu qủa sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng”, Đề tài nghiên cứu cấp ngành, Hà Nội. 12. FAO (1994), Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất. 13. Lê Hải Đường (2007), “Chống thoái hóa đất sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nhằm phát triển bền vững”, tạp chí lý luận của Ủy ban dân tộc. 14. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, tạp chí khoa học đất, số 11, tr. 20. 15. Đỗ Nguyên Hải (2011), “Đánh giá khả năng sử dụng đất và hướng sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội. 16. Hội khoa học đất Việt Nam (1999), Sổ tay điều tra, phân loại đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Nguyễn Đình Hợi (1993), “Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp”, Nxb thống kê, Hà Nội. 19. Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1995), “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 1 - 5. 69 20. Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1994), “Các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng đông nam bộ”, tạp chí khoa học đất, (4.1994), tr. 32. 21. Phạm Quang Khánh, Trần An Phong (1994), “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng đông nam bộ trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển bền vững”, Đề tài KT - 02 - 09, Hà Nội tháng 1. 1994. 22. Lê Văn Khoa (1993), “Vấn đề sử dụng đất và bảo vệ môi trường ở vùng trung du phía bắc Việt Nam”, tạp chí khoa học đất, số 3, 1993, tr. 45 - 49. 23. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 24. Phạm Văn Lăng (1992), “Những kết quả nghiên cứu đất và phân bón tỉnh Hải Hưng”, Tạp chí khoa học đất, (2.1992), tr. 67 - 70. 25. Cao Liêm, Trần Đức Viên, (1993), “Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi trường”, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 26. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2011), Bài giảng đánh giá đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 27. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam. 28. Nguyễn Công Pho (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá đất đai vùng đồng bằng sông Hồng”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 13 - 16. 29. Quốc hội (2003), Luật đất đai 2003, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội. 30. Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên (1999), “Đất đồi núi Việt Nam, thoái hóa và phục hồi”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 31. FAO (1976), A Framework for and Land Evaluation. 70 32. FAO (1990), Land Evaluation and farming syatem analysis for land use paning.Working document 33. Nguyễn Văn Thông (2002), “Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp phục vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định”. Luận án thạc sỹ nông nghiệp. 34. Đào Châu Thu, Nguyễn Ích Tân (2004), “Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông nghiệp, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”, Tạp chí khoa học đất, (số 20.2004), tr. 82 - 86. 35. Vũ Thị Phương Thụy (2000), “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác ở ngoại thành Hà Nội” Luận án Tiến sỹ kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 36. Nguyễn Duy Tính (1995), “Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng Bằng sông Hồng và Đông bắc trung bộ, NXB Nông nghiệp”, Hà Nội. 37. Phạm Duy Ưng, Nguyễn Khang, Đỗ Đình Đài (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích hệ thống canh tác phục vụ việc quy hoạch sử dụng đất theo quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 19 - 24. 38. https://baovemoitruong.com/tai-nguyen-thien-nhien/ket-qua-thong-ke- dien-tich-dat-dai-nam-2015-cua-viet-nam.html Phụ lục 1: Giá Phân bón và giá bán một số loại nông sản trên địa bàn xã * Giá một số loại phân bón STT Loại phân Giá (đ/kg) 1 Đạm Urê 9.000 2 Phân NPK Lâm thao 5.000 3 Kali 10.000 4 Phân chuồng 1.000 * Giá một số nông sản STT Sản Phầm Giá (đ/kg) 1 Thóc Khang Dân 12.000 2 Ngô hạt 15.000 3 Sắn 45.000 4 Cam 10.000 Phụ lục 2: Tiêu chuẩn sử dụng thuốc BVTV cho các loại cây trồng. STT Tên thuốc Nơi sản xuất cung ứng Liều lượng sử dụng 1 Patox 95sp Công ty cổ phần BVTV 1 Trung ương 10-15g/10lít/sào 3 OFalox Công ty cổ phần BVTV 1 Trung ương 20-50ml/10lít/ 600lít/ha 4 Trebon Công ty cổ phần BVTV 1 Trung ương 15ml/10lít 600 lít/ha (Nguồn: Chi cục BVTV Vị Xuyên) Phụ lục 3: Hiệu quả kinh tế của cây Lúa * Chi phí STT Chi phí Lúa xuân Lúa mùa Chi phí/1 sào Bắc bộ Chi phí /1 ha Chi phí/1 sào Bắc bộ Chi phí /1 ha Số lượng Thành tiền (1000đ) Số lượng Thành tiền (1000đ) A Vật chất 437,00 10709,4 414,00 8089,2 1 Giống 1,20 kg 96,00 2200 1,00kg 80,00 2 Làm đất 100,00 2770,0 100,00 2770,,0 4 NPK 20 kg 80,00 2216,00 20,0 kg 80,00 3132,00 5 Đạm 6 kg 60,00 1662,00 5,0 kg 50,00 1620,00 6 Kali 3 kg 36,00 997,20 3 kg 36,00 1228,50 7 Thuốc BVTV 15,00 405,00 18,00 486,00 9 Chi phí khác B Lao động (công) 5,00 6,00 * Hiệu quả kinh tế STT Hạng Mục Đơn vị Lúa xuân Lúa mùa Tính/ 1 sào Tính/ 1 ha Tính/ 1 sào Tính/ 1 ha 1 Sản lượng Tạ 2,00 61,0 1,50 59,60 2 Giá bán 1000đ/kg 8 8 8 8 3 Tổng thu nhập 1000đ 1.600 48.800 1.200 47.680 4 Thu nhập thuần 1000đ 854,3 27.559,25 657,1 26.414,89 5 Giá trị ngày công lao động 1000đ/công 151,2 150,8 6 Hiệu suất đồng vốn Lần Phụ lục 4: Hiệu quả kinh tế cây Ngô * Chi phí - Ngô xuân STT Chi phí Chi phí/1 sào bắc bộ Chi phí/1 ha Số lượng Thành tiền (1000đ) Thành tiền (1000đ) Đơn vị Số lượng A Vật chất 29,550 351,50 8240,75 1 Giống Kg 0,55 50,00 1262,25 2 Làm đất 100,00 2770,00 3 Phân chuồng Kg 4 NPK Kg 15 60,00 166,20 5 Đạm Kg 10 100,00 2770,00 6 Kali Kg 2 20,00 554,00 7 Thuốc BVTV Lần 2 21,50 580,50 8 Chi phí khác B Lao động (công) Công 6 - Ngô mùa STT Chi phí Chi phí/1 sào bắc bộ Chi phí/1 ha Số lượng Thành tiền (1000đ) Thành tiền (1000đ) Đơn vị Số lượng A Vật chất 215,68 454,30 8298,86 1 Giống Kg 0,68 6,80 183,60 2 Làm đất 100,00 2770,00 3 Phân chuồng Kg 200 200,00 5400,00 4 NPK Kg 9 45,00 1246,50 5 Đạm Kg 4 40,00 1108,00 6 Kali Kg 0,00 0,00 0,00 7 Thuốc BVTV Lần 2 22,50 607,50 8 Chi phí khác 40,00 1108,00 B Lao động (công) 8,0 216,0 Phụ lục 5: Hiệu quả kinh tế cây Lạc, Đậu * Chi phí STT Chi phí Lạc, Đậu Chi phí/1 sào Bắc bộ Chi phí /1 ha Số lượng Thành tiền (1000đ) A Vật chất 220,00 6310,0 1 Giống 2 Làm đất 100,00 3 Phân chuồng 4 NPK 20 kg 80,00 2216,00 5 Đạm 4 kg 40,00 1108,00 6 Chi phí khác B Lao động (công) 8 216,00 Phụ lục 6: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Linh Hồ Cây trồng ĐVT Năm 2017 Năm 2018 1. Lúa cả năm Diện tích ha 647,0 654,0 Năng suất tạ/ha 55,19 60,3 Sản lượng Tấn 3.570,79 3.943,62 2. Ngô cả năm Diện tích ha 368,0 373,0 Năng suất tạ/ha 40,98 41,79 Sản lượng Tấn 1.508,06 1.558,7 3. Lạc Diện tích ha 67,0 80,0 Năng suất tạ/ha 130,3 168,8 Sản lượng Tấn 1.945,1 1.670,3 4. Đậu Diện tích ha 8,1 9,2 Năng suất tạ/ha 9,04 10,45 Sản lượng Tấn 7,32 9,61
File đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf