Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

1. Nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống nhiên liệu xăng động cơ ô tô

1.1. Nhiệm vụ:

Hệ thống nhiên liệu có tác dụng chuẩn bị và cung cấp kịp thời, đều đặn hỗn hợp không khí

- nhiên liệu (hoà khí) có thành phần phù hợp với các chế độ làm việc cho các xi lanh động

cơ để đốt cháy tạo ra công suất. Sau khi cháy, các sản vật cháy (khí xả) theo hệ thống xả ra

ngoài.

1.2. Yêu cầu:

+ Cung cấp hỗn hợp hoà khí với thành phần và định lượng đồng đều với tất cả các xi

lanh theo từng chế độ tải của động cơ;

+ Hệ thống làm việc có độ tin cậy và chính xác cao;

+ Thành phần hỗn hợp cung cấp cho động cơ ngoài việc đảm bảo động cơ có công

suất tối đa, tiết kiệm nhiên liệu nhưng đồng thời thành phần khí thải phải ít độc hại nhất cho

môi trường.

2. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

2.1. Sơ đồ cấu tạo:

Hình 1.1: Sơ đồ cấu tạo của hệ thống nhiện liệu động cơ xăng

1: Thùng xăng; 2: Ống dẫn; 3: Bình lọc xăng; 4: Ống tiêu âm; 5: Bơm xăng; 6:

Đường ống xả; 7: Bộ chế hoà khí; 8: Bầu lọc không khí; 9: Đường ống nạp

2.2. Nguyên tắc hoạt động.

Khi động cơ làm việc xăng từ thùng chứa, được bơm hút theo ống dẫn qua bình lọc

xăng đến bộ chế hoà khí. Ở bộ chế hoà khí hay cacbuarator xăng được phân tán thành các

hạt rất nhỏ như xương mù hay hơi rồi hoà trộn với không khí từ bên ngoài qua bầu lọc

không khí 8 tạo thành hỗn hợp hoà khí theo đường ống nạp đi vào xilanh động cơ. Hoà khí

cháy dãn nở do bugi phóng tia lửa điện ở cuối kỳ nén tác dụng vào pittông qua thanh truyền

làm quay trục khuỷu sinh công. Khí cháy này sau khi đã làm việc, được đưa ra khỏi máy

theo đường ống xả, để giảm tiếng ồn khí cháy này trước khi ra môi trường còn phải qua

một bộ tiêu âm.

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 1

Trang 1

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 2

Trang 2

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 3

Trang 3

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 4

Trang 4

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 5

Trang 5

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 6

Trang 6

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 7

Trang 7

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 8

Trang 8

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 9

Trang 9

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 53 trang xuanhieu 3980
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng
ối 
 - Dùng máy phân tích khí xả. Đo lượng khí HC, CO, O2 , CO2. Sau đó lấy kết quả so với 
tiêu chuẩn. 
 b) Sửa chữa 
 - Các đường ống dẫn khí bị nứt, hở thay mới, ống tắc, bẩn thông, thổi sạch bằng khí nén. 
 - Bộ phận chân không, van bị hỏng thay mới đúng loại. 
4. Thực hành kiểm tra, sửa chữa thùng nhiên liệu, bầu lọc và đường dẫn xăng 
5. Câu hỏi và bài tập 
1. Giải thích nhiệm vụ, của thùng nhiên liệu và bầu lọc ? 
 44 
2. Giải thích tại sao trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng phải bố trí các bầu lọc không 
khí và bầu lọc xăng ? 
 3. Giải thích nhiệm vụ, yêu cầu của ống nạp, ống xả và bình tiêu âm ? 
 4. Giải thích tại sao phải bố trí bình tiêu âm trong hệ thống thoát khí xả ? 
5. Thực hiện quy trình tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp thùng nhiên liệu, bầu lọc và đường 
dẫn xăng ? 
 45 
 BÀI 5: SỬA CHỮA BƠM XĂNG (CƠ KHÍ) 
Mục tiêu: 
- Phát biểu được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, nguyên lý làm việc, hiện tượng, nguyên nhân sai 
hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm xăng 
- Phát biểu được quy trình và yêu cầu tháo lắp bơm xăng 
- Tháo lắp, kiểm tra, sửa chữa bơm xăng đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà 
chế tạo quy định 
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô 
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. 
 Nội dung: 
1. Nhiệm vụ, yêu ầc u. 
1.1. Nhiệm vụ. 
Nhiên liệu hay xăng có thể tự chảy xuống bầu phao của bộ chế hoà khí, nếu thùng xăng để 
cao hơn buồng phao, không phải dùng bơm và thường chỉ áp dụng cho một số động cơ có 
công suất nhỏ như động cơ lai ở máy kéo, hoặc động cơ môtô, xe máyHệ thống cung cấp 
như vậy rất đơn giản nhưng có nhược điểm sau: thùng xăng đặt gần động cơ, dễ bị nóng, 
làm cho xăng bay hơi và dễ gây ra tai nạn cháy động cơ, tốc độ tự chảy của xăng luôn luôn 
thay đổi và phụ thuộc vào lượng xăng có trong thùng xăng. 
 Vì vây, để khắc phục những nhược điểm trên, người ta sử dụng bơm xăng, bơm 
xăng có nhiệm vụ cung cấp xăng cho bộ chế hoà khí để giữ mức xăng ở buồng phao luôn 
luôn ổn định. 
1.2. Yêu cầu. 
- Cấu tạo đơn giản, ít hư hỏng, bảo dưỡng sửa chữa, thay thế dễ dàng. 
 - Năng suất bơm cao. 
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm xăng 
2.1. Cấu tạo. 
Cấu trúc bơm nhiên liệu gồm một màng bố trí ở giữa, một cặp van bố trí bên trong có tác dụng 
ngực chiều nhau. Cam dẫn động bơm nhiên liệu được bố trí trên trục cam. Khi cam quay, cần 
bơm chuyển động ra vào và sẽ điều khiển màng bơm dịch chuyển. 
 Hình 5.1. Cấu tạo bơm xăng cơ khí 
1- Cần bơm; 2,3- Lò xo; 4- Màng bơm; 5- Van xăng vào; 6- Van xăng ra; 7- Khoang xăng 
 ra; 8- Khoang xăng vào; 9- Chốt cần bơm; 10- Cần kéo màng bơm. 
* Gồm 3 phần chính. 
 46 
- Phần nắp bơm có hai khoang để chứa nhiên liệu. 
- Phần thân bơm chia làm hai nửa, nửa trên có van xăng vào và van xăng ra, nửa dưới để 
lắp bơm vào thân động cơ. 
- Màng bơm được làm bằng cao su chịu dầu hoặc vải sợi dùng để ngăng cách nửa trên và 
nửa dưới của thân bơm. Phía trên và phía dưới của màng bơm có hai đĩa thép mỏng và 
được nối với cần bơm. Phía dưới màng có lò xo luôn đẩy màng lên phía trên. 
2.2. Nguyên lý làm việc. 
* Nạp nhiên liệu 
Khi trục cam chuyển động mỏ cam tác động lên cần bơm làm màng bơm chuyển động đi 
xuống tạo ra độ chân không phía trên màng, van thoát đóng và van nạp mở, nhiên liệu từ 
thùng đi qua lọc cung cấp vào phía trên màng. 
 Hình 5.2. Nạp nhiên liệu 
* Cung cấp nhiên liệu 
Khi cam không đội lò xo hoàn lực sẽ đẩy cần bơm tiếp xúc sát với bề mặt của cam, làm đầu 
còn lại của cần bơm thả tự do thanh kéo. Lò xo trụ bên trong đẩy màng bơm đi lên, nhiên 
liệu bị nén làm van nạp đóng và van thoát mở, nhiên liệu trong bơm được cung cấp đến bộ 
chế hòa khí và một phần nhỏ nhiên liệu đi qua lỗ định lượng và sau đó thoát trở lại thùng 
nhiên liệu. 
Nhiên liệu di chuyển theo đường ống tiếp xúc với nhiệt tạo thành bọt, lượng nhiên liệu tạo 
bọt nổi lên phía trên và sẽ thoát về thùng chứa tránh được sự cung cấp nhiên liệu đến bộ 
chế hòa khí bị giảm. Sự tạo bọt sẽ làm cho hỗn hợp nghèo, động cơ tăng tốc kém và khó 
khởi động. 
 47 
 Hình 5.3. Cung cấp nhiên liệu 
* Điều tiết áp suất 
Nếu nhiên liệu do bơm cung cấp nhiều hơn sự cần thiết của bộ chế hòa khí, lượng nhiên 
liệu phía trên màng chống lại sự đẩy của màng đi lên do sự tác động của lò xo. Màng và 
thanh đẩy được giữ ở phía dưới. Lúc này cần bơm vẫn giữ sự hoạt động theo chuyển động 
của cam, nhưng màng không dịch chuyển cho đến khi có sự tiếp nhận nhiên liệu từ bộ chế 
hoà khí. Sự hoạt động này chính là sự điều hòa áp suất nhiên liệu cung cấp đến bộ chế hòa 
khí. 
 Hình 5.4. Điều tiết áp suất của bơm 
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa các sai hỏng của 
bơm xăng 
3.1. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng. 
 48 
 Các chi tiết của bơm xăng bị hư hỏng, mòn, hở đều làm giảm lưu lượng của bơm xăng, 
hoặc bơm không hoạt động đuợc. 
 a) Hiện tượng 
 Khi bơm hoạt động lưu lượng bơm giảm, hoặc không bơm được xăng. 
 b) Nguyên nhân 
 - Mòn cam và cần bơm hoặc do trục cần bơm và lỗ trục mòn làm cần bơm hạ thấp xuống, 
hành trình dịch chuyển của màng bơm giảm, lưu lượng bơm giảm. 
 - Lắp đệm giữa mặt bích bơm xăng và thân máy quá dày, hành trình kéo màng bơm đi 
xuống hút xăng vào bơm giảm, lưu lượng bơm giảm. 
 - Màng bơm bị chùng do đó ở hành trình hút áp suất không khí ép màng bơm lõm vào 
làm không gian hút thu nhỏ lại bơm xăng yếu. 
 - Van hút, van xả hở làm cho nhiên liệu trong bơm ở hành trình đẩy hồi ngược về đường 
hút. Hành trình hút xăng hồi trở lại đường đẩy làm giảm lượng xăng hút vào bơm. 
 - Các mặt phẳng lắp ghép giữa nắp và thân bơm, giữa thân và đế bơm bị hở không khí lọt 
vào khoang bơm, làm giảm độ chân không, lượng xăng hút vào sẽ giảm. 
- Màng bơm bị thủng, hoặc bị hở ở vị trí bắt đai ốc và tấm đệm bắt màng bơm với thanh 
kéo làm xăng lọt xuống các te, dầu nhờn bị loãng. 
Nếu lỗ thủng lớn bơm sẽ không bơm được xăng lên bộ chế hòa khí. 
 - Màng bơm bị thủng, hoặc bị hở ở vị trí bắt đai ốc và tấm đệm bắt màng bơm với thanh 
kéo làm xăng lọt xuống các te, dầu nhờn bị loãng. Nếu lỗ thủng lớn bơm sẽ không bơm 
được xăng lên bộ chế hòa khí. 
 - Lò xo màng bơm bị giảm tính đàn hồi, áp suất nhiên liệu trên đường ống đẩy bị giảm, 
lưu lượng bơm giảm, sẽ làm cho động cơ thiếu xăng. 
3.2. Phương pháp kiểm tra sửa chữa. 
3.2.1. Quy trình kiểm tra áp suất đẩy và lưu lượng xăng đến bộ chế hoà khí 
B1: Lắp một đầu nối ba ngã chữ T vào đường xăng giữa bơm và bộ chế hoà khí 
B2: Lắp áp kế vàođầu nối còn lại củađầu nối T; 
B3: Khởi động động cơ cho chạyở chế độ chạy chậm không tải; 
B4: Quan sát áp suất trên áp kế, nếu áp suất đạt 0.3-0.5Kg/cm2 là được; 
B5: Dừng động cơ, tháo áp kế và lắp một ống mềm thay vào đó. Cho động cơ chạy chậm 
không tải 30 giây nếu bơm được lưu lượng 0.5lít vào cốc đo làđược. 
3.2.2. Quy trình kiểm tra độ chân không hút 
B1. Tháo đường ống hút khỏi bơm và lắp một chân không kế thay vào đó; 
B2. Khởi động cho động cơ chạy chậm không tải, nếu độ chân không lớn hơn 150mmHg 
(0.2 Kg/cm2) là được; 
B3. Cho động cơ dừng máy, độ chân không này duy trì được 10 giây là được. 
3.2.3. Kiểm tra bằng mắt thường 
Để kiểm tra bằng mắt thường, tháo ống nối bơm vào bộ chế hoà khí, quay động cơ vài 
lần, nếu xăng vọt ra từ đường ống thì chứng tỏ bơm vẫn hoạt động tốt, còn nếu không thì 
cần phải tháo bơm để kiểm tra. 
3.2.4. Kiểm tra van nạp. 
B1: Bịt kín đường ống ra với các ngón tay của bạn. 
B2: Hoạt động cần bơm từ 1 đến 2 lần. 
B3: Nếu van nạp kín thì màng sẽ ở bên dưới và cần bơm di chuyển tự do. 
 49 
 Hình 5.5. Kiểm tra van nạp 
3.2.5. Kiểm tra van thoát. 
B1: Bịt kín đường nạp bằng ngón tay của bạn. 
B2: Kiểm tra sự khóa cứng của cần bơm. 
B3: Chú ý không được dùng lực đẩy quá lớn. 
 Hình 5.6. Kiểm tra van thoát 
B4: Do bịt đường nạp và ấn cần bơm. Nếu van thải đóng kín thì độ chân không trong bơm 
sẽ cản trở sự đi xuống của màng bơm. 
3.2.6. Kiểm tra màng bơm: 
B1: Bít kín đường nạp, đường thoát và đường hồi nhiên liệu của bơm. 
B2: Khi ấn cần bơm , nếu màng còn tốt thì nó cản trở lại chuyển động đi xuống của màng 
bơm. 
 50 
 Hình 5.7. Kiểm tra màng bơm 
3.2.7. Kiểm tra phốt chận nhớt: 
 - Bịt kín lỗ thông hơi bằng ngón tay của bạn và kiểm tra sự khóa cứng của cần bơm. 
 Hình 5.8. Kiểm tra phốt chận nhớt 
4. Quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp bơm xăng 
4.1. Yêu cầu tháo lắp bơm xăng. 
- Lựa chọn đúng dụng cụ và sử dụng thành thạo. 
- Sắp xếp các chi tiết theo thứ tự. 
- Phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ đối với chi tiết, dụng cụ, bàn lắp và chỗ làm việc. 
- Không được làm hỏng các chi tiết trong quá trình tháo, lắp. 
- Phải đảm bảo các quy tắc an toàn lao động. 
4.2. Quy trình tháo lắp bơm xăng. 
4.2.1. Quy trình tháo 
* Tháo ra khỏi xe: 
B1: Tháo các ống xăng nối vào bơm 
B2: Nới và tháo đai ốc bắt giữ bơm trên động cơ 
B3: Tháo đệm và làm sạch bề mặt lắp bơm trên động cơ 
* Tháo rời chi tiết 
 51 
 B1: Tháo nắp bơm (đánh dấu trước khi tháo, nới đều đối xứng) 
 B2: Tháo thân bơm (đánh dấu trước khi tháo, nới đều đối xứng) 
 B3: Tháo màng bơm 
 B4: Tháo chốt cần bơm máy 
 B5: Tháo cần bơm tay 
 B6; Tháo lò xo thanh đẩy 
 B7: Tháo van xăng 
4.2.2. Quy trình lắp và điều chỉnh 
 Khi lắp ta tiến hành theo thứ tự ngược lại với tháo và cần chú ý những việc sau: 
- Lắp đúng yêu cầu kỹ thuật không lắp ngược chiều van hút, van xả. 
- Lắp nắp bơm đúng dấu để khi lắp các ống dẫn xăng dễ dàng. 
 - Đối với bơm xăng có cốc lọc dùng tay vặn đai ốc kẹp giữ cốc lọc xăng. 
- Lắp màng bơm đúng kỹ thuật. 
 - Vặn chặt các vít cố định nắp bơm với đầu bơm, đầu bơm với thân bơm (đều và đối xứng). 
Dùng tay vặn vào ren tất cả các vít rồi mới dùng dụng cụ xiết, để tránh làm chờn hỏng ren 
của các vít. 
* Khi lắp song cần kiểm tra có hiện tượng rò khí hay không , bằng cách: 
 - Cách 1: Dùng miệng để hút lỗ đầu vào nếu hút dính lưỡi thì tốt, nếu không kiểm tra 
đệm lót và van đầu vào. 
 - Cách 2: Nối ống xăng vào và ra cho ống xăng vào thùng xăng dùng tay bóp cần bơm 
nếu lượng xăng bắn ra 50 - 60 mm thì tốt và không thấy có hiện tượng lọt khí là được. 
* Khi lắp động cơ phải quay cam về vị trí thấp, nếu thay tấm đệm mới thì độ dày tấm đệm 
phải bằng nhau. 
 - Sau khi lắp lại bơm xăng nếu kiểm tra áp suất bơm một lần nữa. 
 Phương pháp kiểm tra : 
 - Cách 1: Dùng tay quay động cơ kiểm tra độ bắn xa của tia xăng từ lỗ ra đầu bơm nếu 
đạt 50 – 60 mm thì đạt. 
 - Cách 2: Dùng đồng hồ kiểm tra áp lực nối thêm một dầu nối ống ba ngả vào giữa 
đường xăng nối bộ chế hòa khí và bơm xăng. Lắp vào đó một đồng hồ áp lực 0 – 1 KG/cm2 
cho động cơ chạy chậm trong thời gian 10 – 15 phút rồi đọc trị số trên đồng hồ so sánh với 
tiêu chuẩn từng loại xe trong khoảng từ 0.1 – 0.3 KG/cm2 
5. Sửa chữa bơm xăng 
 Sau khi tháo rời bơm xăng, tiến hành kiểm tra hư hỏng các chi tiết của bơm và sửa 
chữa các chi tiết bị hư hỏng. 
 5.1. Màng bơm 
 a) Hư hỏng và kiểm tra 
 - Hư hỏng chính của màng bơm bị chùng, rách. Màng bơm bị thủng, hở ở vị trí bắt đai ốc 
và tấm đệm bắt màng bơm vào với thanh kéo làm chảy xăng lọt xuống các te. 
 - Kiểm tra : Màng bơm rách, thủng, chùng bằng phương pháp quan sát. 
 b) Sửa chữa: 
 Màng bơm bị rách, thủng, chùng đều phải thay màng bơm mới đúng chủng loại. 
 5.2. Thân, nắp bơm 
 a) Hư hỏng và kiểm tra trủng 
 - Hư hỏng mặt lắp ghép giữa nắp với thân bơm, giữa thân bơm và đế bơm bị hở, nứt, vỡ, 
làm lọt không khí vào trong khoang bơm không tạo được độ chân không để hút xăng. 
 - Kiểm tra : Quan sát các vết nứt, vỡ của nắp. Kiểm tra các mặt phẳng lắp ghép giữa nắp 
và thân bơm trên bàn rà nguội bằng bột màu. 
b) Sửa chữa: 
 52 
 - Phải tiến hành mài lại nếu bề mặt có những chỗ lõm sâu quá 0,05 mm. Sau khi sữa chữa 
xong thay đệm mới khi lắp. Thân, nắp bơm bị nứt nhẹ có thể hàn thiếc, vỡ thay mới. 
 5.3. Cam, cần bơm, trục và lỗ trục 
 a) Hư hỏng và kiểm tra 
 - Hư hỏng chính của cam, cần bơm, trục và lỗ trục cần bơm bị mòn làm cho hành trình 
dịch chuyển của màng bơm giảm. 
 - Kiểm tra: Dùng dụng cụ đo độ mòn của cần bơm, độ mòn của các lỗ trục. Sau đó so với 
tiêu chuẩn kỹ thuật. 
 b) Sửa chữa: Cần bơm máy mòn phần tiếp xúc với vấu cam > 0,2 mm tiến hành hàn đắp 
dũa phẳng. 
 - Cần bơm tay, thanh kéo, cong nắn lại, nứt, gãy thay mới đúng loại. 
 5.4. Lò xo 
 a) Hư hỏng và kiểm tra 
 - Hư hỏng chính của lò xo giảm độ đàn hồi. 
 - Kiểm tra lò xo 
 Đo chiều dài tự do của lò xo màng bơm, lò xo cần bơm rồi so sánh với tiêu chuẩn kỹ 
thuật. Chiều dài tự do lò xo không giảm quá 2 mm. 
 b) Sửa chữa: Các lò xo hồi vị giảm độ đàn hồi, gãy thay mới đúng loại. 
 5.5. Các van của bơm 
 a) Hư hỏng và kiểm tra 
 - Hư hỏng của các van: 
 Van hút, van xả bị mòn, hở. Lò xo van giảm độ đàn hồi, van đóng không kín. 
 - kiểm tra độ kín của van trên thiết bị chuyên dùng kiểm tra bơm xăng và bộ chế hòa khí. 
 b) Sửa chữa: 
 Các van mòn hở thay đúng loại, lò xo van gãy yếu thay mới. 
 5.6. Kiểm tra áp suất bơm xăng 
 Bơm xăng sau khi kiểm tra, sửa chữa, lắp lại hoàn chỉnh, dùng đồng hố áp suất lắp vào 
đường ống dẫn xăng lên bộ chế hòa khí. Quay trục khuỷu động cơ và quan sát kim đồng hồ 
báo trị số áp suất bơm khi có xăng và áp suất bơm khi không có xăng để so với tiêu chuẩn 
(hoặc quan sát độ bắn xa của tia xăng từ 50 - 60 mm là đạt yêu cầu). Kiểm tra các thông số 
làm việc của bơm, lưu lượng, áp suất hút lớn nhất, áp suất đẩy lớn nhất, độ kín của van hút 
và van đẩy trên thiết bị chuyên dùng kiểm tra bơm xăng và bộ chế hòa khí. 
 - Áp suất bơm khi có xăng 0,2 - 0,3 MN/m2 
 2 
 - Áp suất bơm khi không có xăng 0,03 - 0,05 MN/m 
6. Câu hỏi và bài tập 
 1.Giải thích nhiệm vụ của bơm xăng ? bơm xăng bằng cơ khí hoạt động được nhờ bộ phận 
nào dẫn động ? 
2. Giải thích tại sao khi trong buồng phao của bộ chế hòa khí đầy xăng, bơm xăng ngừng 
bơm ? 
3. Nêu những hư hỏng làm giảm lưu lượng của bơm xăng ? 
4. Trình bày các hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa các hư hỏng 
của bơm xang cơ khí? 
5. Quy trình tháo,lắp bơm xăng cơ khí. 
 53 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG 
1. Giáo trình mô đun Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng do Tổng 
cục dạy nghề ban hành. 
2. Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa ô tô và máy nổ - NXB Giáo dục năm 2002. 
3. Tài liệu Động cơ đốt trong - NXB Khoa học Kỹ thuât năm 2001. 
4. Giáo trình Động cơ ô tô - NXB ĐH Quốc gia TP HCM năm 2001 
5. Giáo trình sửa chữa Động cơ xăng tập 2 của Nguyễn Oanh 
6. Giáo trình sửa chữa Động xăng của CHÂU QUANG HẢI, LÊ XUÂN TỚI –Trường 
ĐHSPKT TP HCM 
 7. Nguyễn tất Tiến, Đỗ Xuân Kính-Giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, Máy nổ-NXB 
Giáo dục- 2002 
 8. Nguyễn Oanh-Kỹ thuật sửa chữa ô tô và động cơ nổ hiện đại: Trang bị điện ô tô-
NXB ban GDCN.TP.Hồ Chí Minh-1990. 
 9. Nguyễn Đức Tuyên-Nguyễn Hoàng Thế-Sư dụng- Bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, 
Tập 1: 2: NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp-1989. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bao_duong_sua_chua_he_thong_nhien_lieu_dong_co_xa.pdf