Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương

TÓM TẮT

Ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble Oxygen (MNO) trong ao ương cá tra giai đoạn cá bột lên

cá hương với mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá tra. Nghiên cứu này được thực

hiện tại Trại nuôi thủy sản Thạnh Phú thuộc Công ty TNHH Đầu tư Thủy sản Huy Thuận từ tháng

7/2018 đến tháng 2/2019. Các thí nghiệm được bố trí trong ao đất diện tích 2.000m2 với mật độ

ương 500 và 750 con/m2, mỗi nghiệm thức có 03 ao thí nghiệm ứng dụng công nghệ MNO và 01

ao đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong các ao có sử dụng máy

MNO dao động 7,42 – 8,74 mg/L cao hơn ao đối chứng (5,32-6,85 mg/L). Sau 29 ngày ương nuôi,

tỷ lệ sống của cá hương ở 02 thí nghiệm loại ao mật độ 500con/m2 và 750con/m2 đạt lần lượt 31,23

– 32,32% cao hơn ao đối chứng (21,36-22,99%). Tương tự, hệ số chuyển đổi thức ăn FCR của cá ở

các ao thí nghiệm từ 0,56 -0,62 thấp hơn ao đối chứng (0,71- 0,76). So sánh kết quả giữa 02 mật độ

ương cho thấy ao thí nghiệm với mật độ 750 con/m2 đạt năng suất trung bình là 285,65 kg/1.000m2

cao hơn các ao thí nghiệm ở mật độ 500 con/m2 là 193,35kg/1.000m2 và có hiệu quả kinh tế cao hơn

so với ao đối chứng (P<0,05). ứng="" dụng="" công="" nghệ="" mno="" đã="" đảm="" bảo="" cung="" cấp="" tốt="" hơn="" hàm="">

oxy hòa tan cho ao nuôi, và cũng góp phần giảm tiêu thụ điện trong vận hành hệ thống cung cấp oxy

cho ao nuôi từ 5,0-16,14% so với ao đối chứng. Việc ứng dụng công nghệ MNO trong ao ương cá

tra giai đoạn từ cá bột đến cá hương đã cho thấy những kết quả tích cực. Cần tiếp tục thực hiện ứng

dụng công nghệ MNO trong ao ương cá tra giai đoạn bột đến hương trong mùa khô từ tháng 1- 6.

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 1

Trang 1

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 2

Trang 2

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 3

Trang 3

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 4

Trang 4

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 5

Trang 5

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 6

Trang 6

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 7

Trang 7

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 8

Trang 8

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 9

Trang 9

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 7580
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương

Hiệu quả ứng dụng công nghệ Micro-nano Bubble oxygen trong ao ương cá tra từ bột đến hương
 lợi 
nhuận (lần)
Ao đối chứng 0,76 21,36 178,00 18,28 0,40
Ao thí nghiệm 
Ao B19 0,59 32,99 292,50 51,52 1,09
Ao B21 0,65 31,91 271,95 48,09 1,01
Ao B23 0,61 32,06 292,50 48,56 1,02
TB ao TN 0,62±0,03 32,32±0,48 285,65±9,69 49,39±1,52 1,04±0,03
Ghi chú: TB: Trung bình; TN: Thí nghiệm
3.3. So sánh kết quả về ứng dụng công 
nghệ MNO trong ương cá tra bột đến cá 
hương giữa 2 mật độ ương
So sánh các chỉ tiêu kỹ thuật chính như hệ 
số FCR và tỷ lệ sống đã cho thấy có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê giữa các ao thí nghiệm và 
ao đối chứng (P<0,05), tuy nhiên khi so sánh 
từng loại ao riêng lẻ với nhau thì sự khác biệt 
giữa ao ương ứng dụng MNO với mật độ 500 
con/m2 và ao ương ứng dụng MNO với mật độ 
750 con/m2 là không có ý nghĩa thống về chỉ số 
FCR và tỷ lệ sống (P>0,05). 
Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy các chỉ 
số chính về hiệu quả sản xuất như năng suất, lợi 
nhuận và tỷ suất lợi nhuận có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê giữa các ao thí nghiệm và ao đối 
chứng (P<0,05), ao thí nghiệm ứng dụng MNO 
với mật độ ương 750 con/m2 cho các thông số 
tốt hơn hai loại ao còn lại (Bảng 3). Khi so sánh 
từng loại ao riêng lẻ với nhau thì kết quả cũng 
cho thấy đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa các loại ao thí nghiệm với nhau và giữa ao 
thí nghiệm với ao đối chứng (P<0,05).
Bảng 3. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật các ao ương cá tra bột đến hương
Loại ao
Hệ số 
FCR
Tỷ lệ sống 
(%)
Năng suất 
(kg/1.000m2)
Lợi nhuận 
(triệu đ/ao)
Tỷ suất lợi 
nhuận (lần)
Ao đối chứng 0,73±0,03a 0,22±0,01a 156,15±21,85a 12,59±5,69a 0,29±0,11a
Ao TN -500 con/m2 0,57±0,02b 0,31±0,01b 193,35±2,6b 24,76±0,57b 0,62±0,02b
Ao TN -750 con/m2 0,62±0,03b 0,32±0,01b 285,65±9,69c 49,39±1,52c 1,04±0,03c
Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức α=0,05.
IV. THẢO LUẬN
Hàm lượng oxy hòa tan trong các ao ương 
đối chứng biến động trong phạm vi 4,01-7,60 
mg/L thấp hơn so với các ao thí nghiệm 7,36-
8,74mg/L (P<0.05) nhưng chưa ảnh hưởng đến 
cá ương nuôi và vẫn còn vượt xa so với giá trị 
cho phép là ≥2 mg/L của QCVN 02-20:2014/
22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 14 - THÁNG 10/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
BNNPTNT. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn 
Sáng & ctv., (2018) thì ương cá tra trên bể xi 
măng được lắp ống khí nano dọc chính giữa bể 
ương và sục khí đã luôn đảm bảo hàm lượng 
oxy trong mức 4-6mg/L, trong khi nghiên cứu 
sử dụng hệ thống thổi khí của Đinh Thị Thủy 
(2016) thì hàm lượng DO ở mức 4,0-6,7 mg/L. 
Những kết quả nghiên cứu của các tác giả 
cũng khá tương đồng với kết quả nghiên cứu 
này như ao đối chứng, nhưng thấp hơn ao thí 
nghiệm ứng dụng MNO. Khả năng cung cấp 
oxy của máy MNO (4HP; 3phase; Công suất: 
70 m3/giờ) trong 01 ngày là 14.400 lít (20,5 kg 
Oxy), và lượng oxy cung cấp cho ao nuôi đảm 
bảo 6 ppm/m3/ngày là 0,006 kg. Ao diện tích 
với 2.000m2 (độ sâu ≥1,2m) yêu cầu hàm lượng 
oxy hòa tan là khoảng 18 kg/ngày (tương đương 
01 máy MNO), như vậy máy MNO của ao thí 
nghiệm đã cung cấp hàm lượng oxy hòa tan cao 
hơn so với các nghiên cứu trước đây. 
Những điều tra phỏng vấn cơ sở sản xuất 
giống gần đây cũng cho thấy tỷ lệ sống cá bột 
– cá hương dao động từ 20,25-42,4% (Phan 
& ctv., 2009; Nguyễn Văn Ngô, 2009; Bui & 
ctv., 2010; Nguyễn Văn Sáng & ctv., 2011; 
Phan, 2014; Lê Đức Liêm & ctv., 2017), trong 
khi những nghiên cứu thực nghiệm thì tỷ lệ này 
đạt trên 30% với ao ương có sử dụng hệ thống 
thổi khí (Đinh Thị Thủy, 2016) và đạt khoảng 
49,6% khi ương nuôi cá tra bột - cá hương trên 
bể xi măng (Nguyễn Văn Sáng & ctv., 2018). 
Với nghiên cứu này, sau 28-29 ngày ương tỷ lệ 
sống của ao đối chứng là 22,18% thấp hơn so 
với ao thí nghiệm là 31,782%. Tỷ lệ sống của cá 
không có sự khác biệt giữa ao thí nghiệm ứng 
dụng MNO với mật độ 500 và 750 con/m2, như 
vậy cần cân nhắc lựa chọn loại mật độ phù hợp. 
Theo Nguyễn Văn Sáng & ctv., (2018) trong 
nghiên cứu về ương nuôi cá trên bể xi măng thì 
cá bột ương ở mật độ 1.335 con/m2 không khác 
biệt có ý nghĩa với mật độ 2.000 con/m2, tỷ lệ 
sống lần lượt là 56,19% và 42,99%.
Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy các chỉ 
số chính về hiệu quả sản xuất như năng suất, 
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận đã có sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê giữa các ao thí nghiệm 
và ao đối chứng (P<0,05), ao thí nghiệm ứng 
dụng MNO với mật độ ương 750 con/m2 cho 
các thông số tốt hơn hai loại ao còn lại. Khi so 
sánh từng loại ao riêng lẻ với nhau thì kết quả 
cũng cho thấy đều có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa các loại ao thí nghiệm với nhau và 
giữa ao thí nghiệm với ao đối chứng (P<0,05). 
Mặc dù, tỷ lệ sống của cá bột không có sự khác 
biệt giữa hai loại mật độ thí nghiệm, nhưng xem 
xét các yếu tố khác về kinh tế thì mật độ ương 
750 con/m2 cho các thông số tốt hơn. Tuy nhiên, 
theo Nguyễn Văn Sáng & ctv., (2018) thì người 
sản xuất có thể lựa chọn ương mật độ cao để có 
sản lượng cá hương nhiều hơn, nhưng với mật 
độ dày thì sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá, 
và liệu tăng trưởng chậm ở giai đoạn cá hương 
có ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của 
cá ở giai đoạn sau thì cần phải có nghiên cứu 
tiếp theo. Quy trình công nghệ nuôi ương cá 
tra bột lên cá hương khi ứng dụng công nghệ 
MNO sẽ có thể tăng tỷ lệ sống (tăng >43% so 
với ao không ứng dụng MNO), con giống sạch 
bệnh và không nhiễm kháng sinh. Như vậy, lợi 
nhuận của người sản xuất giống và người nuôi 
cá sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, khi ứng dụng công 
nghệ MNO vào nuôi thủy sản, các chất cặn bẩn 
được đẩy lên trên bề mặt ao nuôi giúp dễ dàng 
loại bỏ, tăng độ trong của nước. Cùng đó, tảo 
khuê phát triển tốt, làm nguồn thức ăn tự nhiên 
cho vật nuôi. Việc áp dụng công nghệ này cũng 
góp phần giảm đáng kể việc thay nước cho ao 
nuôi, và gián tiếp giảm ô nhiễm môi trường và 
bảo vệ môi trường nước vùng nước xung quanh 
(Hoàng Tùng, 2016).
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Việc ứng dụng công nghệ Micro-Nano 
Bubble Oxygen trong ao ương cá tra giai đoạn 
từ cá bột đến cá hương đã cho thấy những kết 
quả tích cực. Thiết bị MNO đã cũng cấp và 
đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan ở mức khá cao 
khoảng 7,42-8,74 mg/L và góp phần nâng cao 
tỷ lệ sống của cá trong các ao ứng dụng MNO 
so với ao không ứng dụng. Sau thời gian 28-29 
23TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 14 - THÁNG 10/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ngày ương nuôi, hiệu quả sản xuất của việc ứng 
dụng MNO đã cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê rõ ràng giữa ao đối chứng và ao thí 
nghiệm. Ao ương ứng dụng MNO thả với mật 
độ 750 con/m2 đạt được các chỉ số FCR, tỷ lệ 
sống, năng suất, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 
cao hơn các ao còn lại; với lần lượt là 0,62, 0,32, 
285,65, 49,39 và 1,04. Bên cạnh cung cấp tốt 
hơn hàm lượng oxy cho ao nuôi, thì việc ứng 
dụng công nghệ MNO cũng góp phần giảm tiêu 
thụ điện trong vận hành hệ thống cung cấp oxy 
cho ao nuôi từ 5,0-16,14% so với ao đối chứng.
5.2. Đề xuất
Cần tiếp tục thực hiện ứng dụng công nghệ 
MNO trong ương cá tra giai đoạn bột đến hương 
trong mùa khô từ tháng 1-tháng 6 và thực hiện 
mô hình tại vùng sản xuất giống trọng điểm tại 
Đồng Tháp, An Giang và Long An.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Đinh Thị Thủy, 2016. Báo cáo tổng kết đề tài 
“Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật nâng cao 
tỷ lệ sống và chất lượng cá tra (Pangasianodon 
hypophthalmus) từ bột lên giống ở vùng ĐBSCL, 
giai đoạn 2014 – 2016”. Báo cáo khoa học, Viện 
Nghiên nuôi trồng Thủy sản II, Hồ Chí Minh.
Hoàng Tùng, 2016. Công nghệ Micro Nano Buble: 
giải pháp cho nghề nuôi tôm. Mekongshrimp.
com.
Lê Đức Liêm, Bùi Đức Hồng, Phan Thị Thu, Nguyễn 
Phương Thảo, Huỳnh Kim Anh, 2018. Báo cáo 
tổng kết nhiệm vụ “kiểm tra chất lượng đàn cá 
tra bố mẹ chọn giống”. Bộ NN&PTNT, Hà Nội. 
Nguyễn Thanh Phương & Nguyễn Anh Tuấn, 2016. 
Nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) 
ở Đồng bằng sông Cửu Long: Thành công và 
Thách thức trong phát triển bền vững. Nhà xuất 
bản Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
Nguyễn Thanh Tùng, 2019. Liên kết sản xuất giống 
cá tra 3 cấp chất lượng cao bước thay đổi lớn 
về chất lượng cá tra vùng đồng bằng sông Cửu 
Long. Tạp Chí Khoa học Trường Đại học An 
Giang (đã được chấp nhận đăng trên Tạp chí 
Khoa học Trường Đại học An Giang, số tháng 
10/2019).
Nguyễn Văn Ngô, 2009. Phân tích ngành hàng cá 
tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở tỉnh Đồng 
Tháp. Luận văn Cao học, chuyên ngành NTTS, 
Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Văn Hảo, Phạm Đình 
Khôi, Trịnh Quốc Trọng, Ngô Hồng Ngân, 
Nguyễn Thế Vương, Nguyễn Thị Đang, Nguyễn 
Quyết Tâm, Trịnh Quang Sơn, 2011. Chuyển 
giao công nghệ sản xuất giống cá tra có chất 
lượng di truyền cao về tính trạng tăng trưởng 
cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo 
khoa học tổng kết dự án, Viện Nghiên cứu Nuôi 
trồng Thủy sản II, Hồ Chí Minh. 
Nguyễn Văn Sáng, Trần Hữu Phúc, Hà Thị Ngọc Nga, 
Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Huỳnh Duy , 
Nguyễn Thế Vương, Đặng Văn Trường, 2018. 
Tăng trưởng và tỷ lệ sống cá tra (Pangasianodon 
hypophthalmus) ương trên bể xi măng từ cá bột 
đến cá hương 27 ngày tuổi. Tạp chí Nghề cá sông 
Cửu Long, số 12 – tháng 12/2018, 3-12.
Tổng cục Thủy sản, 2017a. Tổng quan nghề nuôi 
cá tra giai đoạn 2010-2017, định hướng và giải 
pháp phát triển bền vững. Tài liệu phục vụ Hội 
nghị Phát triển chuỗi sản xuất cá tra bền vững. 
Bộ NN&PTNT, Hà Nội.
Tổng cục Thủy sản, 2017b. Báo cáo hiện trạng sản 
xuất giống cá tra. Bộ NN&PTNT, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
Belton, B., Le, S.X., Little, D.C., 2008. The 
Development and Status of Catfish Seed 
Production Systems in Vietnam. PMI2 project 
report. (p. 49). Institute of Aquaculture, The 
University o Stirling, Stirling.
Belton, B., Little, D.C., Sinh, L.X., 2009. User and 
producer perceptions of Pangasius seed quality 
in Vietnam. Master thesis, in writing, p.12.
Bui, T.M., Phan, T.L., Ingram, B.A., Nguyen, T.T.T., 
Gooley, G.J., Nguyen, H.V., De Silva, S.S., 2010. 
Seed production practices of striped catfish, 
Pangasianodon hypophthalmus in the Mekong 
Delta region, Vietnam. Aquaculture 306 (1-4), 
92–100.
Bush, S. R., Khiem, N. T., & Chau, N. M., 2010. 
Is there a business case for small-holders in 
Vietnamese Pangasius? Aquaculture Asia 
Magazine, XV(4), 18–23
24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 14 - THÁNG 10/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
De Silva, S. S., & Nguyen, P. T., 2011. Striped 
catfish farming in the Mekong Delta, Vietnam: a 
tumultuous path to a global success. Reviews in 
Aquaculture, 3(2), 45–73.
Le, S.X., Le, H.L., 2010. Supply and use of catfish 
(Pangasianodon hypophthalmus) seed in the 
Mekong Delta of Vietnam. Aquacuture Asia 
Magazine XV(1), 26–33.
Nguyen, P.T., Hao, N.V, Tam, B.M., Lam, P.T., 
Son, V.M., Nhut, N., De Silva, S.S., 2011. 
Better Management Practices for Striped 
Catfish Farming in the Mekong Delta-Viet 
Nam. Collaboration for Agriculture and Rural 
Development (CARD) project (001/07VIE). 
Aquaculture (p. 92). Bangkok. Retrieved from 
catfish_bmp_version3_final.pdf.
Phan, T. L., Bui, T. M., Nguyen, T. T. T., Gooley, 
G. J., Ingram, B. A., Nguyen, H. V., De Silva, S. 
S., 2009. Current status of farming practices of 
striped catfish, Pangasianodon hypophthalmus 
in the Mekong Delta, Vietnam. Aquaculture, 
296(3-4), 227–236
Phan, T.L., 2014. Sustainable development of 
export-orientated farmed seafood in Mekong 
Delta, Vietnam. PhD thesis, The University of 
Stirling, Stirling.
Hideki Tsuge, 2014. Micro- and Nanobubbles: 
Fundamentals and Applications. 1st Edition. 
Jenny Stanford Publishing, Singapore.
Ohnari, H., 2007. Micro bubble technology, its 
Characteristics and Possibilities, Journal of 
MMIJ Vol. 123 (2007), No.3 pp.89-96
Nakayama, T., 2006. Improvement of Oyster 
Cultivation by Micro-Bubbles, session-.14, 
5th Conference on Symbiotic Environmental 
Systems Engineering of Yamaguchi University 
(2006)
Marui, T., 2013. An Introduction to Micro/nano-
Bubbles and their Applications. Systemics, 
cybernetics and informatics volume 11- 
number 4 – year 2013, ISSN: 1690-4524. 
25TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 14 - THÁNG 10/2019
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
APPLICATION EFFICIENCY OF MICRO-NANO BUBBLE OXYGEN 
TECHNOLOGY IN THE STRIPED CATFISH NURSING POND 
FROM FRY TO JUVENILE STAGE
Phung Thi Hong Gam1*, Nguyen Trong Huy1, Chau Huu Tri2, 
Thoi Ngoc Bao3, Do Van Hoang3, Phan Thanh Lam3
ABSTRACT
Application of Micro-nano Bubble Oxygen (MNO) technology in striped catfish nursing pond from 
fry to juvenile stage is to improve the production efficiency of striped catfish seed sector. This 
study was conducted at Thanh Phu Farm of the Huy Thuan Aquaculture Investment Ltd. from July 
2018 to February 2019. The experiments were implemented in the 2,000m2 of earth pond with a 
density of 500 and 750 fry/m2, each treatment had 03 experimental ponds using MNO technology 
and 01 control pond. The study results showed that the concentration of dissolved oxygen in the 
experimental ponds using the MNO machine ranged from 7.42 to 8.74mg/L higher than that of the 
control pond (5.32-6.85 mg/L). After 29 days of nursing stage, the survival rate in both experiments 
using MNO machine with the density of 500 fry/m2 and 750 fry/m2 reached 31.23-32.32% higher 
than that of the control pond (21.36-22.99%). Similarly, FCR of the experimental ponds ranged 
from 0.56 to 0.62 lower than that of the control pond (0.71- 0.76). A comparison between two 
stocking densities, experiments using MNO machine with the density of 750 fry/m2 reached an 
average yield of 285.65 kg/1,000 m2, which is higher than that of the ponds at the density of 500 fry/
m2 (193.35 kg/1,000 m2), and it also had higher economic efficiency than that of the control pond (P 
<0.05). Application of MNO technology has ensured better supply of oxygen content into the pond, 
and also contributes to reducing electricity consumption in operating the oxygen supply system for 
ponds from 5.0 to 16.14% compared to the control pond. Application of MNO technology in striped 
catfish ponds from fry to juvenile stage has shown positive results. It is necessary to be continued 
applying MNO technology in the raising of striped catfish nursing stages in the dry season from 
January to June.
Keywords: Micro-nano bubble oxygen, striped-catfish, DO, production efficiency.
Người phản biện: TS. Nguyễn Thanh Tùng
Ngày nhận bài: 19/9/2019
Ngày thông qua phản biện: 10/10/2019
Ngày duyệt đăng: 27/10/2019
Người phản biện: TS. Thái Thanh Bình
Ngày nhận bài: 19/9/2019
Ngày thông qua phản biện: 10/10/2019
Ngày duyệt đăng: 27/10/2019
1 Huy Thuan Aquaculture Investment Ltd., Ben Tre
2 Center for Agriculture Extension of Ben Tre, Ben Tre
3 Research Institute for Aquaculture No. 2
* Email: honggam27@gmail.com

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_ung_dung_cong_nghe_micro_nano_bubble_oxygen_trong_a.pdf