Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang

Cá heo Ông Sư (Orcaella brevirostris) thuộc họ Delphinidae, giống Orcaella, tên

thường gọi cá heo Irrawaddy. Cá heo Ông Sư là loài có trong sách đỏ thế giới IUCN

(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources), bậc VU -

Vulnerable [9] và được bảo tồn tại Việt Nam (cá nược Minh Hải) [11]. Loài này phân

bố phổ biến ở những vùng nước nông ven bờ thuộc vùng nhiệt đới từ vịnh Belgal tới

Palawan (Philippin) và xuống tới vùng ven biển miền Nam Indonesia [7, 8]. Cá heo

Ông Sư cũng sinh trưởng ở sông Mekong [6]. Tại biển Việt Nam cá heo Ông Sư thường

xuất hiện ở vùng biển thuộc Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang [1]. Tuy vậy, vẫn còn

rất ít thông tin về đặc điểm phân bố của loài cá heo Ông Sư ở khu vực này.

Từ năm 2003 đến năm 2011, trong khuôn khổ đề tài của Trung tâm Nhiệt đới

Việt - Nga và đề tài, dự án cấp Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh,

chúng tôi đã tiến hành các nghiên cứu cá heo Ông Sư vùng biển Kiên Giang [1, 2, 3,

4] nhằm mục đích bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn lợi thú biển này.

Bài báo tổng hợp kết quả thu được qua các đợt khảo sát đặc điểm phân bố

cá heo Ông Sư vùng biển Quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang của Trung tâm Nhiệt đới

Việt - Nga trong các năm 2006, 2008, 2011.

Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang trang 1

Trang 1

Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang trang 2

Trang 2

Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang trang 3

Trang 3

Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang trang 4

Trang 4

Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang trang 5

Trang 5

Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang trang 6

Trang 6

Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 19120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang

Đặc điểm phân bố loài cá heo Ông sư (Orcaella brevirostris) vùng biển quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 106 
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ LOÀI CÁ HEO ÔNG SƯ (Orcaella Brevirostris) 
VÙNG BIỂN QUẦN ĐẢO BÀ LỤA, KIÊN GIANG 
CÙ NGUYÊN ÐỊNH (1), NGUYỄN THỊ NGA (1), TRỊNH THỊ LAN CHI (1), 
NGUYỄN TUẤN ANH (1), PHAN XUÂN THỊNH (1), TRẦN THỊ THÁI HÀ (1), 
TRƯƠNG BÁ HẢI (1), MUKHAMETOV L.M. (2) 
I. MỞ ĐẦU 
Cá heo Ông Sư (Orcaella brevirostris) thuộc họ Delphinidae, giống Orcaella, tên 
thường gọi cá heo Irrawaddy. Cá heo Ông Sư là loài có trong sách đỏ thế giới IUCN 
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources), bậc VU - 
Vulnerable [9] và được bảo tồn tại Việt Nam (cá nược Minh Hải) [11]. Loài này phân 
bố phổ biến ở những vùng nước nông ven bờ thuộc vùng nhiệt đới từ vịnh Belgal tới 
Palawan (Philippin) và xuống tới vùng ven biển miền Nam Indonesia [7, 8]. Cá heo 
Ông Sư cũng sinh trưởng ở sông Mekong [6]. Tại biển Việt Nam cá heo Ông Sư thường 
xuất hiện ở vùng biển thuộc Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang [1]. Tuy vậy, vẫn còn 
rất ít thông tin về đặc điểm phân bố của loài cá heo Ông Sư ở khu vực này. 
Từ năm 2003 đến năm 2011, trong khuôn khổ đề tài của Trung tâm Nhiệt đới 
Việt - Nga và đề tài, dự án cấp Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 
chúng tôi đã tiến hành các nghiên cứu cá heo Ông Sư vùng biển Kiên Giang [1, 2, 3, 
4] nhằm mục đích bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn lợi thú biển này. 
Bài báo tổng hợp kết quả thu được qua các đợt khảo sát đặc điểm phân bố 
cá heo Ông Sư vùng biển Quần đảo Bà Lụa, Kiên Giang của Trung tâm Nhiệt đới 
Việt - Nga trong các năm 2006, 2008, 2011. 
II. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Các khảo sát được thực hiện tại vùng biển của Quần đảo Bà Lụa (hình 1) 
Hình 1. Quần đảo Bà Lụa 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 107 
- Dùng ca nô Yamaha 200CV để di chuyển trên biển và quan sát sự xuất hiện 
cá heo Ông Sư theo các tuyến trên vùng biển Quần đảo Bà Lụa. Trong quá trình 
khảo sát, cá heo Ông Sư được phát hiện bằng mắt thường hay ống nhòm, sau đó 
quay phim, chụp ảnh, xác định quần thể và đếm số lượng cá thể trong đàn. Ghi nhận 
thời gian và xác định tọa độ bắt gặp cá heo bằng thiết bị định vị GPS. Phương pháp 
phỏng vấn ngư dân địa phương cũng được sử dụng nhằm thu thập thêm các thông tin 
về cá heo Ông Sư. 
- Xác định loài thông qua so sánh đặc điểm hình thái của cá heo bắt gặp 
với tài liệu được công bố bởi Carwardine M., 2000 [7]; Reeves R.R., 
Leatherwood S., 1983 [8]. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Việc lựa chọn thời gian tổ chức các đợt nghiên cứu cá heo Ông Sư tại vùng 
biển Quần đảo Bà Lụa dựa trên các kết quả khảo sát tại vùng biển Kiên Giang của 
nhóm nghiên cứu từ năm 2001 - 2003 [1]. Cụ thể, chúng tôi chọn thời gian nghiên 
cứu, khảo sát từ tháng 01 đến tháng 6 hàng năm. Do vây lưng của cá heo Ông Sư rất 
nhỏ, mõm ngắn, khi đi kiếm ăn chúng thường lặn dưới nước liên tục, thời gian thuận 
lợi cho việc quan sát cá heo Ông Sư là mùa biển lặng sóng. Khoảng cách tối đa có 
thể quan sát thấy chúng trong quá trình khảo sát là 300 m khi biển lặng sóng. Khi 
biển có sóng cấp 2 trở lên thì khoảng cách này giảm xuống còn nhỏ hơn 50 m. 
Trong 3 đợt khảo sát sự xuất hiện của cá heo Ông Sư tại vùng biển Quần đảo 
Bà Lụa vào các năm 2006, 2008 và 2011, chúng tôi đã tổ chức được 86 ngày khảo 
sát trên biển, thời gian từ 6h - 17h hàng ngày. Cụ thể như sau: 
- Đợt 1: Từ tháng 01 - 5/2006, gồm 36 ngày đi biển; 
- Đợt 2: Từ tháng 02 - 4/2008, gồm 19 ngày đi biển; 
- Đợt 3: Từ tháng 01- 6/2011, gồm 31 ngày đi biển. 
Kết quả khảo sát thời gian, tọa độ bắt gặp cá heo trong các đợt khảo sát được 
trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1. Kết quả khảo sát cá heo Ông Sư năm 2006, 2008, 2011 
TT Thời gian Số lượng cá heo bắt gặp (con) 
Khu vực biển 
bắt gặp 
Tọa độ 
bắt gặp 
Năm 2006 
1 02/02/2006 13h 50 8 - 10 Hòn Heo 
10012’00’’N 
104032’00’’E 
2 06/02/2006 11h ~ 10 Hòn Nhum Bà 
10008’00’’N 
104032’00’’E 
3 27/02/2006 12h 45 5 - 6 Hòn Heo 
10011’00’’N 
104031’00’’E 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 108 
4 12/3/2006 9h 45 8 - 10 Hòn Nhum Giêng 
10009’00’’N 
104034’00’’E 
5 13/3/2006 11h 45 ~ 20 
Ngoài Hòn Sơn Tế 3 
(10km) 
10003’00’’N 
104018’00’’E 
6 13/3/2006 15h 20 15 - 20 
Ngoài Hòn Heo 
(5km) 
10011’00’’N 
104029’00’’E 
7 14/3/2006 14h 30 7 - 8 Hòn Sơn 
09051’00’’N 
104031’00’’E 
8 16/3/2006 14h 
7 - 10 
Hòn Đầm Lớn 
10008’00’’N 
104030’00’’E 
9 16/3/2006 15h 30 5 - 8 Hòn Heo 
10010’00’’N 
104032’00’’E 
10 17/3/2006 13h 45 ~ 15 Hòn Đầm Dương 
10008’00’’N 
104031’00’’E 
11 19/3/2006 13h 15 5 - 6 Hòn Nhum Bà 
10007’00’’N 
104032’00’’E 
12 21/03/2006 12h 45 
4 - 5 
 Hòn Đầm Lớn 
10008’00’’N 
104030’00’’E 
13 21/03/2006 14h 30 5 Hòn Đá lửa 
10010’00’’N 
104034’00’’E 
14 23/3/2006 13h 30 4 - 6 Hòn Heo 
10010’00’’N 
104031’00’’E 
15 24/3/2006 11h 20 2 Hòn Heo 
10010’00’’N 
104033’00’’E 
16 25/3/2006 14h 30 > 10 Hòn Heo 
10010’00’’N 
104031’00’’E 
17 
27/3/2006 
13h 15 2 Hòn Rễ Nhỏ 
10008’00’’N 
104035’00’’E 
18 28/3/2006 12h 30 ~ 10 Hòn Đầm Lớn 
10008’00’’N 
104031’00’’E 
19 30/3/2006 16h 30 2 Hòn Đá Lửa 
10010’00’’N 
104034’00’’E 
20 01/4/2006 16h 30 4 - 5 Hòn Đầm Lớn 
10009’00’’N 
104029’00’’E 
21 02/4/2006 11h 5 - 6 Hòn Nhum Tròn 
10008’00’’N 
104032’00’’E 
22 
04/4/2006 
10h 6 - 8 Cảng Hòn Chông 
10009’00’’N 
104036’00’’E 
Năm 2008 
1 20/02/2008 10h 40 8 - 10 Cảng Hòn Chông 
10013’00’’N 
104036’00’’E 
2 23/02/2008 14h 4 - 6 Hòn Nhum Bà 
1008’00’’N 
104034’00’’E 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 109 
3 04/3/2008 11h 6 - 9 Hòn Sơn Tế 1 
1006’00’’N 
104031’00’’E 
4 06/3/2008 14h 12 - 15 Vịnh Hòn Chông 
10010’00’’N 
104036’00’’E 
5 19/3/2008 12h 40 1 Hòn Ông Tiểu 3 
10007’00’’N 
104030’00’’E 
6 19/3/2008 13h 4 Hòn Rễ nhỏ 
10010’00’’N 
104035’00’’E 
7 31/3/2008 11h 20 10 - 15 Hòn Sơn Tế 1 
10006’00’’N 
104031’00’’E 
8 03/4/2008 11h 40 5 - 6 Hòn Đá Lửa 
10010’00’’N 
104033’00’’E 
Năm 2011 
1 03/01/2011 10h 30 5 - 7 Hòn Trẹm 
10008’12’’N 
104037’17’’E 
2 04/01/2011 17h 9 - 10 Hòn Đá Lửa 
10009’55’’N 
104034’31’’E 
3 07/01/2011 13h 30 4 - 5 Hòn Rễ Lớn 
10009’38’’N 
104034’26’’E 
4 12/01/2011 9h 45 15 - 20 Hòn Rễ Lớn 
10008’58’’N 
104035’03’’E 
5 20/01/2011 13h 45 2 - 3 Cảng Hòn Chông 
10008’43’’N 
104035’52’’E 
6 22/01/2011 9h 40 15 - 20 Hòn Heo 
10010’11’’N 
104032’15’’E 
7 28/01/2011 16h 4 - 5 Cảng Hòn Chông 
10008’59’’N 
104035’58’’E 
8 02/02/2011 11h 30 4 - 5 Hòn Nhum Ông 
10008’47’’N 
104032’36’’E 
9 02/02/2011 12h 30 1 Hòn Nhum Giêng 
10008’57’’N 
104033’33’’E 
10 07/02/2011 13h 15 9 - 10 Hòn Ngang 
10009’20’’N 
104030’58’’E 
11 08/02/2011 13h 10 5 - 7 Hòn Rễ Lớn 
10009’26’’N 
104034’28’’E 
12 05/3/2011 11h 6 - 7 Hòn Dê 
10009’25’’N 
104031’58’’E 
13 14/3/2011 12h 55 12 - 15 Hòn Nhum Tròn 
10008’15’’N 
104033’18’’E 
14 16/3/2011 11h 40 5 - 7 Hòn Ông Tiểu 1 
10007’28’’N 
104031’56’’E 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 110 
15 19/3/2011 12h 10 4 - 5 Hòn Đồi Mồi 
10009’57’’N 
104030’52’’E 
16 19/3/2011 12h 55 10 - 15 Hòn Dê 
10009’34’’N 
104031’40’’E 
17 20/3/2011 11h 40 9 - 10 Hòn Thạch Mỏng 
10008’53’’N 
104030’13’’E 
18 21/3/2011 11h 20 6 Hòn Thạch Mỏng 
10009’4’’N 
104030’35’’E 
19 15/4/2011 11h 40 4 - 5 Hòn Dừa 
10008’52’’N 
104032’7’’E 
20 15/4/2011 12h 45 5 - 7 Hòn Thạch Mỏng 
10009’33’’N 
104030’41’’E 
21 16/4/2011 11h 9 - 10 Hòn Dừa 
10008’46’’N 
104032’7’’E 
22 17/4/2011 11h 15 - 20 Hòn Thạch Mỏng 
10009’2’’N 
104030’28’’E 
Kết quả bảng 1 cho thấy: 
- Tần số bắt gặp cá heo năm 2011 là 22 lần/31 ngày đi biển đạt 70,97%, cao 
hơn so với năm 2006 là 22 lần/36 ngày đi biển, đạt 61,11% và năm 2008 là 8 lần/19 
ngày đi biển, đạt 42,1%. Theo tài liệu và kinh nghiệm khảo sát thì đây là những tỷ lệ 
bắt gặp tương đối cao cá heo Ông Sư tại vùng biển Quần đảo Bà Lụa. 
- Về số lượng cá heo Ông Sư xuất hiện, phần lớn bắt gặp các nhóm cá heo 
khoảng từ 4 - 10 con. Số lượng này đạt 63,64% năm 2006, 62,5% năm 2008 và 
68,18% năm 2011. Đôi khi bắt gặp đàn với số lượng lớn hơn, từ 10 - 20 con. Một 
nhóm nghiên cứu thuộc Viện Sinh học nhiệt đới đã bắt gặp một đàn khoảng 20 cá heo 
Ông Sư tại vùng biển Quần đảo Bà Lụa năm 2011 [10]. 
- Về vị trí bắt gặp cá heo Ông Sư, chúng tôi thường quan sát thấy sự xuất hiện 
cá heo Ông Sư vào các năm 2006, 2008 và 2011 trong vùng Quần đảo Bà Lụa ở các 
khu vực có độ sâu dưới 10 m, gần bờ và gần các đảo nhỏ trong quần đảo (hình 2). 
Hình 2. Cá heo Ông Sư vùng biển Quần đảo Bà Lụa năm 2008 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 111 
Như vậy, thời gian thuận lợi cho nghiên cứu và có thể bắt gặp cá heo Ông Sư 
nhiều là khoảng từ tháng 01 đến tháng 4 hàng năm. Đây là vấn đề cần lưu ý cho việc 
tổ chức tiến hành các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài cá này 
trong thời gian tiếp theo. 
- Thời gian bắt gặp cá heo Ông Sư nhiều nhất trong ngày là khoảng từ 11h đến 
14h hàng ngày (chiếm 72,73% năm 2006, 87,5% năm 2008 và 77,27% năm 2011). 
Tóm lại, kết quả nghiên cứu, khảo sát trong các năm 2006, 2008 và 2011 vào 
khoảng từ tháng 1 đến tháng 6 cho thấy quần thể cá heo Ông Sư thường xuất hiện tại 
vùng biển Quần đảo Bà Lụa với số lượng tương đối lớn. Cá heo Ông Sư ở vùng biển 
Quần đảo Bà Lụa thường tập trung ở độ sâu trung bình dưới 10 m. Điểm đáng lưu ý 
là trong quá trình khảo sát, nhóm nghiên cứu chỉ ghi nhận sự xuất hiện của cá heo 
Ông Sư mà không gặp loài cá heo nào khác tại vùng biển Quần đảo Bà Lụa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Nga, Mukhametov L.M. và cs., Nghiên cứu khả năng đánh bắt, 
thuần dưỡng cá heo biển Đông Việt Nam, Báo cáo kết quả đề tài E 3.3 TTNÐ 
Việt - Nga, 2000 - 2008. 
2. Nguyễn Thị Nga, Mukhametov L.M. và cs., Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ 
đánh bắt, thuần dưỡng, huấn luyện cá heo biển Đông Việt Nam, Báo cáo kết 
quả đề tài E 3.5 TTNÐ Việt - Nga, 2010 - 2012. 
3. Nguyễn Thị Nga và cs., Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ quây bắt, thuần 
dưỡng, huấn luyện cá heo biển Đông Việt Nam, Báo cáo kết quả đề tài cấp Sở 
KHCN Tp. Hồ Chí Minh, 2005. 
4. Nguyễn Thị Nga và cs., Đánh bắt, thuần hóa, huấn luyện cá heo biển Đông 
Việt Nam phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, kinh tế và bảo vệ nguồn lợi, 
Báo cáo kết quả Dự án cấp Sở KHCN Tp. Hồ Chí Minh, 2009. 
5. Isabel L.Beasley, Lê Xuân Sinh, Amanda Hodgson, “Khảo sát sự tồn tại của cá 
heo nước ngọt (Orcaella brevirostris) ở lưu vực sông Mêkông của Việt Nam”, 
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006, Trường ĐH Cần Thơ, 2006, tr.291-300. 
6. Baird, I.G., Mounsouphom, B. and Stacey, P.J., Preliminary surveys of 
Irrawaddy dolphins (Orcaella brevirostris) in Lao PDR and northeastern 
Cambodia, Report of the International Whaling Commision 44, 1994, p.367-369. 
7. Carwardine, M., Whales Dolphins and porpoises, Dorling Kindersley Limited, 
London, 2000. 
 Thông tin khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 05, 12 - 2013 112 
8. Reeves R.R., Leatherwood J.S., The sea world book of Dolphins, USA, 1983. 
9.  
10. 
heo-irrawaddy-tai-kien-giang.html 
11 
danh-muc-cac-loai-thuy-sinh-quy-hiem-co-nguy-co-tuyet-chung-o-viet-nam-
can-duoc-bao-ve-phuc-hoi-va-phat-trien. 
Nhận bài ngày 24 tháng 9 năm 2013 
Hoàn thiện ngày 16 tháng 12 năm 2013 
 (1) Chi nhánh Phía Nam, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 
(2) Viện Các vấn đề Sinh thái và Tiến hóa, Viện HLKH LB Nga 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_phan_bo_loai_ca_heo_ong_su_orcaella_brevirostris_vu.pdf