Khảo sát sự hiện diện của vi bào tử trùng Enterocytozoon Hepatopenaei trên tôm nuôi, thức ăn công nghiệp và các loài động vật khác trong ao nuôi tôm
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện trên 200 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Bạc
Liêu, Cà Mau, 160 mẫu tôm nuôi nước lợ được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau, 24
mẫu thức ăn thu từ 8 công ty và 60 mẫu động vật hiện diện trong ao nuôi tôm như ruốc, ốc đinh, cá
rô phi, hàu. Mẫu tôm được thu từ các ao tôm có biểu hiện chậm lớn và các dấu hiện bất thường ở
gan tụy trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2019 và kiểm tra bằng phương pháp
PCR để phát hiện các mầm bệnh như EHP (Enterocytozoon hepatopenaei), WSSV (White Spot
Syndrome Virus), Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp và IHHNV (Infectious
Hypodermal and Haematopoietic Necrosis Virus). Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm giống là 7,0%. Tỷ lệ
nhiễm EHP trên tôm nuôi tại các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau lần lượt là 48,4%, 34,1%
và 40,4%. Trong số các mẫu nhiễm EHP cho thấy mức độ nhiễm kép của EHP với WSSV, V.
parahaemolyticus và IHHNV. Trong đó tỷ lệ nhiễm kép của EHP với Vibrio parahaemolyticus là
cao nhất (chiếm 18,57% trong số các mẫu dương tính với các mầm bệnh). Không phát hiện EHP
trong tất cả các mẫu thức ăn được kiểm tra. Tuy nhiên phát hiện EHP ở con ruốc, ốc đinh, tép trứng
và hàu. Có thể kết luận rằng tôm chậm lớn có liên quan đến nhiễm EHP và các động vật khác có
thể là nguồn lây nhiễm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát sự hiện diện của vi bào tử trùng Enterocytozoon Hepatopenaei trên tôm nuôi, thức ăn công nghiệp và các loài động vật khác trong ao nuôi tôm
LANCO (CP) 3 (-) TURBO (CP) 3 (-) GROBEST 3 (-) Thăng Long 3 (-) Cargill –Aquaxcel 3 (-) UP 3 (-) Tongwei 3 (-) Tổng số mẫu 24 Tất cả âm tính với EHP 3.3. Sự hiện diện của EHP trong mẫu động vật khác Các mẫu động vật khác trong ao nuôi tôm được thu để kiểm tra sự hiện diện của EHP gồm hầu, ốc đinh, cá rô phi, ruốc, tép trứng. Ngoại trừ cá rô phi không phát hiện sự hiện diện của EHP trên tổng số 8 mẫu thu tuy nhiên EHP được tìm thấy trên các mẫu hầu, ốc đinh, ruốc và tép trứng (Bảng 5). 33TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 5. Kết quả kiểm tra mẫu động vật khác trong ao nuôi tôm. Tỉnh Hàu (Crassostrea sp.) Ốc đinh (Batillaria sp.) Ruốc (Acetes sp.) Cá rô phi (Oreochromis niloticus) Tép trứng (Macrobrachium equidens) Sóc Trăng 0/3 0/3 1/5 0/2 1/7 Bạc Liêu 0 1/5 1/7 0/4 0/4 Cà Mau 1/3 1/4 0/3 0/2 1/8 Số mẫu dương tính EHP 1/6 2/12 2/15 0/8 2/19 Hình 4. Kết quả điện di các mẫu tôm được kiểm tra vi rút đốm trắng (WSSV) bằng phương pháp semi-nested PCR. Giếng 1, 2, 4, 6: mẫu âm tính. Giếng 3, 5: mẫu dương tính. Giếng (-): mẫu chứng âm. Giếng (+): mẫu chứng dương. Giếng M: Thang DNA 100bp (ABM). Hình 5. Kết quả điện di các mẫu tôm được kiểm tra V. parahaemolyticus gây AHPND bằng phương pháp PCR. Giếng 1, 5, 6, 9: mẫu âm tính . Giếng 2, 3, 4, 7,8: mẫu dương tính. Giếng (-): mẫu chứng âm. Giếng (+): mẫu chứng dương. Giếng M: Thang DNA 100bp (ABM). Hình 6. Kết quả điện di các mẫu tôm được kiểm tra EHP bằng phương pháp PCR. Giếng 1, 2, 3, 4, 6, 7, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19,20, 22: mẫu âm tính . Giếng 5, 8, 9: mẫu dương tính. Giếng (-): mẫu chứng âm. Giếng (+): mẫu chứng dương. Giếng M: Thang DNA 100bp (ABM). Hình 7. Kết quả điện di các mẫu tôm được kiểm tra IHHNV bằng phương pháp PCR. Giếng 2, 5, 6: mẫu âm tính . Giếng 1, 3, 4: mẫu dương tính. Giếng (-): mẫu chứng âm. Giếng (+): mẫu chứng dương. Giếng M: Thang DNA 100bp (ABM). 34 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. THẢO LUẬN Theo Tourtip và ctv., (2009), bệnh do vi bào tử trùng ngày càng tăng cao ở các nước Đông Nam Á. Hiện nay, EHP được ghi nhận đã xuất hiện ở Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ và một số nước ở vùng Nam Á. Hội chứng phân trắng (White Feces Syndrome -WFS) được tìm thấy do nhiều tác nhân làm tôm chậm lớn, phân đàn, giảm ăn và có trường hợp chết rải rác liên tục. Những biểu hiện này thường được nhận thấy ở các bệnh khác liên quan đến tình trạng gan tụy tôm nuôi như bệnh do EHP, hoại tử gan tụy do V. parahaemolyticus và bệnh nhiễm giống vi khuẩn Vibrio nói chung gây hoại tử gan tụy (Septic Hepatopancreatic Necrosis -SHPN). Vibrio gây SHPN có thể là tác nhân chính hoặc tác nhân cơ hội và thường hiện diện chủ yếu trong gan tụy tôm. Đặc biệt là khi gan tụy tôm bị yếu tố ban đầu làm tổn thương sẽ tạo điều kiện cho các Vibrio cơ hội gây bệnh và gây SHPN. Điều này được chứng minh theo nhận định của Aranguren và ctv., (2017), EHP được xác định là yếu tố làm tăng sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng đối với bệnh gan tụy cấp AHPND, SHPN và WFS. Do đó, việc kiểm soát và phòng tránh loài vi bào tử trùng này trong quá trình nuôi là rất quan trọng. Theo nghiên cứu gần đây cho thấy mối liên hệ giữa WFS và các tác nhân khác trong đó có vai trò của EHP, SHPN kết hợp với môi trường bất lợi (Aranguren và ctv., 2019). Kết quả thu mẫu kiểm tra EHP bằng phương pháp PCR trên vùng có WFS và vùng không có WFS cho thấy mẫu thu ở vùng có WFS có số lượng ký sinh trùng EHP cao hơn vùng không có WFS (Aranguren và ctv., 2019). Điều này cho thấy tôm bệnh phân trắng có nhiều nguy cơ nhiễm EHP hơn. EHP là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nên khả năng lây ngang giữa các các thể trong quần đàn là có thể xảy ra. Liên quan đến tình hình bệnh trên tôm nuôi, ở Cà Mau, trong tháng 10/2019 có tổng diện tích tôm bị thiệt hại là 179,67 ha, trong đó, bệnh đốm trắng chiếm 26,8%, bệnh hoại tử gan tụy cấp 55,2% và bệnh khác không xác định rõ tác nhân là 18% (trong đó có nhóm tôm chậm lớn). Huyện Phú Tân có diện tích bị bệnh cao nhất, kế đến là huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Trần Văn Thời, Ngọc Hiển, Năm Căn và Thành phố Cà Mau (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Cà Mau, 2019). Tôm nuôi phát bệnh tập trung ở giai đoạn thả nuôi từ 20-65 ngày tuổi, thiệt hại nhiều nhất ở giai đoạn nuôi từ 20- 45 ngày tuổi. Ở Sóc Trăng, trong tháng 10/2019 diện tích tôm nuôi bị thiệt hại là 939,9 ha. Tính đến tháng 12/2019 diện tích thiệt hại tôm nuôi nước lợ ở mức 9,2%. Tôm bệnh tập trung ở các huyện Trần Đề, Vĩnh Châu và Mỹ Xuyên với các bệnh chủ yếu là hoại tử gan tụy cấp, phân trắng và chậm lớn (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Sóc Trăng, 2019). Ở Bạc Liêu, kết quả kiểm tra bệnh tôm trên 196 mẫu cho thấy có 78 mẫu nhiễm EHP (39,7%) (Sở Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Bạc Liêu, 2019). Trong thời gian từ tháng 6-8/2019, kết quả giám sát của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, trên tổng số 16 ao nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú nuôi thâm canh thuộc huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đã phát hiện thấy tôm có tỷ lệ nhiễm EHP ở mức trung bình 15%. Ngoài ra, theo phản ánh của một số địa phương như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Quảng Nam và Khánh Hòa thì kết quả phân tích mẫu bệnh trên tôm giống trong thời gian từ tháng 7-8/2019 đã phát hiện thấy tỷ lệ nhiễm EHP khá cao (trên 11% số mẫu phân tích) (Tổng cục Thủy sản, 2019). Rajendran và ctv., (2016) thu 137 mẫu tôm nuôi thương phẩm giai đoạn 84-91 ngày nuôi với trọng lượng 2,5-28,5g từ 3 trang trại nuôi tôm ở Andhra Pradesh và Tamil Nadu (Ấn Độ) cho kết quả tỷ lệ nhiễm EHP là 63,5%. Shen và ctv., (2019) thu mẫu tôm nuôi trong ao đất và 35TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trong nhà màng ở tỉnh Jiangsu –Trung Quốc để kiểm tra EHP bằng phương pháp kính hiển vi điện tử, mô bệnh học và PCR. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm EHP trong nhóm tôm chậm lớn nuôi trong nhà màng khá cao (93%). Đối với nhóm tôm nuôi chậm lớn trong ao đất cũng cho tỷ lệ nhiễm gần bằng với nhóm tôm nuôi trong nhà màng (91,3%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm EHP trên nhóm tôm bình thường nuôi trong nhà màng chỉ ở mức 10,6% và thấp hơn rất nhiều so với nhóm tôm bình thường nhưng nuôi trong ao đất (72,4%). Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nhiễm EHP khá cao tuy nhiên nuôi trong nhà màng làm giảm tỷ lệ nhiễm EHP. Các kết quả tìm được trong nghiên cứu này góp phần cung cấp thông tin liên quan đến bệnh do EHP gây ra trên tôm nuôi. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần làm cơ sở cho việc nghiên cứu các yếu tố nguy cơ liên quan đến bùng phát bệnh do vi bào tử trùng gây ra trên tôm nuôi. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn tôm giống và các động vật khác có mang mầm bệnh EHP vì vậy cần được lưu ý trong quá trình nuôi. V. KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm EHP trên các ao tôm chậm lớn khá cao, trung bình là 41% ở các mẫu tôm thu tại 3 tỉnh Sóc Trăng, Cà Mau và Bạc Liêu. Đối với tôm giống có tỷ lệ nhiễm EHP trung bình là 7%. Trong số các mẫu nhiễm EHP cho thấy có sự nhiễm kép của EHP với WSSV, V. parahaemolyticus và IHHNV. Trong đó tỷ lệ nhiễm kép của EHP với VP là cao nhất (chiếm 18,57% trong số các mẫu dương tính với EHP). Các động vật khác có khả năng mang mầm bệnh EHP gồm hàu, ốc đinh, ruốc vì vậy cần phải được diệt từ bước cải tạo ao. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Cục Thú Y, 2019. Kết quả chương trình giám sát bệnh trên tôm nuôi nước lợ. Báo cáo tham luận tại Hội thảo giải pháp phát triển nuôi tôm nước lợ hiệu quả, bền vững tại Sóc Trăng ngày 17/9/2019. Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Cà Mau, 2019. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2019, kế hoạch năm 2020. Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Bạc Liêu, 2019. Báo cáo kết quả sản xuất thủy sản năm 2019 và kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp năm 2020. Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc Trăng, 2019. Báo cáo tổng kết nuôi trồng thủy sản năm 2019 và triển khai kế hoạch năm 2020. Tổng cục Thủy sản, 2019. Kết quả nuôi tôm nước lợ 8 tháng đầu năm và gia3i pháp thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu các tháng cuối năm 2019. Báo cáo tham luận tại Hội thảo giải pháp phát triển nuôi tôm nước lợ hiệu quả, bền vững tại Sóc Trăng ngày 17/9/2019 Tài liệu tiếng Anh Aranguren, L.F., EunHan, J., Kathy, F and Tang, J., 2017. Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) is a risk factor for acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) and septic hepatopancreatic necrosis (SHPN) in the Pacific white shrimp Penaeus vannamei. Aquaculture 471: 37-42. Aranguren, L.F., Mai, H., Pichardo, O., Dhar, A.K.. 2019. White Feces Syndrome in shrimp: Predictor of EHP? Global Aquaculture Alliance. Flegel, T.W., Boonyaratpalin, S,, Fegan, D.F., Guerin, M. and Sriurairatana, S., 1992a. High mortality of black tiger prawns from cotton shrimp disease in Thailand. In: Shariff M, Subasinghe RP, Arthur JR, editors. Diseases in Asian Aquaculture I. Fish Health Section, Asian Fisheries Society. Manila: 181–197. Han, J.E., Mohney, L.L., Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Lightner, D.V., 2015. Plasmid mediated tetracycline resistance of Vibrio parahaemolyticus associated with acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in shrimps. Aquaculture Reports (2): 17–21. Rajendran, K.V., Shivam, S., Ezhil Praveena, P., Joseph Sahaya Rajan, J., Sathish Kumar, T., Avunje, S., Jagadeesan, V., Prasad Babu, S.V., Pande, A., Navaneeth Krishnan, A., Alavandi S.V. and Vijayan, K.K., 2016. Emergence of Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) in farmed Penaeus (Litopenaeus) vannamei in India. Aquaculture 454: 272-280. 36 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Kesavan K., Mani R., Toshiaki I., Sudhakaran R., 2016. Quick report on prevalence of shrimp microsporidian parasite Enterocytozoon hepatopenaei in India. Aquaculture Research. Kiatpathomchai W., Boonsaeng V., Tassanakajon A., Wongteerasupaya C., Jitrapakdee S., Panyim S., 2001. A non-stop, single-tube, semi-nested PCR technique for grading the severity of white spot syndrome virus infections in Penaeus monodon. Dis Aquat Organ 47(3): 235-9 Newman, S. G., 2015. Microsporidian impacts shrimp production-Industry efforts address control, not eradication. Global Aquaculture Advocate, 16-17. OIE, 2019. Manual of diagnostic tests for aquatic animals. Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early mortality syndrome in shrimp. Aqua Culture Asia Pacific, 8 (1): 8-10. Rajendran, K.V., Shivam, S., Ezhil Praveena, P., Sahaya Rajan, J.J., Sathish Kumar, T., Satheesha, A., 2016. Emergence of Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) in farmed Penaeus (Litopenaeus) vannamei in India. Aquaculture 454:272-280. Shen, H., Qiao, Y., Wan, X., Jiang, G., Fan, X., Li, H., Shi, W., Wang, L. and Zhen, X., 2019. Prevalence of shrimp microsporidian parasite Enterocytozoon hepatopenaei in Jiangsu Province, China. Aquacult Int 27, 675–683 (2019). Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Redman, R.M., Han, J.E., Tran, L.H., Lightner, D.V., 2015. Development of in situ hybridization and PCR assays for the detection of Enterocytozoon hepatopenaei (EHP), a microsporidian parasite infecting penaeid shrimp. J Invertebr Pathol 130: 37–41. Tangprasittipap, A., Srisala, J., Chouwdee, S., Somboon, M., Chuchird, N., Limsuwan, C., Srisuvan, T., Flegel, T.W., and Sritunyalucksana, K., 2013. The Microsporidian Enterocytozoon Hepatopenaei Is Not the Cause of White Feces Syndrome in Whiteleg Shrimp Penaeus (Litopenaeus) vannamei. BMC veterinary research 9(1): 139. Thitamadee, S., Prachumwat, A., Srisala, J., Jaroenlak, P., Salachan, P.V., Sritunyalucksana, K., Flegel, T.W., Itsathitphaisarn, O., 2016. Review of current disease threats for cultivated penaeid shrimp in Asia. Aquaculture 452: 69-87. Tourtip, S., Wongtripop, S., Stentiford, G.D., Bateman, K.S., Sriurairatana, S., Chavadej, J., Sritunyalucksana, K., Withyachumnarnkul, B., 2009. Enterocytozoon hepatopenaei sp. nov.(Microsporida: Enterocytozoonidae), a parasite of the black tiger shrimp Penaeus monodon (Decapoda: Penaeidae): Fine structure and phylogenetic relationships. Journal of invertebrate pathology 102(1): 21-29. 37TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE PRESENCE OF MICROSPORIDIAN (Enterocytozoon hepatopenaei) IN WHITELEG SHRIMP, SHRIMP FEED AND WILD ANIMAL IN THE GROW-OUT SHRIMP PONDS Le Hong Phuoc1*, Truong Hong Viet1, Tran Minh Thien1, Doan Van Cuong1, Thoi Ngoc Bao1 ABSTRACT This study was conducted on 200 postlarvae samples collected in Ninh Thuan, Binh Thuan, Bac Lieu and Ca Mau provinces, 160 farmed shrimp samples collected in Bac Lieu, Soc Trang and Ca Mau provinces, 24 shrimp feed samples collected from 8 shrimp feed companies, and 60 wild animal specimens collected from shrimp ponds including Acetes sp., Batillaria sp., Oreochromis niloticus and Crassostrea sp. Samples were collected from the shrimp grow-out ponds with the signs of slow growth or abnormal signs of hepatapancreas during the period of October to December 2019 and were tested for EHP (Enterocytozoon hepatopenaei), WSSV (White Spot Syndrome Virus), Vibrio parahaemolyticus, and IHHNV (Infectious Hyperdermal and Hematopoietic Necrosis Virus) via PCR method. The results showed that the percentage of postlarvae samples positive with EHP was 7.0%. The percentage of farmed shrimp samples collected from Soc Trang, Bac Lieu and Ca Mau positive with EHP were 48.4%, 24.1% and 40.4%, respectively. Among EHP-positive shrimp samples, it was found that co-infection of EHP and WSSV, V. parahaemolyticus and IHHNV in which the highest prevalence of co-infection with EHP and V. parahaemolyticus was 18.57%. No EHP was detected in shrimp feed samples. However, EHP was detected in Acetes sp., Batillaria sp., Macrobrachium equidens and Crassostrea sp. The percentage of postlarvae samples positive with EHP was 7.0%. It can be concluded that shrimp retardation is highly association with EHP infection. Wild animals present in the shrimp pond can be the source of EHP infection. Keywords: EHP, infection prevalence, microsporidians, white leg shrimp. Người phản biện: TS. Nguyễn Ngọc Phước Ngày nhận bài: 15/5/2020 Ngày thông qua phản biện: 30/5/2020 Ngày duyệt đăng: 20/6/2020 Người phản biện: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Hoa Ngày nhận bài: 28/4/2020 Ngày thông qua phản biện: 20/5/2020 Ngày duyệt đăng: 20/6/2020 1 Research Institute for Aquaculture No. 2 * Email: lehongphuoc@yahoo.com
File đính kèm:
- khao_sat_su_hien_dien_cua_vi_bao_tu_trung_enterocytozoon_hep.pdf