Giáo trình Bảo dưỡng sửa động cơ đốt trong - Nghề: Cơ điện nông thôn
1. Nhiệm vụ, phân loại
1.1. Nhiệm vụ của động cơ đốt trong
Động cơ đốt trong dùng làm động lực cho các máy tĩnh tại như: máy đập, tuốt lúa, máy
làm thức ăn gia súc v.v. hoặc làm động lực cho các máy kéo để thực hiện các công
việc làm đất.
1.2. Phân loại động cơ đốt trong
a. Phân loại động cơ theo chu trình làm việc
- Động cơ bốn kỳ.
- Động cơ hai kỳ.
b. Phân loại động cơ theo nhiên liệu sử dụng
- Động cơ xăng.
- Động cơ điêzen.
c. Phân loại động cơ theo số xy lanh6
- 1 xy lanh.
- 2 xy lanh, 3 xy lanh, 4 xy lanh.
2. Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý hoạt động
2.1. Sơ đồ cấu tạo của động cơ đốt trong 4 kỳ.
* Sơ đồ cấu tạo
1. Nắp đậy xupáp
2. Ống xả
3. Nắp máy
4. Két nước làm mát
5. Bình chứa nhiên liệu
6. Thân máy
7. Các te
Hình 1.1 Động cơ D15
Nắp đậy xupáp (1) được lắp trên nắp máy (3) để làm kín dầu bôi trơn lên giàn đòn gánh cũng là
nơi lắp bộ báo áp suất bôi trơn và cơ cấu giảm áp. Ống xả (2) được lắp trên nắp máy để làm giảm
âm thanh của tiếng nổ phát ra ở động cơ. Nắp máy được lắp vào thân máy (6), nắp máy là nơi lắp
đặt các chi tiết như xupáp, ống nạp, ống xả két nước (5) lắp trên thân máy chứa nước làm mát
động cơ, bình chứa nhiên liệu (4) lắp trên thân máy để nhiên liệu tự chảy vào bơm cao áp. Thân
động cơ là nơi lắp đặt các cơ cấu và hệ thống trên động cơ. Các te (7) lắp ở dưới đáy động cơ là
nơi chứa dầu bôi trơn đi bôi trơn cho động cơ.
2.1.1. Nguyên lý hoạt động động cơ xăng bốn kỳ.
- Kỳ nạp: Xi lanh động cơ được nạp đầy hỗn hợp nhiên liệu với không khí. Hỗn hợp như
vậy gọi là hỗn hợp đốt, nó được chuẩn bị trong một bộ phận đặc biệt gọi là bộ chế hoà khí.
Hỗn hợp đốt đi vào xi lanh trộn lẫn với khí đã cháy còn lại trong chu trình trước tạo nên hỗn
hợp làm việc. áp suất trong xi lanh ở kỳ nạp (do sức cản trong bộ chế hoà khí) thấp hơn áp suất
khí trong xia lanh của động cơ điêzen và bằng khoảng 0,070,09 MPa.
Nhiệt độ hỗn hợp làm việc tăng lên đến 50-800C chủ yếu do nhiệt độ cao của khí cháy còn
lại.
- Kỳ nén: Để tránh hiện tượng bốc cháy quá sớm (tự bốc cháy), hỗn hợp làm việc được nén
ít hơn ( = 48) cho nên áp suất trong xi lanh vào cuối kỳ nén không lớn (0,50,9 MPa), còn
nhiệt độ hỗn hợp chỉ đạt tới 3000C. Vào cuối kỳ, hỗn hợp làm việc bốc cháy nhờ bugi đánh tia lửa
điện.7
- Kỳ giãn nở sinh công (hành trình công tác): Do quá trình đốt cháy hỗn hợp làm việc nhanh
hơn so với động cơ điêzen nên nhiệt độ của khí đã làm việc tăng tới 25000C, nhưng áp suất trong
xi lanh không vượt quá 3,5 MPa do mức độ nén không lớn ở kỳ trước đây. Vào cuối kỳ sinh công,
áp suất khí giảm đến 0,6 MPa.
- Kỳ xả: Diễn biến cũng giống như ở động cơ điêzen nhưng nhiệt độ khí cháy có cao hơn
một chút.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bảo dưỡng sửa động cơ đốt trong - Nghề: Cơ điện nông thôn
+ Lượng nhiên liệu trong xilanh phải đồng đều - Các tia nhiên liệu vào xilanh động cơ phải đảm bảo kết hợp tốt giữa số lượng, phương hướng, hình dạng kích thước của tia phun với kích thước và hình dạng của buồng cháy. 1. 2. Yêu cầu: Hệ thống nhiên liệu động cơ diesel phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Lượng nhiên liệu cung cấp phải đúng theo yêu cầu cần thiết của mỗi chu trình và có thể điều chỉnh theo phụ tải bên ngoài. - Lượng nhiên liệu phun vào các xy lanh của động cơ phải như nhau. - Nhiên liệu cung cấp phải đúng thời điểm không sớm quá hay muộn quá. Nếu phun sớm thì lúc đó áp suất khí nén còn thấp và nhiệt độ chưa cao nên nhiên liệu bắt lửa chậm một phần nhiên liệu sẽ bám vào thành xi lanh hoặc đỉnh piston gây lãng phí nhiên liệu, đồng thời khi động cơ hoạt động áp lực khí cháy sẽ tăng nhanh khi piston chưa lên đến tử điểm thượng nên công suất của động cơ sẽ bị giảm và dễ gây hư hỏng. Ngược lại nếu phun quá trễ thì nhiên liệu cháy không hết gây lãng phí nhiên liệu, ô nhiễm và làm giảm công suất động cơ. - Lúc bắt đầu phun và kết thúc phun nhiên liệu phải được phun dứt khoát để tránh hiện tượng nhiên liệu nhỏ giọt. - Phun hết lượng nhiên liệu quy định trong thời gian phun. - Nhiên liệu phải được phun sương và phân tán đều trong thể tích buồng cháy, gây nên sự hòa trộn triệt để giữa thanh khí và nhiên liệu. Nhờ thế nhiên liệu được bốc cháy một cách dễ dàng và trọn vẹn. - Thùng chứa nhiên liệu phải đảm đảo cho động hoạt động liên tục trong suốt thời gian quy định . - Các lọc nhiên liệu phải lọc sạch nước và các tạp chất cơ học có lẫn trong nhiên liệu. - Các chi tiết chắc chắn và có độ chính xác cao, dễ chế tạo, tiện lợi cho việc bảo dưỡng và sửa chữa. - Hoạt động lâu bền, có độ tin cậy cao. - Dễ dàng và thuận tiện trong sử dụng , bảo dưỡng và sửa chữa. - Dễ chế tạo, giá thành hạ . 227 2. Cấu tạo và hoạt động của hệ thống 2.1. Cấu tạo 1. Ống dầu hồi 2. Vòi phun 3. Ống dầu cao áp 4. Bơm cao áp 5. Ống dẫn dầu đến bơm cao áp 6. Bình lọc dầu tinh 7. Khoá 8. Ống dẫn dầu vào bình lọc 9. Lưới lọc sơ 10. Bình chứa dầu 2.2. Nguyên lý hoạt động Dầu điêzen từ bình chứa chảy qua lưới lọc sơ theo ống dẫn dầu vào bình lọc tinh, lọc sạch rồi chảy vào khoang nạp của bơm cao áp do nguyên tắc bình thông nhau. Khi động cơ làm việc bơm cao áp tạo áp suất dầu đẩy qua ống cao áp đến vòi phun, phun dầu vào buồng đốt dưới dạng sương mù hoà trộn với không khí tạo thành hỗn hợp đốt, dầu thừa từ vòi phun qua ống dầu hồi trở về bình chứa dầu. 3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục 3.1. HÖ thèng dß ch¶y nhiªn liÖu * Nguyên nhân - Các đầu nối hỏng ren , bắt không chặt - Các đường ống, thùng chứa bị nứt vỡ do làm việc lâu ngày , do ngoại cảnh * hậu quả : Làm tiêu hao nhiên liệu, không khí lọt vào hệ thống làm cho động cơ làm việc không ổn định , thậm chí động cơ không làm việc được, nó biểu hiện rõ là khó khởi động cơ , khi khởi động động cơ khói xả có màu trắng 3.2. Động cơ khó khởi động, hoặc không khởi động được * Nguyên nhân - Không có nhiên liệu , bầu lọc ,đường ống tắc - Lượng nhiên liệu cung cấp cho các phân bơm không đều - Vòi phun nhiên liệu hỏng - Đặt góc phun nhiên liệu không đúng - Bầu lọc không khí bị tắc bẩn - Hệ thống bị lọt khí 228 * hậu quả - Động cơ không phát huy hết công suất hoăc không làm viêc được 3.3. Động cơ không phát huy hết công suất * Nguyên nhân - Bơm thấp áp , bơm cao áp mòn - Vòi phun nhiên liệu mòn - Đặt góc phun sớm không đúng - Bầu lọc nhiên liệu bị tắc bẩn * hậu quả: lượng nhiên liệu tiêu hao tăng, khí xả có khói đen 3.4. Động cơ chạy không đều *Nguyên nhân - Lượng nhiên liệu cung cấp ở các phân bơm không đều nhau - Xi lanh , van triệt hồi ở các phân bơm mòn không đều - Các vòi phun mòn không đều - Hệ thống lọt khí - Dò chảy nhiêu liệu trên đường ống cao áp nào đó *hậu quả: công suất động cơ giảm , lượng nhiên liệu tiêu hao tăng Động cơ khởi động nhưng không nổ được do hết dầu ở bình chứa nhiên liệu, do tắc bình lọc dầu, có không khí trong hệ thống, do hư hỏng bơm cao áp hoặc vòi phun. - Động cơ khó khởi động do áp suất phun không đúng quy định. - Động cơ nổ có nhiều khói đen do vòi phun phun không tơi hoặc thời điểm phun muộn. - Động cơ nổ có khói trắng kèm theo tiếng gõ dội do áp suất phun không đúng hoặc thời điểm phun sớm. 4. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống * Tháo bình chứa nhiên liệu Tháo đường ống dẫn dầu: dùng clê tháo bu lông bắt ống dẫn dầu rời khỏi bình lọc 229 Tháo bu lông bắt bình chứa dầu với két nước Tháo bu lông bắt bình chứa dầu với thân động cơ Nhấc bình chứa dầu ra ngoài * Làm sạch Dùng dầu điêzen rửa sạch bình chứa dầu rồi xả hết dầu ra ngoài sau đó dùng khí nén thổi sạch các cặn bẩn ra ngoài 230 * Lắp bình chứa nhiên liệu Đặt bình chứa dầu vào đúng vị trí bắt bu lông Chú ý luồn ống dẫn dầu vào đúng vị trí Siết chặt các bu lông bắt bình chứa dầu với két nước Siết chặt các bu lông bắt bình chứa dầu với thân động cơ Lắp lại đường ống dẫn dầu vào bình lọc Chú ý ở bu lông và đầu ống có hai đệm đồng làm kín 231 * Thay lọc dầu * Tháo lọc dầu Dùng clê tháo bu lông bắt cốc lọc dầu Lấy cốc lọc và lõi lọc dầu ra rồi rửa sạch cốc lọc sau đó thay lõi lọc mới Dùng clê siết chặt bu lông bắt cốc lọc dầu vào bình lọc Chú ý doăng cao su làm kín phải đúng vị trí * Xả không khí trong hệ thống nhiên liệu * Xả không khí Nới bu lông bắt đường ống dẫn dầu vào bơm cao áp để cho dầu và không khí thoát ra ngoài cho đến khi hết bọt khí thì siết bu lông lại sau đó vừa khởi động động cơ vừa xả khí ở ống cao áp Chú ý giữ vệ sinh công nghiệp 232 * Làm sạch Dùng giẻ khô lau sạch dầu chảy ra bên ngoài động cơ * Điều chỉnh áp suất vòi phun * Làm sạch vòi phun Rửa sạch vòi phun trong dầu điêzen rồi thổi khô bằng khí nén * Điều chỉnh Lắp vòi phun vào ống cao áp của thiết bị kiểm tra áp suất phun, bơm tạo áp suất bằng cần bơm, quan sát áp suất trên đồng hồ đo, nếu áp suất không đúng vặn vít điều chỉnh ở vòi phun, cần tăng áp suất vặn vít vào, gảm áp suất nới vít ra 4.4. Vệ sinh công nghiệp Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Tháo, lắp và làm sạch bình chứa nhiên liệu. Bài tập 2: Tháo, lắp và thay lõi lọc dầu. Bài tập 3: Điều chỉnh vòi phun. Ghi nhớ Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau: - Áp suất của vòi phun. - Phương pháp xả không khí trong hệ thống nhiên liệu. 233 Bài 8: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống đánh lửa. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa. - Trình bày Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục - Sử dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa - Tháo lắp kiểm tra bảo dưỡng, và sữa chữa được những hư hỏng của hệ thống đánh lửa theo đúng quy trình, quy phạm và đảm bảo an toàn. - Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận, chịu khó. Nội dung của bài: 1. Nhiệm vụ, yêu cầu 1.1. Nhiệm vụ - Biến dòng điện một chiều thấp áp 6-12(v) thành dòng xung cao áp 12-24 kv và tạo ra tia lửa trên hai cực của bugi để đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu xăng - không khí trong xi lanh ở cuối kỳ nén. - Phân chia tia lửa cao áp đến các xi lanh theo đúng thứ tự của động cơ. 1.2. Yêu cầu - Hệ thống đánh lửa phải tạo ra được điện thế đủ lớn để phóng điện qua khe hở bugi trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ. - Tia lửa trên bugi phải đủ năng lượng và thời gian phóng để đốt cháy hoàn toàn hòa khí. - Góc đánh lưả sớm phải đúng trong mọi ché độ hoạt động của động cơ. 2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của hệ thống 2.1. Sơ đồ 1. Bộ nguồn điện 2. Cuộn điều khiển 3. Bộ CDI 4. Bô bin 5. Chân sơ cấp 6. Chân công tắc 7. Chân Nguồn 234 8. Chân điều khiển 9. Chân mát 2.2. Nguyên lý hoạt động Dòng điện xoay chiều vào chân nguồn qua D1 thành một chiều, tích điện cho C1. Đồng thời SCR được phân cực thuận, chờ mở thông. Khi cuộn kích thích có điện, dòng xoay chiều vào chân điều khiển qua D5 thành một chiều, qua các mạch phân áp R1 và R2 tác động vào cực điều khiển của SCR. SCR chuyển sang trạng thái dẫn điện theo phân cực thuận. Cl tức thời phóng điện. Dòng điện từ cực dương của tụ điện, qua SCR đến chân mát, vào cuộn sơ cấp của bô bin rồi trở về má âm của tụ điện Cl. Dòng điện phóng tức thời sẽ làm biến đổi đột ngột từ thông trong lõi thép của bô bin. Trong cuộn thứ cấp sẽ xuất hiện sức điện động tức thời rất lớn, phóng điện giữa hai cực bugi. Khi Cl Phóng hết điện SCR ngừng dẫn. Dòng điện một chiều từ Dl lại tích điện cho Cl và bắt đầu thực hiện chu kì mới. Nếu chân công tắc nối mát thì không còn dòng tích điện cho Cl. 3. Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục a. Mất điện mạch sơ cấp - Nguyên nhân: - Do điện trở trong mạch quá lớn, các đầu dây nối bị lỏng đứt, tiếp điểm cháy rỗ, khoá điện bị hỏng, cuộn dây sơ cấp của biến áp đánh lửa bị đứt - Điều chỉnh khe hở tiếp điểm, góc mở tiếp điểm không đúng. - Ắc quy hết điện, máy phát điện bị hỏng - Tụ điện bị chạm, rò điện hoặc sai trị số quy định - Mạch sơ cấp bị chạm mát ở đầu biến áp đánh lửa hoặc dây dẫn b. Mất điện mạch thứ cấp Nguyên nhân: + Các bugi bị ngắn mạch, bị vỡ, khe hở điện cực không đúng quy định + Các dây cao áp bị rò điện + Chạm mát đầu biến áp đánh lửa, nắp chia điện hoặc con quay chia điện + Mối nối đầu cắm dây cao áp không tốt + Biến áp đánh lửa bị hỏng c. Sai thời điểm đánh lửa + Đặt lửa không đúng + Trục bộ chia điện bị mòn cong + Các cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm tự động bị hỏng + Hiện tượng cháy sớm kích nổ do dùng bugi không đúng trị số quy định Sửa chữa: Kiểm tra các bộ phận liên quan tới các nguyên nhân trên, tiến hành sửa chữa, thay thế hoặc hiệu chỉnh các bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật. 235 4. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống Tháo bô bin Tháo nắp chắn bảo vệ bộ phận khởi động Nhấc hộp bảo vệ ra ngoài Dùng tuýp khẩu tháo bu lông bắt bôbin Tháo bôbin ra ngoài 236 Làm sạch bôbin Dùng giẻ làm sạch bên ngoài bô bin Lắp bôbin Dùng tuýp khẩu siết chặt các bu lông bắt bôbin với thân động cơ Siết đều hai bu lông bắt bôbin Lắp hộp bảo vệ bộ phận khởi động 237 Siết bu lông nắp hộp bảo vệ Bảo dưỡng bộ điều khiển đánh lửa IC Tháo bộ điều khiển đánh lửa Tháo giắc nối bộ điều khiển đánh lửa Tháo bu lông bắt vô lăng điện Dùng vam tháo vô lăng điện 238 Tháo giá đỡ bộ điều khiển Làm sạch bộ điều khiển đánh lửa Dùng giẻ làm sạch bên ngoài bộ điều khiển Lắp bộ điều khiển đánh lửa Lắp giá đỡ bộ điều khiển Lắp vô lăng điện 239 Dùng khẩu tuýp siết chặt bu lông bắt vô lăng điện Điều chỉnh khe hở giữa bộ phát xung và vấu từ Dùng thước lá kiểm tra khe hở bộ phận phát xung và vấu từ nếu không đúng nới lỏng bu lông hãm điều chỉnh khe hở rồi siết chặt bu lông hãm lại Bảo dưỡng bugi Tháo bugi Dùng tuýp khẩu chuyên dùng tháo bugi Chú ý giữ thẳng tuýp tránh bẻ gãy bugi LaLàm sạch bugi Dùng chổi đánh sạch muội than ở phần điện cực rồi rửa sạch bằng xăng sau đó thổi khô bằng khí nén 240 Điều chỉnh khe hở điện cực bugi Dùng thước lá kiểm tra khe hở điện cực nếu không đúng điều chỉnh lại khe bằng cách di chuyển điện cực âm Lắp bugi Dùng tay vặn bugi vào lỗ ren trên nắp máy nhẹ nhàng Dùng tuýp khẩu siết bugi đủ lực quy định Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Tháo, lắp, bảo dưỡng bôbin. Bài tập 2: Tháo, lắp, bảo dưỡng bộ điều khiển đánh lửa. Bài tập 3: Tháo, lắp, bảo dưỡng bugi. Ghi nhớ Cần chú ý một số nội dung trọng tâm sau: - Khe hở bộ phát xung đúng quy định. - Khe hở bugi đúng quy định. 241 Bài 9: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Mục tiêu của bài: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống điện. - Trình bày được sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điện. - Trình bày Hiện tượng hư hỏng, nguyên nhân, biện pháp khắc phục - Sử dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa - Tháo lắp kiểm tra bảo dưỡng, và sữa chữa được những hư hỏng của hệ thống điện động theo đúng quy trình, quy phạm và đảm bảo an toàn. - Rèn luyện tính tỉ mỉ, cẩn thận, chịu khó. Nội dung của bài: 1. Nhiệm vụ của hệ thống điện Cung cấp năng lượng điện cho bóng đèn pha để chiếu sáng phía trước máy khi hoạt động vào trời tối . 2. Sơ đồ của hệ thống điện 2.1. Sơ đồ 3 2 1 Hình 9.1 Sơ đồ của hệ thống điện 1. Bộ phát điện; 2 Công tắc đèn; Đèn pha 242 2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điện Khi động cơ làm việc truyền động qua dây đai làm puly bộ phát điện quay truyền động cho trục bộ phát điện làm nam châm điện quay, từ trường tạo ra liên tục xung quang cuộn dây phát điện ở cuộn dây phát ra dòng điện đến bóng đèn pha làm đèn sáng. 3. Những hư hỏng của của hệ thống điện - Bộ phát điện bị hỏng không phát ra điện do hỏng cuộn dây. - Bộ phát điện cung cấp điện áp thấp hơn quy định do cuộn dây bị ngắn mạch hoặc bên trong bộ phát điện bẩn. 4. Bảo dƣỡng bộ phát điện * Tháo bộ phát điện Dùng tuýp khẩu tháo tấm bảo vệ quạt gió Tháo dây đai truyền động quạt gió 243 Tháo các bu lông bắt bộ quạt gió và bộ phát điện Nhấc quạt gió và bộ phát điện ra ngoài Rút giắc nối điện và nhấc bộ phát điện ra Tháo đai ốc bắt puly truyền động 244 Tháo rời puly Tháo trục bộ phát điện Tháo bộ nam châm điện 245 Làm sạch bộ phát điện Làm sạch nam châm điện bằng giẻ lau Làm sạch cuộn dây phát điện bằng giẻ lau Làm sạch nam châm điện bằng khí nén 246 Làm sạch cuộn dây bằng khí nén * Lắp bộ phát điện Lắp nam châm điện vào với cuộn dây Lắp trục bộ phát điện 247 Lắp puly truyền động Siết chặt đai ốc hãm puly Lắp quạt gió và bộ phát điện vào két nước Siết chặt bu lông bắt bộ phát điện 248 Lắp dây đai truyền động Lắp tấm bảo vệ quạt gió Điều chỉnh dây đai quạt gió 249 Siết bu lông hãm puly căng đai * Kiểm tra và thay bóng đèn Tháo bóng đèn Tháo bu lông bắt vỏ hộp đèn Nhấc vỏ hộp đèn ra ngoài 250 Tháo bu lông bắt đèn pha với giá đỡ Tháo bóng đèn bằng cách xoay đui đèn 450 rồi rút bóng đèn ra Làm sạch pha đèn Rửa pha đèn bằng nước sạch rồi lau bằng giẻ 251 Dùng khí nén thổi sạch pha đèn * Kiểm tra bóng đèn Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra lần lượt từng chân của bóng đèn Điện trở < 1Ω * Lắp bóng đèn Lắp bóng đèn vào pha rồi xoay đui 450 để cài chặt đui vào pha đèn 252 Siết bu lông bắt pha đèn với giá đỡ Lắp vỏ hộp đèn Siết chặt bu lông bắt vỏ hộp đèn 253
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_duong_sua_dong_co_dot_trong_nghe_co_dien_nong.pdf