Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực

* Mục tiêu:

- Trình bày được yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại của bộ ly hợp;

- Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bộ ly hợp;

- Tháo lắp, nhận dạng, kiểm tra và bảo dưỡng bộ ly hợp đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;

- Rèn luyện tính cẩn thận trong công việc.

* Nội dung:

Giới thiệu chung và các kiểu bố trí hệ thống truyền lực.

Hình 1.1: Hệ thống truyền lực

Hệ thống truyền lực hoàn chỉnh của một chiếc xe gồm có ly hợp, hộp số,

trục các đăng, cầu chủ động (vi sai và bán trục)

Công dụng của hệ thống truyền lực:

- Truyền và biến đổi mô men xoắn từ động cơ đến bánh xe chủ động sao

cho phù hợp giữa chế độ làm việc của động cơ và mô men cản sinh ra trong quá

trình ô tô chuyển động.

- Cắt dòng công suất trong thời gian ngắn hoặc dài.

- Thực hiện đổi chiều chuyển động giúp ô tô chuyển động lùi.

- Tạo khả năng chuyển động êm dịu và thay đổi tốc độ cần thiết trên đường

1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại ly hợp

1.1. Nhiệm vụ:

- Truyền mô men quay từ động cơ đến hệ thống truyền lực, đóng ngắt êm dịu, nhằm

giảm tải trọng động và thực hiện trong thời gian ngắn nhất.

- Khi chịu tải quá lớn, ly hợp đóng vai trò như là một cơ cấu an toàn nhằm tránh quá

tải cho hệ thống truyền lực và động cơ.

1.2. Yêu cầu:

- Truyền được hết mômen quay lớn nhất của động cơ trong mọi điều kiện sử dụng.5

- Đóng ly hợp êm dịu, mômen quán tính phần bị động phải nhỏ để giảm hết tải

trọng va đập lên các bánh răng của hộp số khi sang số.

- Điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp mở ly hợp phải nhỏ.

- Kết cấu đơn giản, dễ bảo dưỡng sửa chữa.

1.3. Phân loại:

Dựa theo phương pháp truyền mômen chia ra:

+ Ly hợp ma sát : truyền mômen nhờ ma sát

+ Ly hợp thủy lực: Truyền mômen nhờ chất lỏng

+ Ly hợp điện từ : Truyền mômen nhờ lực

điện từ Dựa vào phương pháp dẫn động ly hợp

chia ra:

+ Ly hợp dẫn động cơ khí

+ Ly hợp dẫn động thủy lực

+ Ly hợp dẫn động khí nén

Dựa vào điều kiện làm việc

chia ra:

+ Ly hợp thường đóng (sử dụng trên ô tô)

+ Ly hợp thường mở (sử dụng trên máy kéo).

Dựa vào cơ cấu ép

+ Ép bằng lò xo trụ

+ Ép bằng lò xo

đĩa. Dựa vào số đĩa

ma sát:

+ Ly hợp một đĩa

+ Ly hợp nhiều đĩa.

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 1

Trang 1

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 2

Trang 2

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 3

Trang 3

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 4

Trang 4

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 5

Trang 5

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 6

Trang 6

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 7

Trang 7

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 8

Trang 8

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 9

Trang 9

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 49 trang xuanhieu 4980
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực

Giáo trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống truyền lực
nh răng truyền lực chính, mòn rãnh then hoa và mối 
 ghép then hoa của khớp nối chữ Y cardan, hỏng các đệm bao kín và đệm điều chỉnh. 
 * Tiếng kêu khi xe chuyển động thẳng về phía trước. 
 - Do thiếu dầu hộp số. 
 - Vết ăn khớp răng hoặc khe hở ăn khớp giữa bánh răng vành chậu và bánh răng 
 quả dứa không đúng. 
 - Do tải trọng ban đầu của vòng bi trục bánh răng quả dứa hoặc vòng bi bán trục 
 không đúng. 
 - Do mòn hoặc hư hỏng vòng bi trục bánh răng quả dứa hoặc vòng bi bán trục. 
 - Do mòn hoặc hư hỏng bánh răng quả dứa hoặc bánh răng vành chậu. 
 38 
 * Tiếng kêu khi quay vòng. 
 - Do lỏng vòng bi trục cầu sau. 
 3.2. Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng 
 - Làm sạch các chi tiết. 
 - Kiểm tra vỏ, nắp bị nứt, bể thay mới hoặc hàn. 
 - Kiểm tra các bánh răng bị nứt, mẻ, mòn thay mới. 
 - Kiểm tra ổ bi và ca bi bị bể, tróc rổ bề mặt thay mới. 
 a. Kiểm tra và điều chỉnh bánh răng chủ động (hình 6.1) 
 - Kiểm tra: sau khi lắp đầy đủ bánh răng chủ động, các ổ bi côn, ống phân cách, các 
 vòng đệm, mặt bích then hoa vào vỏ truyền lực chính (chưa lắp bánh răng bị động) và 
 vặn chặt đai ốc hãm mặt bích đủ lực quy định. Dùng lực kế móc kéo mặt bích quay với 
 một lực đúng quy định, nếu không đúng tiêu chuẩn cần điều chỉnh các vòng đệm. 
 b. Kiểm tra và điều khe hở bên của bánh răng bị động (hình 6.2) 
 Cân lực 
 - Kiểm tra: Sau khi lắp đầy đủ bánh răng chủ động và bánh răng bị động vào vỏ truyền 
 lực chính, vặn vừa chặt một bu lông hãm nắp của đai ốc điều chỉnh hai bên bánh răng bị 
 động ở vị trí chéo nhau, để dễ xoay đai ốc điều chỉnh. Gắn cố định đồng hồ so và tựa 
 đầu kim lên bề mặt cạnh của vành răng, xoay hai đai ốc điều chỉnh ở vị trí trung gian 
 sau đó xoay lắc bánh răng bị động ở các vị trí và quan sát các trị số đo trên đồng hồ so 
 để biết khe hở bên và so với tiêu chuẩn cho phép (0,13 - 0,18 mm) và tiến hành điều 
 chỉnh. 
 3.4. Thực hành bảo dưỡng 
 3.4.1. Tháo, lắp, kiểm tra chi tiết 
a. Quy trình tháo, lắp truyền lực chính 
 * Tháo từ trên xe xuống: 
 Kê kích ôtô, tháo bánh xe chủ động, tháo hệ thống phanh, tháo trục các đăng, cơ cấu lái, 
 hệ thống treo, dầm cầu, 
 * Tháo rời các chi tiết: 
 - Xả dầu bôi trơn cầu chủ động. 
 - Tháo bán trục ra khỏi vỏ cầu. 
 - Tháo mặt bích lắp trục cacđăng. 
 - Tháo đai ốc lắp hộp truyền lục chính ra khỏi vỏ cầu. 
 * Lắp cầu chủ động lên ô tô: 
 Khi lắp ráp chi tiết. Các bước thực hiện ngược lại với lúc tháo. 
 39 
 b. Quy trình tháo, lắp bánh xe 
 * Quy trình tháo 
 - Kê kích bánh xe khỏi mặt đất. 
 - Tháo các bánh xe. 
 - Xả khí nén trong lốp xe. 
 - Tháo các vòng hãm bánh xe. 
 - Tháo lốp xe, xăm và đệm lót. 
 * Quy trình lắp 
 - Lắp lốp xe, xăm và đệm lót. 
 - Lắp các vòng hãm bánh xe. 
 - Lắp các bánh xe. 
 3.4.2. Làm sạch 
 Vệ sinh sạch các chi tiết 
 3.4.3. Lắp và điều chỉnh vết tiếp xúc 
 - Kiểm tra: ( tương tự như khi kiểm tra khe hở bên của bánh răng bị đông) 
 Sau khi lắp đầy đủ bánh răng chủ động và bánh răng bị động vào vỏ truyền lực chính. 
Dùng dây chì có đường kính 2 mm kẹp vào giữa hai bánh răng và quay hai bánh răng, sau 
đố lấy dây chì ra kiểm tra độ dày so với tiêu chuẩn khe hở cho phép. Nếu khe hở đúng tiêu 
chuẩn tiếp tục kiểm tra vết tiếp xúc giữa hai bánh răng, bằng cách quét một lớp bột nhôm 
màu đỏ có pha dầu nhờn đặc lên bề mặt răng của bánh răng bị động và quay bánh răng ăn 
khớp với bánh răng chủ động vài vòng sau đó quan sát vết tiếp xúc trên bề mặt răng của 
bánh răng bị động và so với tiêu chuẩn cho phép 
 Quét bột nhôm mầu 
 Vết tiếp xúc đúng kỹ thuật 
 a) b) 
 Hình 6.3. Kiểm tra vết tiếp xúc bánh răng 
 3.5. Thực hành sửa chữa 
 a. Trục và bánh răng chủ động (bánh răng quả dứa) 
 - Hư hỏng: nứt, mòn bề mặt lắp ổ bi côn và các răng côn xoắn, mòn phần then hoa của 
 trục và mặt bích. 
 - Kiểm tra: dùng dây chì, pan me, để đo độ mòn của bánh răng và phần then hoa của 
 trục (độ mòn của trục không lớn hơn 0,02 mm và khe hở giữa hai bánh răng chủ động, 
 bị động không lớn hơn 0,4 mm) và dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt. 
 - Sửa chữa 
 + Trục và bánh răng chủ động: bị nứt, mòn bề mặt răng và phần then hoa quá giới hạn 
 40 
cho phép cần được thay mới. 
+ Các cổ trục lắp bi, bề mặt răng bị rỗ nhẹ có thể phục hồi bằng mạ thép hoặc hàn đắp 
sau đó gia công lại kích thước danh định. 
b. Bánh răng bị động (bánh răng vành chậu) 
 - Hư hỏng bánh răng bị động: nứt, gãy răng, mòn rỗ bề mặt răng, vênh vành răng. 
 - Kiểm tra: dùng dây chì, đồng hồ so để đo độ mòn và vênh của vành bánh răng và 
dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt. 
 - Bánh răng bị nứt, mòn suốt chiều dài răng, mặt đầu bị sứt mẻ phải được thay mới. 
 - Bánh răng bị nứt, mòn rỗ nhẹ về phía chân răng có thể phục hồi bằng hàn đắp sau đó 
sửa nguội bằng đá mài đạt hình dạng ban đầu. 
 - Vành răng bị vênh bề mặt bên có thể gia công mài hết vênh. 
 Hình 6.4. Kiểm tra bánh răng bị động 
 a) Kiểm tra khe hở bên b) Kiểm tra độ vênh 
 3.5.1. Vỏ, nắp, các bánh răng và trục 
c. Vỏ cầu chủ động (vỏ truyền lực chính) 
- Hư hỏng chính của vỏ truyền lực chính: nứt, mòn các lỗ và phần trục lắp ổ bi, chờn 
hỏng các ren và đai ốc hãm ổ bi côn. 
- Kiểm tra: dùng thước cặp và pan me để đo độ mòn của các lỗ, trục so với tiêu chuẩn 
kỹ thuật ( không lớn hơn 0,02 mm). Dùng kính phóng đại để quan sát các vết nứt bên 
ngoài vỏ truyền lực chính. 
- Sửa chữa 
+ Các lỗ lắp bi mòn quá giới hạn cho phép tiến hành mạ thép hoặc lắp ống lót sau đó 
doa lại lỗ theo kích thước danh định, các vết nứt nhỏ và các lỗ ren bị chờn hỏng có thể 
hàn đắp, sửa nguội và gia công lại ren. Các vết nứt có tổng chiều dài vượt quá 100 mm 
thì phải thay vỏ mới. 
+ Mòn phần lắp ổ bi và chờn hỏng ren có thể hàn đắp gia công lại đường kính và ren. 
+ Bề mặt của vỏ (loại rời) bị mòn, vênh tiến hành mài hoặc dũa hết vênh. 
 3.5.2. Lắp và điều chỉnh 
 Kiểm tra bộ vi sai khi vận hành 
 - Khi vận hành ô tô váo đường vòng chú ý nghe tiếng hú, ồn khác thường ở cụm 
truyền lực chính, nếu có tiếng hú khác thường và ồn cần kiểm tra và sửa chữa kịp thời. 
 - Khi gài khoá vi sai và vận hành, kiểm tra cơ cấu khoá vi sai có tác dụng hoạt động 
 Kiểm tra và điều chỉnh khe hở bên của các bánh răng 
- Kiểm tra: Sau khi lắp đầy đủ bộ vi sai và vặn chặt đai ốc hãm vỏ đủ lực quy định. 
 41 
Dùng căn lá đúng khe hở tiêu chuẩn ( = 0,05 - 0,2 mm) để kiểm tra. 
- Điều chỉnh: Nếu khe hở không đúng tiêu chuẩn cần thay đổi các vòng đệm để đạt khe 
hở yêu cầu. 
 42 
 BÀI 6: BÁN TRỤC MÁY KÉO BÁNH LỐP 
 * Mục tiêu: 
 - Trình bày được yêu cầu, nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của 
bán trục máy kéo bánh lốp; 
 - Mô tả được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bán trục máy kéo bánh lốp; 
 - Giải thích được hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo 
dưỡng của bán trục máy kéo bánh lốp; 
 - Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng được bán trục máy kéo bánh lốp đúng 
yêu cầu kỹ thuật; 
 - Rèn luyện tính cẩn thận trong công việc. 
 * Nội dung: 
 1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại bán trục máy kéo bánh lốp 
 1.1. Nhiệm vụ 
 Dùng để truyền moment xoắn từ truyền lực chính đến các bánh xe chủ động. Ngoài 
ra, bán trục còn có tác dụng tiếp nhận tải trọng uốn do lực tác động lên bánh xe. Tải trọng 
này là một phần khối lượng ôtô truyền lên các bán trục và cả đường gồ ghề (xe bị xóc), lực 
ly tâm xuất hiện khi ôtô đi vào đường vòng hay đường nghiêng. Nếu xe đặt dầm cầu 
lyền (hệ thống treo phụ thuộc) thì truyền động tới các bánh xe chủ động nhờ, các bán trục. 
Nếu đặt hệ thống treo độc lập, cũng như truyền moment tới các bánh xe chủ động dẫn 
hướng thì có thêm khớp cácđan đồng tốc. 
 1.2. Yêu cầu 
 Dù hệ thống treo nằm ở vị trí nào, bán trục cũng phải đảm bảo truyền hết moment 
 xoắn đến các bánh xe chủ động. Khi truyền moment quay, vận tốc góc của các bánh xe 
 chủ động không thay đổi. 
 1.3. Phân loại 
Theo kết cấu của cầu thì chia ra: 
 - Loại cầu lyền. 
 - Loại cầu rời. 
Theo mức độ chịu lực hướng kính, lực chiều trục chia ra: 
 - Loại bán trục không giảm tải 
 - Loại bán trục giảm tải ½ 
 - Loại bán trục giảm tải ¾ 
 - Loại bán trục giảm tải hoàn toàn 
2. Cấu tạo và hoạt động của bán trục 
 2.1. Cấu tạo 
Bán trục/cầu xe truyền lực dẫn động đến bánh xe. 
 43 
 1. Bán trục (loại hệ thống treo độc lập) 
 Chúng phải có một cơ cấu để triệt tiêu những thay đổi về chiều dài của các bán trục 
gây ra do các chuyển động lên xuống của các bánh xe. 
 Trong trường hợp các xe FF, vì các bánh xe được sử dụng vừa để lái vừa để dẫn 
động, chúng phải duy trì được cùng một góc làm việc trong khi các bánh trước đang được 
lái, và phải quay các bánh xe với tốc độ đồng đều. 
 2. Cầu xe (loại hệ thống treo phụ thuộc) 
 Các bánh xe bên trái và bên phải được nối thẳng với cầu xe. 
 Hộp cầu xe vừa phải đỡ trọng lượng của xe vừa phải chứa bộ vi sai ở tâm của nó 
Các khớp nối có tốc độ không đổi 
Các khớp nối có tốc độ không đổi dùng để tránh xảy ra tốc độ quay khác nhau giữa bán 
trục và trục bị dẫn, bất kể góc của khớp nối như thế nào. Các khớp nối này chủ yếu được 
sử dụng ở các bán trục của xe với các hệ thống treo độc lập. 
Có nhiều loại khớp nối tốc độ không đổi khác nhau. 
2.2. Nguyên lý hoạt động 
(1) Khớp nối Rzeppa(Birfield) 
Vòng lăn trong lồng vào vòng lăn ngoài hình bát, với sáu viên bi thép được vòng cách bi 
 44 
giữ cách nhau.Cấu tạo của hệ thống này đơn giản và có khả năng truyền lực lớn. 
Người ta sử dụng loại khớp nối này ở phía bánh xe của bán trục. 
(2) Nguyên lý của khớp nối có tốc độ không đổi(khớp Rzeppa) 
Mặt tựa của các viên bi có một độ cong đặc biệt sao cho điểm giao nhau (0) của các đường 
tâm của các trục chủ động và bị động luôn luôn nằm ở trên đường nối tâm (P) của các viên 
bi thép. Do đó, tốc độ góc (tốc độ quay theo một góc) của bán trục luôn luôn bằng tốc độ 
của trục bị động. 
2. Khớp chạc ba 
Trong khớp nối này, có một chạc ba với ba trục xoay trên cùng một mặt phẳng. Ba con lăn 
được lắp vào các trục xoay này, và ba vỏ hình khum có các rãnh song song được lắp với 
mỗi con lăn. Cấu tạo của hệ thống này đơn giản và không đắt tiền. Nói chung, loại khớp 
nối này có thể dịch chuyển theo chiều trục. 
Người ta sử dụng loại khớp nối này ở phía bộ vi sai của bán trục. 
3. Tốc độ không thay đổi có độ lệch kép 
Cấu tạo của loại khớp nối này gần giống như loại khớp Rzeppa (Birfield), nhưng nó có thể 
trượt theo chiều trục. Các bề mặt trong và ngoài của vòng cách bị lệch trục với nhau. 
4. Khớp tốc độ không đổi kiểu rãnh chéo 
Đây là loại khớp nối nhỏ và nhẹ, trong đó các rãnh đặt bi của vòng lăn ngoài và các rãnh 
của vòng lăn trong tạo thành các góc. 
 45 
 Có hai loại, một loại trượt dọc trục, và loại kiakhông trượt. 
 3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng bán 
trục 
 3.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng 
 a. Trục bánh xe và các ổ bi côn 
 - Hư hỏng: trục bánh xe bị nứt, mòn phần lắp ổ bi và các ổ bi côn bị mòn, rỗ các 
 viên bi và vòng trong, vòng ngoài. 
 - Kiểm tra: Dùng kính phóng đại để kiểm tra các vết nứt, rỗ, dùng pan me đo độ 
 mòn. Sau đó so với tiêu chuẩn kỹ thuật để thay thế hoặc sửa chữa. 
 - Sửa chữa 
 + Trục bánh xe bị mòn phần lắp ổ bi, cháy ren các lỗ mặt bích có thể hàn đắp và 
 gia công, bị nứt phải được thay mới. 
 + Các vòng trong và vòng ngoài, ổ bi côn mòn rỗ, vỡ phải được thay thế. 
 3.3. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng 
 Nếu có vết nứt ở các cao su chắn bụi của khớp nối tốc độ không đổi, mỡ bôi trơn sẽ 
 bị giảm chất lượng và chảy ra ngoài, gây ra tiếng kêu bất thường và làm cho khớp 
 không thể chuyển động được. 
 Vì có nhiều loại vòng kẹp để giữ cao su chắn bụi bán trục, hãy tham khảo sách hướng 
dẫn sửa chữa để xử lý chúng chính xác. 
 Loại và lượng mỡ bôi trơn dùng ở bên trong cao su chắn bụi bán trục thay đổi theo 
 46 
 kiểu xe, hãy tham khảo sách hướng dẫn sửa chữa. 
 4. Bảo dưỡng và sửa chữa bán trục 
 4.1. Giới thiệu trình tự 
 Sau khi tháo chặn ca bi cần chú ý chiều của chặn ca bi để đảm bảo khi lắp lại 
 chính xác. 
 Khi lắp chặn ca bi cần sử cụng một số dụng cụ chuyên dụng và ép chặn ca bi 
 vào bán trục bằng thủy lực. 
 4.2. Thực hành bảo dưỡng 
 4.2.1. Tháo, kiểm tra chi tiết 
 Sau khi tháo bán trục cần kiểm tra độ cong vênh, nếu vượt quá giá trị cho 
 phép thì phải thay thế. 
 Đặc biệt kiểm tra độ mòn, hư hỏng của của phần bắt moay-ơ và phần then hoa 
 lắp với bánh răng bán trục. 
 Tiến hành tháo ca bi, sau khi tháo ca bi tiếp tục tháo vòng đệm, giá đỡ ổ bi. 
 47 
 4.3. Thực hành sửa chữa 
 4.3.1. Sửa chữa mặt bích, trục và then hoa 
a. Thân trục và phần then hoa 
- Hư hỏng thân trục và phần then hoa: cong, nứt, mòn bề mặt lắp ổ bi côn và mòn phần 
then hoa. 
- Kiểm tra: Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ cong (độ cong không lớn hơn 1mm), dùng 
 dây chì để đo độ mòn của phần then hoa và bánh răng bán trục và dùng kính phóng 
 đại để kiểm tra các vết nứt. 
- Sửa chữa 
 + Thân bán trục: bị cong quá giới hạn cho phép cần được nắn hết cong, thân bị nứt 
 phải thay mới. 
 + Phần then hoa ; Mòn bề mặt răng, bị rỗ nhẹ có thể phục hồi bằng hàn đắp sau đó gia 
 công lại kích thước danh định hoặc thay phần then hoa mới. 
b. Mặt bích 
- Hư hỏng chính của mặt bích: nứt, mòn các lỗ côn. 
- Kiểm tra: Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ vênh của mặt bích (độ vênh không lớn hơn 
 0,2 mm) dùng cữ đo độ mòn của các lỗ so với tiêu chuẩn kỹ thuật. Dùng kính phóng 
 đại để quan sát các vết nứt bên ngoài. 
- Sửa chữa 
 + Các lỗ côn mòn quá giới hạn hoặc nứt cho phép tiến hành hàn đắp sau đó doa lại lỗ 
 theo kích thước ban đầu. 
 + Bề mặt bị vênh quá giới hạn cho phép tiến hành gia công hết vênh. 
 4.3.2. Sửa chữa trục và then hoa bị mòn, cong 
- Hư hỏng thân trục và phần then hoa: cong, nứt, mòn bề mặt lắp ổ bi côn và mòn phần 
then hoa. 
- Kiểm tra: Dùng đồng hồ so để kiểm tra độ cong (độ cong không lớn hơn 1mm), dùng 
 dây chì để đo độ mòn của phần then hoa và bánh răng bán trục và dùng kính phóng 
 đại để kiểm tra các vết nứt. 
- Sửa chữa 
 + Thân bán trục: bị cong quá giới hạn cho phép cần được nắn hết cong, thân bị nứt 
 phải thay mới. 
 + Phần then hoa ; Mòn bề mặt răng, bị rỗ nhẹ có thể phục hồi bằng hàn đắp sau đó gia 
 công lại kích thước danh định hoặc thay phần then hoa mới. 
 4.3.3. Sửa chữa mặt bích bị mòn và vênh 
 + Thân bán trục: bị cong quá giới hạn cho phép cần được nắn hết cong, thân bị nứt 
 phải thay mới. 
 48 
 + Phần then hoa ; Mòn bề mặt răng, bị rỗ nhẹ có thể phục hồi bằng hàn đắp sau 
 đó gia công lại kích thước danh định hoặc thay phần then hoa mới. 
 CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Trình bày phương pháp kiểm tra và sửa chữa truyền lực chính? 
2. Trình bày phương pháp kiểm tra và sửa chữa bộ vi sai? 
 49 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình công nghệ ô tô_ phần truyền lực, Trường cao đẳng nghề cơ khí nông 
nghiệp, Nhà xuất bản lao động, Hà nội năm 2010. 
2. TS. Nguyễn Hoàng Việt - Giáo trình kết cấu, tính toán và thiết kế ô tô – Trường 
Đại học bách khoa Đà Nẵng. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bao_duong_sua_chua_he_thong_truyen_luc.pdf