Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn

1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC BHLĐ.

1.1. Mục đích của công tác BHLĐ.

Là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để

loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại được phát sinh trong quá trình sản xuất; từ đó

cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động, ngăn ngừa

bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại

khác đối với người lao động; nhằm bảo vệ sức khoẻ, đảm bảo an toàn về tính mạng

người lao động và cơ sở vật chất, góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất,

tăng năng suất lao động.

1.2. Ý nghĩa của công tác BHLĐ.

Bảo hộ lao động (BHLĐ) trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu

cầu của sản xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm

vui, hạnh phúc cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ

chăm lo sức khoẻ của người lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả xã hội

và nhân đạo rất cao.

BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng

không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất.

BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải

vật chất, làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động

của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng giàu có, tự do, dân chủ cũng

là nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động (lao động trí óc) vì vậy

lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người .

Ở nước ta, trước cách mạng tháng Tám, trong thời kỳ kháng chiến ở vùng tạm

chiến của Pháp và ở miền Nam dưới chế độ thực dân mới của Mỹ tình cảnh người

lao động rất điêu đứng, tai nạn lao động xảy ra lại càng nghiêm trọng.

Các nhà lý luận tư sản lập luận rằng: “Tai nạn lao động trong sản xuất là không

thể tránh khỏi, khi năng suất lao động tăng thì tai nạn lao động cũng tăng lên theo”.

Họ nêu lên lý lẽ như vậy nhằm xoa dịu sự đấu tranh của giai cấp công nhân và che

dấu tình trạng sản xuất thiếu các biện pháp an toàn.

Thực ra, số tai nạn xảy ra hàng năm ở các nước tư bản tăng lên có những

nguyên nhân của nó. Chẳng hạn, công nhân phải làm việc với cường độ lao động quá

cao, thời gian quá dài, thiết bị sản xuất thiếu các cơ cấu an toàn cần thiết. Nơi làm

việc không đảm bảo có điều kiện vệ sinh, chưa có chế độ bồi dưỡng thích đáng đối

với người lao động v.v.

Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, khi người lao động đã được hoàn toàn giải

phóng và trở thành người chủ xã hội, lao động đã trở thành vinh dự và nghĩa vụ

thiêng liêng của con người. Bảo hộ lao động trở thành chính sách lớn của đảng vàTr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai 8 -

nhà nước. V.I. LêNin viết: Sau nhiều thế kỷ phải lao động cho người khác, phải lao

động nô lệ cho bọn bóc lột, lần đầu tiên con người đã có thể lao động cho mình và có

thể dựa vào tất cả các thành quả của kỹ thuật và của văn hoá hiện đại mà làm việc.

Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng làm điều

khiển làm việc được vệ sinh, hàng triệu công nhân thoát khỏi cảnh khói, bụi và biến

đổi các xưởng bẩn thỉu, hôi hám thành những phòng thí nghiệm sạch sẽ, sáng sủa,

xứng đáng với con người.

Ở nước ta, công tác bảo hộ lao động được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan

tâm. Ngay trong thời kỳ bí mật, Đảng đã kêu gọi công nhân đấu tranh đòi ngày làm 8

giờ, phản đối việc bắt phụ nữ và thiếu nhi làm việc quá sức, đòi cải thiện điều kiện

làm việc. Tháng 8 năm 1947, sắc lệnh số 29 - SL được ban hành trong lúc cuộc

trường kỳ kháng chiến bước vào giai đoạn gay go. Đây là sắc lệnh đầu tiên về lao

động của nước Việt Nam Dân Chủ công hoà, trong đó có nhiều khoản về bảo hộ lao

động. Điều 133 của sắc lệnh quy định “Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện để bảo

an và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân.”

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 1

Trang 1

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 2

Trang 2

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 3

Trang 3

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 4

Trang 4

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 5

Trang 5

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 6

Trang 6

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 7

Trang 7

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 8

Trang 8

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 9

Trang 9

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 49 trang xuanhieu 6120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn

Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - Nghề: Hàn
yết tán sinh ra áng sáng tán xạ làm cho bầu trời sáng lên. 
2.5.5. Chiếu sáng nhân tạo. 
Chiếu sáng điện cho sản xuất phải tạo ra trong phòng một chế độ ánh sáng đảm 
bảo điều kiện nhìn rỏ, nhìn tinh và phân giải nhanh các vật nhìn của mắt trong quá 
trình lao động. Nguồn sáng: Đèn điện chiếu sáng thường dùng đèn nung nóng, đèn 
huỳnh quang, đèn thuỷ ngân cao áp. 
- Đèn nung sáng: Phát sáng theo nguyên lý các vật rắn khi được nung trên 
500
0
C sẽ phát sáng. Loại đèn này có nhiều loại với công suất 1 - 1.500 W, đèn nung 
sáng rất phù hợp với tâm sinh lý con người vì chứa nhiều màu đỏ, vàng, lại rẻ tiền dể 
chế tạo, dể bảo quản và sử dụng. 
- Đèn huỳnh quang: là nguồn sáng nhờ phóng điện trong chất khí, có nhiều 
 Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -44- 44 
loại như đèn thuỷ ngân thấp, cao áp; đèn huỳnh quang thấp cao áp; và các đèn phóng 
điện khác. Chúng có ưu điểm hiệu suất phát sáng cao, thời gian sử dụng dài, có 
quang phổ gần giống ánh sáng ban ngày. Tuy nhiên giá thành cao, sử dụng phức tạp 
hơn, lại khó nhìn. 
2.5.6. Phương thức chiếu sáng cơ bản: 
a. Chiếu sáng chung: trong toàn phòng có một hệ thống chiếu sáng từ trên 
xuống gây ra một độ chói không gian nhất định và một độ rọi nhất định trên toàn bộ 
các mặt phẳng lao động. 
b. Chiếu sáng cục bộ: chia không gian lớn của phòng ra nhiều không gian nhỏ, 
mỗi không gian nhỏ có một chế độ chiếu sáng khác nhau. 
c. Chiếu sáng hổn hợp: vừa chiếu sáng chung vừa kết hợp với chiếu sáng cục 
bộ. 
2.6. Thông gió trong sản xuất. 
2.6.1. Mục đích. 
Môi trường không khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ 
chịu, không bị ngột ngạt không bị nóng bức hay quá lạnh. 
Môi trường làm việc luôn bị ô nhiểm bởi các hơi ẩm, bụi bẩn, các chất khí do 
hô hấp thải ra và bài tiết của con người: CO
2
, NH
3
, hơi nước, ... 
Ngoài ra còn các chất khí khác do quá trình sản xuất sinh ra như CO, NO
2
, các 
hơi axít, bazơ, cho nên thông gió có 2 mục đích hết sức quan trọng: là chống nóng và 
khử bụi, khử hơi khí độc, đảm bảo cho môi trường làm việc trong sạch. 
2.6.2. Các biện pháp thông gió. 
a. Thông gió tự nhiên. 
Thông gió tự nhiên là trường hợp thông gió mà sự lưu thông không khí từ bên 
ngoài vào nhà và từ trong nhà thoát ra ngoài thực hiện được nhờ những yếu tố tự 
nhiên như nhiệt thừa và gió. 
Sử dụng và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra. Các cửa có cấu tạo lá chớp khép 
mở được để làm lá hướng dòng và thay đổi diện tích cửa. Như vậy ta có thể thay đổi 
được hướng và hiệu chỉnh được lưu lượng gió vào, ra. 
b. Thông gió cơ khí (nhân tạo). 
Thông gió cơ khí là thông gió có sử dụng máy quạt chạy bằng động cơ điện để 
làm không khí vận chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Trong thực tế thường dùng hệ 
thống thông gió cơ khí thổi vào và hệ thống thông gió cơ khí hút ra. 
2.6.3. Các loại hệ thống thông gió. 
a. Hệ thống thông gió chung. 
Là hệ thống thông gió thổi vào hoặc hút ra có phạm vi tác dụng trong toàn bộ 
không gian của phân xưởng. Nó phải có khả năng khử nhiệt thừa và các chất độc hại 
 Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -45- 45 
toả ra trong phân xưởng. Có thể sử dụng thông gió tự nhiên hoặc cơ khí. 
b. Hệ thống thông gió cục bộ. 
Là hệ thống thông gió có phạm vi tác dụng trong từng vùng hẹp riêng biệt của 
phân xưởng. Hệ thống thổi cục bộ: gọi là hoa sen không khí, thường được bố trí để 
thổi không khí sạch và mát vào những vị trí thao tác cố định của công nhân, mà tại 
đó toả nhiều khí hơi có hại và nhiều nhiệt. Hệ thống hút cục bộ: là hệ thống dùng để 
hút các chất độc hại ngay tại nguồn sản sinh ra chúng và thải ra ngoài, không cho lan 
toả ra các vùng chung quanh trong phân xưởng. Đây là biện pháp thông gió tích cực 
và triệt để nhất để khử độc hại. 
c. Lọc sạch bụi trong không khí. 
Trong các nhà má xí nghiệp sản xuất ví dụ các nhà máy hoá học, các nhà máy 
luyện kim v.v.. thải ra một lượng không khí và hơi độc hại đối với sức khoẻ con 
người và động thực vật. Vì vậy để đảm bảo môi trường trong sạch, các khí thải công 
nghiệp trước khi thải ra bầu khí quyển cần được lọc tới những nồng độ cho phép. Có 
các phương pháp làm sạch khí thải sau: 
- Phương pháp ngưng tụ: chỉ áp dụng khi áp suất hơi riêng phần trong hỗn hợp 
khí cao, như khi cần thông các thiết bị, thông van an toàn. 
- Phương pháp đốt cháy có xúc tác: để tạo thành CO2 và H2O có thể đốt cháy 
tất cả các chất hữu cơ, trừ khí thải của nhà máy tổng hợp hữu cơ, chế biến dầu mỏ 
v.v... 
- Phương pháp hấp thụ: chất hấp thụ là nước, sản phẩp hấp thụ không nguy 
hiểm nên có thể thải ra ngoài cống rãnh. 
- Phương pháp hấp phụ: thường dùng silicagen để hấp thụ khí và hơi độc. Cũng 
có thể dùng than hoạt tính các loại, thường dùng để làm sạch các chất hữu cơ rất độc. 
- Để lọc sạch bụi trong các phân xưởng người ta thường dùng các hệ thống hút 
bụi Xiclon. Không khí mang bụi được hút vào xiclon tại đó chúng được lọc sạch bụi 
và thổi ra không khí sạch. 
 Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -46- 46 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 
Câu 1: Trình bày các tác hại nghề nghiệp và biện pháp phòng tránh tác hại nghề 
nghiệp? 
Câu 2: Thế nào là vi khí hậu trong sản xuất? Nêu các yếu tố của vi khí hậu trong sản 
xuất? 
Câu 3: Nêu ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể người? Các biện pháp phòng 
chống vi khí hậu xấu? 
Câu 4: Thế nào là tiếng ồn và rung động trong sản xuất? ảnh hưởng của nó đối với 
con người? Nêu các biện pháp phòng chống tiếng ồn và rung động? 
Câu 5: Hãy định nghĩa và phân loại bụi trong sản xuất? Tác hại của bụi và các biện 
pháp phòng tránh? 
Câu 6: Nêu một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thường gặp? Các 
biện pháp phòng tránh nhiễm độc? 
Câu 7: Trình bày các nội dung của chiếu sáng trong sản xuất? 
Câu 8: Trình bày các nội dung của thông gió trong công nghiệp? 
 Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -47- 47 
CHƯƠNG 4: PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ 
1. KHÁI NIỆM VỀ CHÁY NỔ. 
1.1. Định nghĩa quá trình cháy. 
Quá trình cháy là quá trình hoá lý phức tạp, trong đó xảy ra các phản ứng hoá 
học có toả nhiệt và phát sáng. Cháy chỉ xảy ra khi có 3 yếu tố: Chất cháy (Than, gổ , 
tre nứa, xăng, dầu, khí mê tan, hydrô, ôxit cácbon CO; ôxy trong không khí > 14-
15%; nguồn nhiệt thích ứng (ngọn lửa, thuốc lá hút dở, chập điện,...). 
1.2. Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy. 
Giả sử có một chất cháy ở trạng thái lỏng, ví dụ nhiên liệu diezel, được đặt 
trong cốc bằng thép. Cốc được nung nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi 
tăng dần nhiệt độ của nhiên liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đưa 
ngọn lửa trần đến miệng cốc thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nhưng 
sau đó ngọn lửa lại tắt ngay. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp 
xúc với ngọn lửa trần sau đó tắt ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diezel. 
Nếu ta tiếp tục nâng nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi 
đưa ngọn lửa trần tới miệng cốc quá trình cháy xuất hiện sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục 
cháy. Nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt gọi là nhiệt độ 
bốc cháy của nhiên liệu diezel. 
Nung nóng bình có chứa metan và không khí từ từ ta sẽ tháy ở nhiệt độ nhất 
định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà không cần có sự tiếp xúc với ngọn 
lửa trần. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần tiếp xúc với 
ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó. 
1.3. Áp suất tự bốc cháy. 
Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó quá trình tự bốc 
cháy xảy ra. áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy, nổ càng lớn. 
1.4. Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy. 
Khoảng thời gian từ khi đạt đến áp suất tự bốc cháy cho đến khi ngọn lửa xuất 
hiện gọi là thời gian cảm ứng. Thời gian cảm ứng càng ngắn thì hỗn hợp khí càng dể 
cháy, nổ. 
Ví dụ: sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái khí với không khí có thời gian 
cảm ứng chỉ vài phần trăm giây, trong khi đó thời gian này của vài loại than đá trong 
không khí kéo dài hàng ngày thậm chí hàng tháng. 
2. NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY CHÁY NỔ. 
- Cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gổ 
(750-800
o
C). Khi hàn hơi, hàn điện, ... 
- Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250
o
C, giấy 184
o
C, vải sợi hoá học 
 Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -48- 48 
180
o
C, 
- Cháy do ma sát (mài, máy bay rơi). Cháy do tác dụng của hoá chất. 
- Cháy do sét đánh, do chập điện, do đóng cầu dao điện. 
- Trong công nghiệp hay dùng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, 
các đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dể cháy gặp lửa hay tia lửa điện 
có thể gây cháy, nổ. 
- Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình 
chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ. 
- Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, 
đạn, mìn, ... ). 
3. PHƯƠNG PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ. 
 Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực lớn làm phá 
huỷ nhiều thiết bị, công trình,... Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho ,..Gây thiệt hại 
về người và của, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân. ảnh hưởng đến 
an ninh trật tự và an toàn xã hội . Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ 
một cách hữu hiệu. 
3.1. Biện pháp hành chính, pháp lý. 
Điều 1 pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4.10-1961 đã quy định rõ: “Việc 
phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “ trong các cơ quan xí 
nghiệp, kho tàng, công trường, nông trường, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán 
bộ viên chức và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. Ngày 31/5/1991 
Chủ tịch HĐBT nay là thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị về tăng cường công tác 
PCCC. Điều 192, 194 của bộ luật hình sự nước CHXHCNVN quy định trách nhiệm 
hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về PCCC. 
3.2. Biện pháp kỹ thuật. 
3.2.1. Nguyên lý phòng , chống cháy, nổ. 
Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ôxy hoá và 
mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được. 
Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến 
mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài. 
3.2.2. Biện pháp kỹ thuật. 
- Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho 
phép về phương diện kỹ thuật. 
- Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia 
vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt. 
Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy. 
- Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, Bình CO
2
, bột khô như cát, nước. 
 Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -49- 49 
Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC. Tạo vành đai 
phòng chống cháy. 
- Cơ khí và tự động hoá quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ. 
- Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất. 
- Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm 
tính cháy nổ của hỗn hợp cháy. 
- Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác 
và những nơi thoáng gió hay đặt hẵn ngoài trời. 
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên 
quan đến các chất dể cháy nổ. 
3.3. Sử dụng một số thiết bị chữa cháy chuyên dụng. 
a. Các chất chữa cháy là chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như: 
- Nước: Nước có ẩn nhiệt hoá hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi. 
Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể 
dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt động như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các 
đám cháy có nhiệt độ cao hơn 1700
0
C. 
- Bụi nước: Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của 
nó với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh 
và pha loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bụi 
nước chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy. 
- Hơi nước: Hơi nước công nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng dập tắt 
đám cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất cháy 
và ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lượng hơi nước 
cần thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả. 
- Bọt chữa cháy: còn gọi là bọt hoá học. Chúng được tạo ra bởi phản ứng giữa 
2 chất: sunphát nhôm Al
2
(S0
4
)
3
 và bicacbonat natri (NaHCO
3
). Cả 2 hoá chất tan 
trong nước và bảo quản trong các bình riêng. Khi sử dụng ta trỗn 2 dung dịch với 
nhau, khi đó ta có các phản ứng: 
Al
2
(S0
4
)
3
 + 6H
2
O → 2Al(OH)
3
↓ + 3H
2
SO
4 
H
2
SO
4
 + 2NaHCO
3 
→ Na
2
SO
4
 +2H
2
O + 2CO
2
↑ 
Hydroxyt nhôm Al(OH)
3
 là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng 
và nhờ có CO
2
 là một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với 
không khí bên ngoài, ngăn cản sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bọt hoá học 
được sử dụng để chữa cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác. 
- Bột chữa cháy: là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất 
rắn và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột khô gồm 
96% CaCO
3
 + 1% graphit + 1% xà phòng ... 
 Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -50- 50 
- Các chất halogen: loại này có hiệu quả rất lớn khi chữa cháy. Tác dụng chính 
là kìm hãm tốc độ cháy. Các chất này dể thấm ướt vào vật cháy nên hay dùng chữa 
cháy các chất khó hấm ướt như bông, vải, sợi v.v.. Đó là Brometyl (CH
3
Br) hay 
Tetraclorua cacbon (CCl
4. 
) 
b. Xe chữa cháy chuyên dụng: được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên 
nghiệp của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thông 
tin và ánh sáng, xe phun bọt hoá học, xe hút khói v.v..Xe được trang bị dụng cụ chữa 
cháy, nước và dung dịch chữa cháy (lượng nước đến 400 – 5.000 lít, lượng chất tạo 
bọt 200 lít.) 
c. Phương tiện báo và chữa cháy tự động: Phương tiện báo tự động dùng để 
phát hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa 
cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn 
lửa. 
d. Các trang bị chữa cháy tại chỗ: đó là các loại bình bọt hoá học, bình CO
2
, 
bơm tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm v.v..Các dụng cụ này chỉ có tác 
dụng chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho 
tàng. 
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 
Câu 1: Nêu các khái niệm về cháy nổ? 
Câu 2: Các nguyên nhân gây cháy nổ và biện pháp phòng chống cháy nổ? 
Câu 3: Nêu tên và trình bày công dụng của các loại chất chữa cháy? 
 Tr-êng Trung cÊp nghÒ Lµo Cai -51- 51 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
- Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - NXB KHKT – 2000 
- Luật phòng cháy và chữa cháy-NXB chính trị quốc gia - 2003 
- An toàn phòng chữa cháy - Trường ĐH PCCC -2007 
- Hướng dẫn Nghị định-Thông tư về công tác PCCC-Trường ĐH PCCC-2007 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_an_toan_va_bao_ho_lao_dong_nghe_han.pdf