Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm tạm thời trong Quy tắc điều khoản bảo hiểm nhân thọ

đang tạo ra các lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp bảo hiểm

đối với khách hàng. Đây không phải là một điều khoản cơ bản

của hợp đồng bảo hiểm theo luật định, nhưng xuất hiện trong

thực tiễn hợp đồng bảo hiểm trong thời gian gần đây ở Việt Nam.

Bài viết phân tích các khái niệm, nội dung, thời hạn điều khoản

bảo hiểm tạm thời, cơ sở pháp lý của thỏa thuận bảo hiểm tạm

thời và bình luận các rủi ro pháp lý có liên quan đến điều khoản

bảo hiểm tạm thời.

Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trang 1

Trang 1

Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trang 2

Trang 2

Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trang 3

Trang 3

Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trang 4

Trang 4

Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trang 5

Trang 5

Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trang 6

Trang 6

pdf 6 trang duykhanh 16720
Bạn đang xem tài liệu "Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
i quy 
tắc, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm liên 
quan đã được Bộ Tài chính phê duyệt. Các 
quy tắc cơ bản liên quan đến điều khoản bảo 
hiểm tạm thời được tóm tắt như sau:
1) Quyền lợi bảo hiểm tạm thời sẽ 
được xem xét để chi trả nếu các thông tin 
kê khai tại hồ sơ yêu cầu bảo hiểm cho thấy, 
người dự định mua bảo hiểm đáp ứng các 
yêu cầu bảo hiểm với các điều kiện chuẩn 
và người dự định được bảo hiểm bị tử vong 
do tai nạn;
2) Tổng số tiền chi trả theo quyền lợi 
bảo hiểm tạm thời đối với mỗi người dự 
định được bảo hiểm sẽ không vượt quá X 
triệu đồng Việt Nam, mà không phụ thuộc 
vào số lượng chứng từ nộp phí bảo hiểm đầu 
tiên hoặc hồ sơ yêu cầu bảo hiểm liên quan 
THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT
55Số 20(396) T10/2019
đến người dự định được bảo hiểm này đã 
được nộp đến hoặc nhận bởi DNBH. Trong 
trường hợp chi trả quyền lợi bảo hiểm tạm 
thời, DNBH sẽ không có nghĩa vụ hoàn trả 
lại phí bảo hiểm đầu tiên đã đóng;
3) Nếu sự kiện xảy ra thuộc vào các 
trường hợp loại trừ bảo hiểm tạm thời, 
DNBH sẽ chỉ hoàn lại khoản phí bảo hiểm 
đầu tiên, không có lãi sau khi trừ đi các chi 
phí kiểm tra y tế (nếu có) đã phát sinh.
Mục đích của bảo hiểm tạm thời là 
nhằm thể hiện việc trao quyền lợi đặc biệt 
cho khách hàng trong giai đoạn tạm thời 
này. Điều khoản này giúp người dự định 
được bảo hiểm được hưởng quyền lợi bảo 
hiểm khi hồ sơ yêu cầu bảo hiểm vẫn đang 
trong giai đoạn thẩm định. Đồng thời, trong 
giai đoạn tạm thời này, người dự định mua 
bảo hiểm được quyền cân nhắc, đọc lại các 
quy tắc điều khoản quy định trong hợp đồng 
bảo hiểm để được giải thích rõ thêm, nếu 
bất lợi hoặc không chấp nhận thì có thể 
huỷ bỏ và được hoàn lại phí. Đối với phía 
DNBH, việc trao thêm lợi ích bảo hiểm tạm 
thời cho khách hàng dự kiến sẽ làm tăng lợi 
thế cạnh tranh của DNBH nhân thọ so với 
các DNBH nhân thọ khác trên thị trường. Vì 
các lý do trên mà trong những năm gần đây, 
các DNBH nhân thọ ở Việt Nam đều đưa 
điều khoản bảo hiểm tạm thời vào các sản 
phẩm bảo hiểm của mình như Dai-ichi life, 
Manulife, Prudential
2. Cơ sở pháp lý thỏa thuận bảo hiểm 
tạm thời
Theo quy định của Luật KDBH, trách 
nhiệm bảo hiểm của DNBH phát sinh trong 
ba trường hợp sau đây theo quy định tại Điều 
15 Luật KDBH: 1) Hợp đồng bảo hiểm đã 
được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng 
đủ phí bảo hiểm; 2) Hợp đồng bảo hiểm đã 
được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa 
6 Xem Điều 13 Luật KDBH.
doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo 
hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo 
hiểm; 3) Có bằng chứng về việc hợp đồng 
bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo 
hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm. Như vậy, 
Luật KDBH không xác định trách nhiệm của 
DNBH nhân thọ cho giai đoạn tạm thời của 
hợp đồng bảo hiểm, mà chỉ quy định trách 
nhiệm bảo hiểm của DNBH phát sinh kể từ 
khi hợp đồng bảo hiểm được giao kết hoặc 
có bằng chứng về sự giao kết đó.
Vấn đề cần được làm rõ ở đây là liệu 
điều khoản bảo hiểm tạm thời nêu trên được 
DNBH nhân thọ thiết kế trong các sản phẩm 
bảo hiểm và tự xác định trách nhiệm bảo 
hiểm phát sinh đối với người dự định mua 
bảo hiểm trong giai đoạn bảo hiểm tạm thời 
có phù hợp với quy định của pháp luật nói 
chung và Luật KDBH nói riêng hay không? 
Luật KDBH hiện không đề cập đến việc cho 
phép DNBH nhân thọ và người mua bảo 
hiểm có thỏa thuận khác, ngoài việc Luật 
chỉ quy định các điều khoản cơ bản của hợp 
đồng bảo hiểm6, và Luật KDBH hiện cũng 
không đề cập đến các điều khoản cấm các 
bên thỏa thuận vấn đề bảo hiểm tạm thời.
Nguyên tắc của pháp luật dân sự là 
tôn trọng sự tự do ý chí và thỏa thuận của 
các bên. Qua nghiên cứu điều khoản bảo 
hiểm tạm thời, chúng tôi cho rằng, thỏa 
thuận này giữa DNBH nhân thọ và người 
dự định mua bảo hiểm được xem là một 
hành vi pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa 
vụ dân sự nên đây được xem là một giao 
dịch dân sự riêng biệt, khác với các nội 
dung của hợp đồng bảo hiểm dự định giao 
kết. Trên cơ sở đó, thỏa thuận này sẽ có 
hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện 
được quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân 
sự năm 2015 về năng lực chủ thể, về mục 
đích, nội dung giao dịch
THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT
56 Số 20(396) T10/2019
Như vậy, dù Luật KDBH không quy 
định về điều khoản bảo hiểm tạm thời, 
nhưng các bên trong quan hệ bảo hiểm có 
thể tự do thỏa thuận về nội dung này, khi 
đó DNBH nhân thọ tự nguyện và cam kết 
thực hiện nghĩa vụ chi trả khi phát sinh trách 
nhiệm bảo hiểm trong giai đoạn tạm thời của 
hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng mẫu 
do DNBH soạn thảo theo Luật KDBH, đối 
với nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, trước khi 
triển khai sản phẩm, các DNBH nhân thọ 
phải trình Bộ Tài chính phê chuẩn sản phẩm 
bảo hiểm dự kiến tiến hành, bao gồm cả quy 
tắc, điều khoản về sản phẩm bảo hiểm7. Do 
đó, về khía cạnh quản lý nhà nước, các điều 
khoản về bảo hiểm tạm thời đã được cơ quan 
chủ quản hoạt động kinh doanh bảo hiểm “rà 
soát” kỹ lưỡng, tạo tâm lý vững vàng cho 
các bên xác lập thỏa thuận bảo hiểm tạm 
thời và có căn cứ pháp lý để giải quyết khi 
có tranh chấp xảy ra.
3. Bình luận các rủi ro pháp lý liên quan 
đến điều khoản bảo hiểm tạm thời 
3.1. Về thuật ngữ tai nạn
Trách nhiệm bảo hiểm được DNBH 
nhân thọ xác định trong giai đoạn tạm thời 
chỉ trong trường hợp người dự định được 
bảo hiểm chết do tai nạn gây ra. Những sự 
kiện rủi ro khác đều không phải sự kiện bảo 
hiểm trong giai đoạn này, ví dụ như các sự 
kiện dẫn đến thương tật toàn bộ vĩnh viễn, 
hay bất kỳ sự kiện nào khác dẫn đến chết mà 
không do tai nạn gây ra. 
Qua quá trình khảo cứu các sản phẩm 
bảo hiểm của DNBH nhân thọ, chúng tôi 
nhận thấy, thuật ngữ “tai nạn” trong giai 
đoạn bảo hiểm tạm thời không được nêu rõ 
7 Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa 
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
8 Tham khảo khoản 17 Điều 1 Giải thích từ ngữ, Quy tắc sản phẩm Pru-Khởi đầu linh hoạt của của Prudential.
9 Tham khảo khoản 17 Điều 1 Giải thích từ ngữ, Quy tắc sản phẩm Pru-Khởi đầu linh hoạt của của Prudential.
trong thỏa thuận, chỉ có giải thích thuật ngữ 
“tai nạn” áp dụng cho giai đoạn có hiệu lực 
và phát sinh trách nhiệm bảo hiểm của hợp 
đồng bảo hiểm về sau. 
Tuy nhiên, căn cứ việc áp dụng giải 
thích tương tự thuật ngữ để suy đoán ý chí 
của các bên trong thỏa thuận, thì “tai nạn” 
trong giai đoạn tạm thời có thể được giải 
thích tương tự như “tai nạn” trong quá trình 
phát sinh trách nhiệm chính thức của hợp 
đồng bảo hiểm nhân thọ. Đó là “một sự kiện 
hoặc một chuỗi sự kiện không bị gián đoạn 
gây ra bởi tác động của một lực hoặc một 
vật bất ngờ từ bên ngoài, không chủ động và 
ngoài ý muốn của người được bảo hiểm lên 
cơ thể của người được bảo hiểm”8.
Như vậy, tai nạn xảy ra phải do các 
yếu tố từ bên ngoài tác động vào, là sự kiện 
không lường trước được, mang tính khách 
quan. Điều này nhằm loại bỏ các tai nạn 
do ý chí chủ quan và cố ý của phía khách 
hàng gồm người mua bảo hiểm, hoặc người 
thụ hưởng nhằm gây ra cái chết của người 
được bảo hiểm. Ngoài ra, một số DNBH 
còn đưa ra giải thích kèm theo như sự 
kiện hoặc chuỗi sự kiện trên phải là nguyên 
nhân duy nhất, trực tiếp và không liên quan 
đến bất kỳ nguyên nhân nào khác gây ra tử 
vong cho người được bảo hiểm9. Việc giải 
thích các yếu tố “duy nhất”, “trực tiếp”, hay 
“không liên quan bất kỳ nguyên nhân nào 
khác” mang tính chất phức tạp hơn và thông 
thường DNBH sẽ yêu cầu bên dự định mua 
bảo hiểm cung cấp các giấy tờ như trích lục 
khai tử, hay biên bản sự việc do cơ quan có 
thẩm quyền lập khi sự kiện bảo hiểm xảy ra 
để kiểm tra nguyên nhân. Giả định có tình 
huống dẫn đến tử vong của người dự định 
được bảo hiểm do nhiều nguyên nhân gây ra, 
THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT
57Số 20(396) T10/2019
bao gồm cả do tai nạn và các nguyên nhân 
khác. Đây được dự liệu sẽ là tình huống dẫn 
đến tranh chấp giữa các bên. Do đó, nhằm 
khắc phục vấn đề này, chúng tôi khuyến 
nghị các bên trong quan hệ bảo hiểm xem 
xét việc giải thích rõ thuật ngữ “tử vong do 
tai nạn” trong thời hạn bảo hiểm tạm thời 
nêu trên, tránh việc “vay mượn” giải thích 
thuật ngữ “tai nạn”, hoặc các bên hiểu nhầm 
trong việc xác lập ý chí chung.
3.2. Về các trường hợp loại trừ trách nhiệm 
bảo hiểm 
Tất cả các DNBH nhân thọ đều đưa 
ra các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo 
hiểm trong thời hạn tạm thời, DNBH nhân 
thọ sẽ không chi trả quyền lợi bảo hiểm tạm 
thời nếu người dự định được bảo hiểm tử 
vong do các nguyên nhân trực tiếp gây ra sau 
đây: “i) Tự tử, dù trong trạng thái tinh thần 
bình thường hay mất trí; ii) hoặc sử dụng ma 
tuý, chất kích thích, chất gây nghiện hoặc 
các thức uống có cồn vi phạm pháp luật hiện 
hành; iii) hoặc các hành vi cố ý hoặc phạm 
tội của người được bảo hiểm, bên mua bảo 
hiểm hoặc của người thụ hưởng;”10. Một số 
DNBH nhân thọ khác có thể bổ sung thêm 
các trường hợp như: “iv) Người được bảo 
hiểm chết do bị thi hành án tử hình; hoặc v) 
Sự kiện tai nạn dẫn đến tử vong của người 
được bảo hiểm xảy ra trước khi thời hạn bảo 
hiểm tạm thời bắt đầu11. Trong các trường 
hợp loại trừ trách nhiệm, DNBH nhân thọ 
sẽ hoàn lại toàn bộ phí bảo hiểm đã đóng 
và không tính lãi cho bên dự định mua bảo 
hiểm, có thể trừ đi các chi phí xét nghiệm y 
khoa (nếu có).
10 Tham khảo khoản 3 Điều 3 Điều khoản sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đóng phí định kỳ (phiên bản 2), tại 
https://www.manulife.com.vn/content/dam/pwsa/vietnam/fragments/cuoc-song-tuoi-dep/CSTD%20-%20Dieu%20
khoan%20san%20pham.pdf, truy cập ngày 09/05/2019.
11 Tham khảo khoản 3 Điều 5 Quy tắc và điều khoản sản phẩm bảo hiểm nhân thọ từ kỳ đóng phí ngắn hạn của Dai-ichi life.
12 Xem Bảng minh họa quyền lợi sản phẩm An Tâm Hưng Thịnh, Dai-ichi Life Việt Nam tại https://www.dai-ichi-
life.com.vn/Uploads/file/Bang%20minh%20hoa%20An%20Tam%20Hung%20Thinh_22-10-12.pdf, truy cập ngày 
09/05/2019.
Việc quy định các trường hợp loại 
trừ trách nhiệm nhằm ngăn ngừa các ý định 
trục lợi bảo hiểm từ phía khách hàng bao 
gồm người mua bảo hiểm, người được bảo 
hiểm, người thụ hưởng. Bởi lẽ, trên thực 
tiễn, khách hàng chỉ cần nộp hồ sơ yêu cầu 
bảo hiểm thông qua đại lý bảo hiểm và đóng 
khoản phí bảo hiểm đầu tiên, thì đã phát sinh 
trách nhiệm bảo hiểm tạm thời của DNBH 
nhân thọ. Khoản phí bảo hiểm đầu tiên này 
sẽ được phân bổ phí bảo hiểm sau khi người 
mua bảo hiểm đóng cho DNBH nhân thọ. 
Thông thường, khoản phí bảo hiểm đầu tiên 
được xem là khoản tiền đặt cọc để DNBH 
tiến hành thẩm định hồ sơ, khám sức khỏe 
cho người dự định được bảo hiểm, do đó số 
tiền này không nhiều. Ví dụ, phí bảo hiểm 
cơ bản ban đầu trong gói sản phẩm An Tâm 
Hưng Thịnh của Dai-ichi life Việt Nam là 
8.525.000 đồng12. Vì khoản phí bảo hiểm ban 
đầu thấp, nhưng cơ hội nhận số tiền bảo hiểm 
từ DNBH lên đến hàng trăm triệu đồng, nên 
đã nảy sinh nhiều trường hợp từ phía khách 
hàng bảo hiểm có ý định không thiện chí, hay 
trục lợi bảo hiểm. Do đó, việc quy định các 
trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm tạm 
thời là hết sức cần thiết, nhằm ngăn chặn các 
ý định xấu của phía khách hàng.
3.3. Về nghĩa vụ cung cấp và giải thích 
thỏa thuận bảo hiểm tạm thời
Luật KDBH quy định về nghĩa vụ giải 
thích và cung cấp thông tin liên quan đến 
sản phẩm bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm 
như: giải thích cho bên mua bảo hiểm về 
các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, 
THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT
58 Số 20(396) T10/2019
nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm; cấp cho bên 
mua bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm như giấy 
chứng nhận bảo hiểm, hay đơn bảo hiểm 
ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm13. 
Nếu xem thỏa thuận bảo hiểm tạm thời 
là một thỏa thuận riêng biệt khác hợp đồng 
bảo hiểm dự kiến giao kết, thì Luật KDBH 
đã không quy định về nghĩa vụ giải thích và 
cung cấp nội dung chi tiết điều khoản bảo 
hiểm tạm thời đến khách hàng, vốn được 
thiết kế trong các quy tắc và điều khoản về 
sản phẩm bảo hiểm. Tuy nhiên, dựa trên các 
nguyên tắc của pháp luật về thiết lập giao 
dịch dân sự, thì trách nhiệm cung cấp thông 
tin và giải thích các điều khoản thỏa thuận 
là một nghĩa vụ cơ bản của DNBH. Do đó, 
mặc dù hợp đồng bảo hiểm chưa được giao 
kết, khi người mua mới nộp hồ sơ yêu cầu 
bảo hiểm đến DNBH và chờ thẩm định hồ 
sơ, thì trước khi đóng khoản phí bảo hiểm 
đầu tiên, người dự định mua bảo hiểm cần 
được phía DNBH cung cấp điều khoản bảo 
hiểm tạm thời và giải thích rõ ràng. Hay cụ 
thể hơn, quy tắc và điều khoản bảo hiểm 
chứa đựng điều khoản bảo hiểm tạm thời 
nên được cung cấp và giải thích đến khách 
hàng ở giai đoạn tiền hợp đồng này. Tránh 
các trường hợp phía khách hàng chỉ biết mơ 
hồ được hưởng quyền lợi bảo hiểm tạm thời 
và không rõ các trường hợp bị loại trừ trách 
nhiệm bảo hiểm tạm thời, hoặc DNBH “lạm 
dụng” quy định loại trừ trách nhiệm bảo 
hiểm để từ chối thực hiện, hoặc phía khách 
hàng không cung cấp đủ hồ sơ liên quan đến 
sự kiện “tử vong do tai nạn” nên bị từ chối 
chi trả bảo hiểmTừ đó, dẫn đến quyền và 
lợi ích chính đáng của người dự định mua 
bảo hiểm không được đảm bảo trong giai 
đoạn tạm thời.
13 Xem khoản 2a, 2b Điều 17 Luật KDBH.
Chúng tôi cho rằng, dù sự kiện bảo 
hiểm trong giai đoạn tạm thời và giai đoạn 
hợp đồng bảo hiểm phát sinh trách nhiệm 
bảo hiểm được quy định khác nhau, nhưng 
các trường hợp loại trừ trách nhiệm, hay quy 
trình tiếp nhận thông tin và tiến hành bồi 
thường của DNBH nhân thọ sẽ được xử lý 
khá giống nhau. Do đó, để đảm bảo quyền 
lợi bảo hiểm cho phía khách hàng, DNBH 
nhân thọ vẫn chịu nghĩa vụ ràng buộc về 
việc cung cấp thông tin, giải thích thông tin 
chi tiết liên quan đến thỏa thuận bảo hiểm 
tạm thời, cũng như giải thích về hồ sơ yêu 
cầu và quy trình xem xét bồi thường khi sự 
kiện bảo hiểm tạm thời xảy ra. 
Tóm lại, điều khoản bảo hiểm tạm thời 
là một điều khoản được thỏa thuận riêng biệt 
cho giai đoạn thẩm định hồ sơ bảo hiểm và 
trách nhiệm bảo hiểm tạm thời sẽ phát sinh 
khi người dự định mua bảo hiểm đã tiến 
hành đóng khoản phí bảo hiểm đầu tiên cho 
DNBH nhân thọ. Đây là một điều khoản 
mang lại nhiều quyền, lợi ích bảo hiểm cho 
phía khách hàng, ngay từ thời điểm hợp 
đồng bảo hiểm chưa được giao kết. Tuy 
nhiên, qua phân tích cơ sở pháp lý, thực tiễn 
cho thấy, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro pháp lý 
đối với các bên trong quan hệ bảo hiểm. Do 
đó, về mặt quy định và diễn đạt điều khoản 
này, DNBH cần diễn đạt rõ ràng thuật ngữ 
“tử vong do tai nạn”, các trường hợp loại trừ 
trách nhiệm, thủ tục hồ sơ yêu cầu đối với 
phía người dự định mua bảo hiểm khi tai nạn 
xảy ra để nhận số tiền bảo hiểm. Đồng thời, 
trước khi thiết lập thỏa thuận bảo hiểm tạm 
thời, DNBH nhân thọ phải có trách nhiệm 
cung cấp nội dung điều khoản và giải thích 
rõ ràng với phía khách hàng để tránh các 
tranh chấp tiềm ẩn trong tương lai 
THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT
59Số 20(396) T10/2019

File đính kèm:

  • pdfdieu_khoan_bao_hiem_tam_thoi_trong_hop_dong_bao_hiem_nhan_th.pdf