Khảo sát chất lượng một số nguyên liệu thức ăn theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản
TÓM TẮT
Chất lượng nguyên liệu thức ăn có vai trò và ý nghĩa quyết định ảnh hưởng đến hiệu quả và chất
lượng sản phẩm thủy sản nuôi. Nghiên cứu này tập trung khảo sát, đánh giá chất lượng nguyên
liệu thức ăn theo hướng đảm bảo các tiêu chí về an toàn sức khỏe vật nuôi và an toàn vệ sinh thực
phẩm. Các nguyên liệu thức ăn được khảo sát bao gồm các nguyên liệu cung cấp protein phổ biến
có nguồn gốc động và thực vật tại các cơ sở cung cấp nguyên liệu và sản xuất thức ăn thủy sản.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các nguyên liệu cung cấp protein dùng trong nghiên cứu có
hàm lượng protein dao động từ 47-70%. Hàm lượng lipid ở nguyên liệu động vật khá cao (6,18 -
12,44%), trong khi tỉ lệ này rất nhỏ trong các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật (0,86 – 1,46%).
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm cho thấy không có sự hiện diện của độc tố
aflatoxin, các kim loại nặng (Pb, Hg, Cd) và các vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, E.coli, tổng
nấm men, mốc. Nhìn chung, một số các nguyên liệu cung cấp protein đang sử dụng trong sản xuất
thức ăn nuôi thủy sản đáp ứng được yêu cầu dinh dưỡng và an toàn sức khỏe vật nuôi, an toàn thực
phẩm và môi trường.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát chất lượng một số nguyên liệu thức ăn theo hướng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất thức ăn nuôi thủy sản
về nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. E.coli và Salmonella đều thuộc nhóm vi khuẩn gây bệnh đường ruột và rất dễ nhiễm vào thức ăn thông qua nguồn nước trong quá trình sản xuất (Williams, 1981). Dữ liệu nghiên cứu đã công bố cho thấy tất cả các thành phần nguyên liệu kể cả protein thực vật và các loại hạt thực vật đều có thể bị nhiễm Samonella (Beumer và Van der Poel, 1997; Sreenivas,1998; McChesney và ctv., 1995). Các thí nghiệm tiến hành trên cá hồi vân (Onchorhynchus mykiss), cá chép Israel (Cyprinus carpio) và cá rô phi (Onchorhynchus aurea) cho thấy việc cho ăn với liều chứa Salmonella cao gây ra sự lây nhiễm Salmonella trong đường ruột và có thể 72 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thâm nhập vào các cơ quan nội tạng cũng như cơ thịt (Baker và Smitherman,1983; Buras và ctv., 1985; Hagen, 1966; Heuschmann-Brunner, 1974). Các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay đều không cho phép sự có mặt của Salmonella và E.coli trong thực phẩm, nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1644 : 2001, TCVN 9472:2012 và TCVN 9473:2012 yêu cầu về các chỉ tiêu về vệ sinh an toàn sản phẩm của bột cá, bột máu, bột xương và bột thịt xương dùng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi không được có khuẩn E. coli (trong 1 g mẫu) và Salmonella (trong 25 g mẫu). Trong các yêu cầu về vi sinh đối với thực phẩm, Salmonella và E.coli là các chỉ tiêu đặc biệt nhạy cảm, do tính chất gây bệnh của một số kiểu huyết thanh của Salmonella và E.coli. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm QCVN 8-3:2012/BYT yêu cầu của kiểm tra bắt buộc đối với Salmonella và E.coli trong các loại thực phẩm. Kiểm soát Salmonella và E.coli là nhiệm vụ quan trọng đối với các nguyên liệu thức ăn thủy sản chứa hàm lượng protein cao, việc theo dõi giám sát sẽ góp phần nâng cao chất lượng và tính an toàn của sản phẩm thức ăn nuôi thủy sản đối với vật nuôi, thực phẩm và môi trường. V. KẾT LUẬN Nguyên liệu sản xuất thức ăn cho hàm lượng protein dao động từ 47-70%, lipid từ 0,8 -12%, không có sự hiện diện của các độc tố nấm mốc aflatoxin, kim loại nặng và vi sinh vật gây hại như Salmonella, E.coli, tổng men mốc. Đảm bảo an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, số lượng mẫu phân tích chưa nhiều và cần phải bổ sung đầy đủ các tiêu chuẩn giới hạn rõ ràng cho nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản nhằm đảm bảo nguyên liệu đáp ứng vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất thức ăn thủy sản. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Bé T. T. và Hiền T. T. T., 2014. Đánh giá khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên liệu làm thức ăn cho cá kèo (Pseudapocryptes elongatus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 30, 72-80. Đan N. T. L., Hiền T. T. T., Tú T. L. C., và L. M. Lan. 2013. Đánh giá khả năng thay thế bột cá bằng bột đậu nành làm thức ăn cho cá thát lát còm (Chitala chitala hamilton, 1822). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học, 29: 109-117. Lê Hoàng, Nguyễn Thành Trung, Trần Thị Lệ Trinh, Nguyễn Văn Nguyện. 2018. Nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp kích thích cua lột xác. Tạp chí nghề cá sông Cửu Long, NXB NN, Viện NCNT TS 2, Số 11/2018, tr, 127-138. Nguyễn Thị Lan Chi, Nguyễn Văn Nguyện, Lê Thị Lâm, Vũ Mai Hoa. 2013. Nghiên cứu quy trình phân tích đạm tiêu hóa trong thức ăn tôm thẻ chân trắng (L. Vanamaei). Tạp chí nghề cá sông Cửu Long, Viện NCNT TS 2, Số 02/2013, tr. 127-138. Nguyễn Tiến Lực, Bạch Thị Quỳnh Mai, Lê Hoàng, Nguyễn Văn Nguyện. 2004. Đề tài cấp Bộ KH & CN: Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp chất lượng cao cho một số đối tượng thủy sản nuôi xuất khẩu. Nguyễn Văn Nguyện, Phạm Duy Hải, Nguyễn Thành Trung, Trần Văn Khanh. 2011. Nghiên cứu tiêu hóa invitro protein của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) đối với một số nguyên liệu và thức ăn, Tuyển tập nghề cá Sông Cửu Long, NXB NN, tr. 621-627. Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009. Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 191 trang. Trương Quốc Phú, 2005. Ảnh hưởng của aflatoxin lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá tra Pangasianodon hypophthalmus. Báo cáo đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ - Mã số đề tài: B-2003-31-51. 39 trang. Vasep. 2017. Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam năm 2017. /OneContent/tong-quan-nganh.htm. QCVN 8-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm. QCVN 8-3:2012/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm. TCVN 4325: 2007 (ISO 6497:2002). Thức ăn chăn nuôi – Lấy mẫu. 73TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TCVN 4326:2001 (ISO 6496:1999). Thức ăn chăn nuôi. Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác. TCVN 4328-1:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. Phần 1 - Phương pháp kjeldahl. TCVN 4327:2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định tro thô. TCVN 9588:2013 (ISO 27085:2009). Thức ăn chăn nuôi - Xác định canxi, natri, phospho, magiê, kali, sắt, kẽm, đồng, mangan, coban, molypden, asen, chì và cadimi. TCVN 7604: 2007 (AOAC 971.21). Thực phẩm. Xác định hàm lượng thuỷ ngân theo phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. TCVN 6953:2001 (ISO 14718 : 1998). Thức ăn chăn nuôi - Xác định hàm lượng aflatoxin B1 trong thức ăn hỗn hợp. TCVN 4829:2005 (ISO 6579 : 2002). Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện Salmonella trên đĩa thạch. TCVN 6846:2007 (ISO 7251:2005). Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện và định lượng Escherichia coli giả định. TCVN 5750:1993. Thức ăn chăn nuôi - Phương pháp xác định nấm men và nấm mốc. TCVN 1644 : 2001. Thức ăn chăn nuôi – Bột cá - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 9472:2012. Thức ăn chăn nuôi – Bột máu - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 9473:2012. Thức ăn chăn nuôi – Bột xương và bột thịt xương - Yêu cầu kỹ thuật. TCVN 9964:2014. Thức ăn hỗn hợp cho tôm sú TCVN 10300:2014. Thức ăn hỗn hợp cho cá tra và cá rô phi TCVN 10301:2014. Thức ăn hỗn hợp cho cá giò và cá vược TCVN 10325:2014. Thức ăn hỗn hợp cho tôm thẻ chân trắng Tài liệu tiếng Anh Amlund H., Francesconi K.A., Bethune C., Lundebye A.K., and M.H.G., Berntssen. 2006. Accumulation and elimination of dietary arsenobetaine in two species of fish, Atlantic salmon (Salmo salar L.) and Atlantic cod (Gadus morhua L.). Environ Toxicol Chem 25:1787– 1794. Anater A., Manyes L., Meca G., Ferrer E., Luciano F. B., Pimpã, C. T., and G. Font. 2016. Mycotoxins and their consequences in aquaculture: A review. Aquaculture, 451, 1-10. Alves L. C., Glover C. N., and Wood C. M., 2006. Dietary Pb accumulation in juvenile freshwater rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Archives of environmental contamination and toxicology. 51(4), 615. AOAC, 1999. Official method 971.09. Official Methods of Analysis of AOAC International, 16th edition 5th revision. AOAC International: Gaithersburg, MD 20877-2417, USA. AOAC, 2000. Official methods of analysis. (920.39) Crude Fat or Ether Extract: Animal Feeds. (17th ed.). AOAC International, Gaithersburg, MD. Baker D. A. and Smitherman R. O., 1983. Immune response of Tilapia aurea exposed to Salmonella typhimurium. Applied and environmental microbiology, 46(1), 28-31. Beumer H., and A. F. B., van der Poel, 1997. Effects of expander processing on the chemical, physical and hygienic quality of feed: effects on the hygienic quality of feed. In Expander processing of animal feeds: chemical, physical and nutritional effects (pp. 39-48). Wageningen Feed Processing Centre. Bintvihok A., Ponpornpisit A., Tangtrongpiros J., Panichkriangkrai W., Rattanapanee R., Doi K. và Kumagai S., 2003. Aflatoxin contamination in shrimp feed and effects of aflatoxin addition to feed on shrimp production. Journal of food protection, 66(5), 882-885. Boonyaratpalin, M., Supamattaya, K., Verakunpiriya, V. and Suprasert, D., 2001. Effects of aflatoxin B1 on growth performance, blood components, immune function and histopathological changes in black tiger shrimp (Penaeus monodon Fabricius). Aquaculture Research, 32(SUPPL. 1): 388-398. Buras N., Duek L., and Niv S., 1985. Reactions of fish to microorganisms in wastewater. Applied and environmental microbiology, 50(4), 989- 995. Bureau, D.P., J., Gibson, and A., El-Mowafi, 2002. Use of animal fats in aquaculture feeds. In : Cruz-Suarez, L.E., D., Ricque-Marie, M. Tapia- Salazar, and R. Civera-Cerecedo (Eds.) Avances en Nutricion Acuicola V. Memorias del VI 74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Simposium Internacional de Nutricion Acuicola. 3-7 September 2002. Cancun, Quintana Roo, Mexico. El-Banna R., Teleb H. M., Hadi M. M., và Fakhry F. M., 1992. Performance and tissue residue of tilapias fed dietary aflatoxin. Veterinary Medical Journal, Giza (Egypt). Folch J., Lees M., Stanley G.H.S., A simple method for the isolation and purification of total lipids from animal tissues. J Biol Chem. 1957; 226: 497-509. Julshamn K., Ringdal O., Brækkan O.R., 1982. Mercury concentrations in liver and muscle of cod (Gadus morhua) as an evidence of migration between waters with different levels of mercury. Bull. Environ. Contam. Toxicol. 29: 544. Hagen O., 1966. The occurrence of Salmonellas in rainbow trout in salmonella infected milieu. Nord. Vet. Med, 18, 513-516. Hardy R. D., 1992. The assessment of episodic metal pollution. II. The effects of cadmium and copper enriched diets on tissue contaminant analysis in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss). Archives of Environmental Contamination and Toxicology. Volume 22, Issue 1, pp 82–87. Hernández M.D., Martínez F.J., Jover M. and García G. 2007. Effects of partial replacement of fish meal by soybean meal in sharpsnout seabream (Diplodus puntazzo) diet. Aquaculture 263:159–167. Hertrampf J. W. and Piedad-Pascual F. 2000. Handbook on ingredients for aquaculture feeds. Kluwer Academic Publishers, Dordrecht: 573pp. Heuschmann-Brunner G., 1974. Experiments on the possibilities and course of infections with Salmonella enteritidis and Salmonella typhimurium in fresh water fish. Zentralbl Bakteriol Orig B. 1974 Feb;158(5):412-31. McChesney D. G., 1995. FDA survey results: Salmonella contamination of finished feed and the primary meal ingredient. In Proceedings of the 99th Annual Meeting of the USAHA, 2 Nov., Reno, Nevada, 1995 (pp. 174-175). Lundebye, A.K., 2001. Tissue metallothionein, apoptosis and cell proliferation responses in Atlantic salmon (Salmo solar L.) parr fed dietary cadmium. Comp. Biochem. Physiol. C. 128, 299- 310. Pietsch C., Michel C., Kersten S., Valenta H., Dänicke S., Schulz C., Kloas W., and Burkhardt-Holm P., 2014. In vivo effects of deoxynivalenol (DON) on innate immune responses of carp (Cyprinus carpio L.). Food and chemical toxicology, 68, 44-52. Sahoo P. K., và Mukherjee S. C., 2001. Immunosuppressive effects of aflatoxin B1 in Indian major carp (Labeo rohita). Comparative immunology, microbiology and infectious diseases, 24(3), 143-149. Santos G. A., Rodrigues I., Naehrer K., and Encarnacao P., 2010. Mycotoxins in aquaculture: occurrence in feed components and impact on animal performance. Aquac. Eur, 35(4). Sreenivas P. T. 1998. Salmonella-control strategies for the feed industry. Feed mix. Tacon A.G.J., Metian M., Hasan M.R., 2009. Feed ingredients and fertilizers for farmed aquatic animals: sources and composition. FAO Fisheries and Aquaculture Technical Paper. No. 540. Rome, FAO. 209p. Tantikittia C., Sangpong W. and Chiavareesajja S., 2005. Effects of defatted soybean protein levels on growthperformance and nitrogen and phosphorus excretion in Asian seabass (Lates calcarifer). Aquaculture 248, 41-50. William J. E., 1981. Salmonellas in poultry feeds – a worldwide review. Part I. Intro-duction and Part II. Methods in isolation and identification. World’s Poultry Sci-ence Journal, 37, 97−105. Yuan G., Wang Y., Yuan X., Zhang T., Zhao J., Huang L., and Peng S., 2014. T-2 toxin induces developmental toxicity and apoptosis in zebrafish embryos. Journal of Environmental Sciences, 26(4), 917-925. 75TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ASSESSEMENT OF FEED INGREDIENTS IN AQUAFEED PRODUCTION TOWARDS THE VETERINARY HYGIENE AND FOOD SAFETY Le Hoang1*, Tran Van Khanh1, Vo Thi My My1, Nguyen Thi Thu Hien1, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT Quality of feed ingredients plays an important role in production efficiency and quality of farmed aquatic species. The present study aimed to examine the quality of several feed ingredients in aquafeed manufacture expressed the quality aspects towards the veterinary hygiene and food safety. Various common protein sources originated from plant and animal sampled from different feed ingredients suppliers and feed mills. The studied results showed that these feed ingredients were quite high in protein content ranged from 47% to70%. Particularly, high lipid content (6.18 – 12.44%) found in animal protein sources while a very small proportion (0.86 – 1.46%) contained in the plant-derived materials. There were not any heavy metals (Pb, Hg, Cd), aflatoxin and contamination of pathogenic microorganisms such as Salmonella, E. coli, total Yeast & Molds found in all these feed ingredients. In general, the results revealed that all these studied feed ingredients were eligible for aquafeed production and in compliant with the requirements of veterinary hygiene and feed safety. Keywords: feed ingredient, protein, veterinary hygiene, food safety. Người phản biện: TS. La Xuân Thảo Ngày nhận bài: 05/12/2018 Ngày thông qua phản biện: 18/12/2018 Ngày duyệt đăng: 25/12/2018 1 Research Center for Aquafeed nutrition and Fishery post-harvest Technology, Research Institute for Aquaculture No2. * Email: 72hoang@gmail.com
File đính kèm:
- khao_sat_chat_luong_mot_so_nguyen_lieu_thuc_an_theo_huong_da.pdf