Đa dạng thành phần loài động vật phù du khu vực vùng hạ Long An
TÓM TẮT
Kết quả khảo sát quần xã động vật phù du tại 10 vị trí thu mẫu ở khu vực vùng hạ Long An qua
12 đợt quan trắc trong năm 2013, đã xác định được tổng số 82 loài thuộc 09 giống: Protozoa,
Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Decapoda, Chaetognatha, Chordata và Larva (các
dạng ấu trùng con non), ở mỗi đợt quan trắc dao động từ 23 − 45 loài/đợt. Thành phần loài phân
bố chủ đạo trong khu vực khảo sátchủ yếu là các loài giáp xác Copepoda và ấu trùng Nauplius
của chúng. Trong đó điển hình như: Acartia pacifica, Acartiella sinenssis, Acrocalanus gracilis,
Oithona simplex, Paracalanus parvus, Pseudodiaptomus incisus và ấu trùng Copepoda nauplius
xuất hiện liên tục tại các điểm khảo sát theo thời gian quan trắc. Động vật phù du được xem là
nhóm sinh vật chỉ thị khá tốt để đánh giá các yếu tố môi trường. Động vật phù du trực tiếp liên
quan đến thực vật phù du và cá. Chúng đóng vai trò quan trọng trong dòng chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở các thuỷ vực, chúng là sinh vật tiêu thụ của thực vật phù du, đồng thời là nguồn
thức ăn giàu dinh dưỡng cho tôm cá trong thủy vực, nhất là giai đoạn ấu trùng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đa dạng thành phần loài động vật phù du khu vực vùng hạ Long An
ô nhiễm Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12 LA1 1,82 Ô nhiễm 1,49 Ô nhiễm 0,70 Rất ô nhiễm 1,62 Ô nhiễm LA2 2,32 Ô nhiễm nhẹ 1,35 Ô nhiễm 1,19 Ô nhiễm 1,77 Ô nhiễm LA3 2,02 Ô nhiễm nhẹ 1,32 Ô nhiễm 0,79 Rất ô nhiễm 1,66 Ô nhiễm LA4 1,97 Ô nhiễm 1,16 Ô nhiễm 1,40 Ô nhiễm 1,25 Ô nhiễm LA5 1,74 Ô nhiễm 1,30 Ô nhiễm 1,67 Ô nhiễm 1,41 Ô nhiễm LA6 1,05 Ô nhiễm 0,92 Rất ô nhiễm 1,38 Ô nhiễm 1,03 Ô nhiễm LA7 1,85 Ô nhiễm 1,72 Ô nhiễm 2,07 Ô nhiễm nhẹ 2,03 Ô nhiễm nhẹ LA8 0,96 Rất ô nhiễm 1,98 Ô nhiễm 0,94 Rất ô nhiễm 0,88 Rất ô nhiễm LA9 1,28 Ô nhiễm 1,67 Ô nhiễm 0,94 Rất ô nhiễm 1,61 Ô nhiễm LA10 0,43 Rất ô nhiễm 1,84 Ô nhiễm 1,31 Ô nhiễm 0,69 Rất ô nhiễm VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 91 Bảng 8: Danh lục thành phần loài động vật phù du qua các đợt quan trắc năm 2013 Stt Tên khoa học Các đợt khảo sát năm 2013 Đ ợt 1 Đ ợt 2 Đ ợt 3 Đ ợt 4 Đ ợt 5 Đ ợt 6 Đ ợt 7 Đ ợt 8 Đ ợt 9 Đ ợt 1 0 Đ ợt 1 1 Đ ợt 1 2 Protozoa 1 Centropyxis aculeata + + 2 Difflugia acuminata + + + + + + 3 Difflugia oblonga + 4 Difflugia sp. + 5 Favella sp. + Rotifera 6 Asplanchna priodonta + + + + 7 Asplanchna sp. + 8 Brachionus calyciflorus + + + + + 9 Brachionus falcatus + + + + 10 Brachionus plicatilis + + + + + + + + + 11 Brachionus quadridentatus + + + + 12 Lecane leontina + 13 Platyias patulus + + 14 Polyarthra vulgaris + 15 Trichocerca cylindrica + Cladocera 16 Alona sp. + 17 Bosminopsis deitersi + + + 18 Bosmina longirostris + 19 Ceriodaphnia rigaudi + + + + + 20 Chydorus barroisi + 21 Chydorus sp. + 22 Chydorus sphaericus + 23 Diaphanosoma exisum + + + 24 Diaphanosoma sarsi + + + + + + 25 Diaphanosoma sp. + + 26 Euryalona orientalis + + + 27 Ilyocryptus halyi + + 28 Latonopsis australis + 29 Macrothrix spinosa + 30 Moina brachiata + 31 Moina dubia + VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 92 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 32 Moina macrocopa + + + + + 33 Moina sp. + 34 Moinodaphnia macleayii + + Copepoda 35 Acrocalanus gibber + + + + + + + + + + + 36 Acrocalanus gracilis + + + + + + + + + + + + 37 Acrocalanus sp. + 38 Acartia clausi + + + + + + 39 Acartia pacifica + + + + + + + + + + + + 40 Acartia sp. + + + + + + + + + + + 41 Acartiella sinensis + + + + + + + + + + + + 42 Attheyella vietnamica + + 43 Corycaeus sp. + 44 Eucalanus mucronatus + 45 Euterpina acutifrons + + + + 46 Harpacticoida sp. + 47 Labidocera sinolobata + + + 48 Limnoithona sinensis + + 49 Mesocyclops leuckarti + + + + + 50 Microcyclops varicans + + + + + + + + 51 Microsetella norvegica + + + + 52 Neodiaptomus malaindosinensis + 53 Neodiaptomus sp. + + 54 Neodiaptomus yangtsekiangensis + 55 Oithona rigida + + + + + + + + + + + 56 Oithona nana + + + + 57 Oithona simplex + + + + + + + + + + + + 58 Paracalanus aculeatus + + + + + + + + + + 59 Paracalanus crassirostris + + + 60 Paracalanus parvus + + + + + + + + + + + + 61 Pseudodiaptomus incisus + + + + + + + + + + 62 Pseudodiaptomus sp. + + + 63 Sapphirina sp. + + + + + + 64 Schmackeria speciosa + 65 Sinocalanus laevidactylus + + + + + + + + + + 66 Thermocycops hyalinus + + 67 Tropocylops prasinus + + 68 Tortanus gracilis + VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 93 nhận được tổng số 82 loài thuộc 09 nhóm). So sánh với kết quả khảo sát năm 2012 của Lê Thị Nguyệt Nga và ctv., (Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, 5, trang 173-178) cho thấy rằng số loài động vật phù du ghi nhận được trong năm 2013 đã tăng lên 6 loài (năm 2012 ghi nhận được 76 loài), và nhóm loài ghi nhận được vẫn không có sự thay đổi (09 nhóm loài gồm: Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Chaetognatha, Decapoda, Chordata, Larva). Thành phần loài động vật phù có sự pha trộn giữa các loài nước lợ có nguồn gốc biển (đa số chúng chủ yếu thuộc nhóm Copepoda) và các loài có nguồn gốc nước ngọt nội địa (đa số thuộc nhóm Rotifera, Cladocera). Hai nhóm loài Rotifera và Cladocera bắt đầu xuất 69 Tortanus sp. + + Ostracoda 70 Cypris sp. + + 71 Heterocypris anomala + + + + + + + + + Chaetognatha 72 Sagitta sp. + + + + + + + Decapoda 73 Lucifer sp. + Chordata 74 Oikopleura sp. + + + + + + + + Larva 75 Bivalvia larva + + + + + + 76 Copepoda nauplius + + + + + + + + + + + + 77 Fish larva + + + + + + + + + + + 78 Gastropoda larva + + + + + + + + + + 79 Metanauplius larva + + 80 Mysis larva + + + + + + 81 Polychaeta larva + + + + + + + + + + + + 82 Zoea larva + + + + + + + + + Tổng số loài 31 24 27 23 23 25 25 33 38 45 33 41 IV. THẢO LUẬN Trong những năm qua, ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng tại Long An phát triển rất mạnh mẽ cả về diện tích và sản lượng. Theo đánh giá của Trung tâm Quan trắc Môi trường 3 thì môi trường các vùng ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường và lây lan qua nguồn nước cấp cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản là rất phổ biến. Vì vậy, kế hoạch quan trắc môi trường nước vùng hạ Long An hàng năm đều được thực hiện, nhằm đánh giá chất lượng môi trường nước trong khu vực. Kết quả nghiên cứu đa dạng thành phần loài quần xã động vật phù du khu vực vùng hạ Long An trong năm 2013 là rất đa dạng (ghi VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 94 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 quả đáng kể. Năm 1998, Nguyễn Minh Đức đã tiến hành “Nghiên cứu xây dựng qui trình nuôi Moina sp. sinh khối trong các môi trường nhân tạo”. Năm 2010, Trần Sương Ngọc và ctv., đã nghiên cứu “Khả năng sử dụng tảo Chlorella nuôi sinh khối Moina sp.”. Cao Văn Hạnh, 2010 đã tiến hành “Nghiên cứu quy trình công nghệ nuôi sinh khối Copepoda (Paracalanus parvus, Oithona rigida, Calanus sinicus) làm thức ăn cho ấu thể cá biển” và nhiều loài động vật phù du khác đã được tiến hành nuôi thử nghiệm và thành công tại trường Đại học Cần Thơ. Như vậy, trong hệ sinh thái động vật phù du có vai trò rất quan trọng, là một mắt xích không thể thiếu trong dòng chuyển hóa vật chất và năng lượng ở các thủy vực. Nhiều loài động vật phù du là đối tượng quan trọng trong nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở giai đoạn phát triển từ ấu trùng/cá bột lên cá giống. V. KẾT LUẬN Quần xã động vật phù du ở khu vực vùng hạ Long An qua 12 đợt quan trắc trong năm 2013 rất đa dạng, kết quả phân tích đã xác định được 82 loài, thuộc 09 nhóm: Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Decapoda, Chaetognatha, Chordata và các dạng ấu trùng Larva. Thành phần loài động vật phu du ghi nhận được ở mỗi đợt quan trắc dao động từ 23 - 45 loài/đợt. Thành phần loài phân bố chủ đạo trong mỗi đợt quan trắc chủ yếu là các loài giáp xác Copepoda và ấu trùng Nauplius của chúng. Trong đó điển hình là các loài: Acartia pacifica, Acartiella sinenssis, Acrocalanus gracilis, Oithona simplex, Paracalanus parvus, Pseudodiaptomus incisus, và ấu trùng Copepoda nauplius xuất hiện liên tục tại các điểm khảo sát trong 12 quan trắc. Vào các đợt quan trắc ở thời điểm giao mùa và mùa mưa có sự xuất hiện thêm của nhiều loài nước ngọt nội địa chủ yếu thuộc 2 nhóm Rotifera và Cladocera. Hầu hết các loài động vật phù du hiện từ thời điểm giao mùa và sang mùa mưa thì thành phần loài ghi nhận được thuộc hai nhóm này khá đa dạng, đặc biệt từ đợt 8 (ngày 06/06/2013) đến đợt 12 (05/08/2013). Các loài chiếm ưu thế trong mỗi đợt quan trắc hầu hết đều là các loài giáp xác chân chèo (Copepoda) trưởng thành và ấu trùng Nauplius của chúng. Đây là nguồn thức ăn tự nhiên giàu dinh dưỡng cho ấu trùng tôm, cá/cá bột. Trong kết quả ghi nhận được về thành phần loài động vật phù du năm 2013 cho thấy, có rất nhiều loài có giá trị làm thức ăn cho ngành nuôi trồng thủy sản. Điển hình một số loài thuộc các giống như Brachionus, Bosmina, Moina, Tropocyclops, Paracalanus, Điều này đã được chứng minh bởi từ trước đến nay có rất nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước về việc nghiên cứu ứng dụng nuôi sinh khối của các loài này làm thức ăn cho nuôi trồng thủy sản. Trên thế giới việc xây dựng và hoàn thiện quy trình nuôi một số loài động vật phù du đã được tiến hành từ rất sớm. Điển hình ở Nhật Bản, từ những năm 1980, đã tiến hành nuôi loài Luân trùng Brachoinus plicatis mật độ cao trong các trại giống cá biển (Yoshimura và ctv., 1997), hay vào năm 2000 ở Đại học Gent (Bỉ), Suantika và ctv., đã xây dựng hệ thống nuôi Luân trùng Brachoinus plicatis thâm canh tuần hoàn sử dụng thức ăn nhân tạo đầu tiên Culture Selco (Culture selco High, Culture selco 2000, Culture selco 3000). Ngoài ra một số loài động vật phù du khác như Moina sp., Daphnia sp. (Cladocera), Cyclops sp., Eucyclops sp. (Copepoda) cũng đã được tiến hành nuôi tại nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Úc, Brazil, Ấn Độ Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, ngoài việc sử dụng động vật phù du như là một chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng môi trường nước, thì việc nghiên cứu ứng dụng một số loài làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản cũng đã được tiến hành và đạt được những kết VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 95 Lê Thị Nguyệt Nga, Phan Doãn Đăng, 2013. Đa dạng khu hệ động vật phù du khu vực vùng hạ Long An. Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, 5, trang 173-178. Trần Sương Ngọc, La Ngọc Thạch, Trần Thị Thủy, 2010. Khả năng sử dụng tảo Chlorella nuôi sinh khối Moina sp. Tạp chí Khoa học 2010- 16a, Trường Đại học Cần Thơ, Tr. 122-128. Trần Sương Ngọc, 2011. Đặc điểm phân bố của luân trùng nước ngọt (B. angularis) trong các hệ sinh thái khác nhau. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học thủy sản lần 4, Trường Đại học Cần Thơ, Tr. 65 -71. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thật, Hà Nội. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2001. Động vật chí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến, Mai Đình Yên, 2002. Thủy sinh học các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steven Tilling, 2001. Định loại các nhóm động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu tiếng Anh Chang-Keun, K., HyeYoung, P., Mu-Chan, K., & Won, J.L., 2006. Use of marine yeasts as an available diet for mass cultures of Moina macrocopa. Aquaculture Research, 37, 1227-1237. Edmondson, W.T., 1959. Freshwater Biology: part of Rhizopoda, Actinopoda, Cladocera, Copepoda, Rotifera, Ostracoda. University of Washington, Scattle. Reddy, Y. R., 1994. Copoda - Calanoida - Diaptomidae. SPB Academic Publishing, Netherlands. Shirota, A., 1966. The Plankton of South Vietnam. Oversea Techimical Copperation Agency, Japan. đềucó ý nghĩa làm thức ăn cho tôm, cá và ấu trùng của chúng trong thủy vực. Số lượng loài động vật phù du ghi nhận được tại các điểm khảo sát theo thời gian quan trắc đạt ở mức thấp đến tương đối cao dao động 4-20 loài/điểm/đợt. Nhìn chung, tại hai điểm khảo sát LA4, LA5 số lượng loài ghi nhận được ổn định theo thời gian quan trắc hơn so với các điểm khảo sát còn lại. Và từ đợt 1 đến đợt 7 số lượng loài ghi nhận được tại các điểm khảo sát ổn định hơn so với các đợt quan trắc sau đó. Mật độ cá thể ghi nhận được tại các điểm khảo sát qua 12 đợt quan trắc đạt ở mức trung bình đến rất cao dao động từ 15.000- 2.988.000 con/m3. Xét theo thời gian và không gian nghiên cứu cho thấy, tại các điểm khảo sát LA1, LA3, LA4, LA5, LA6, LA9 mức độ biến động về mật độ cá thể qua các đợt quan trắc không nhiều. Nhưng ngược lại vào các đợt quan trắc đợt 8, đợt 9, đợt 11, đợt 12 sự biến động về mật độ cá thể tại các điểm khảo sát lại tương đối lớn. Phát triển mạnh và chiếm ưu thế tại các điểm khảo sát qua các đợt quan trắc hầu hết là các loài giáp xác chân chèo trưởng thành và ấu trùng Nauplius của chúng. Thông qua chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (H’) của động vật phù du cho thấy, chất lượng môi trường nước tại hầu hết các điểm khảo sát đang trong tình trạng ô nhiễm và chưa được cải thiện theo thời gian quan trắc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt Phan Doãn Đăng, Lê Thị Nguyệt Nga, 2012. Đa dạng thành phần loài trùng bánh xe (Rotifera) trong các thủy vực nội địa ở Nam bộ và bổ sung một số loài mới cho khu hệ động vật phù du Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 343SE). Nguyễn Văn Khôi, 1994. Lớp phụ chân mái chèo (Copepoda) Vịnh Bắc bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 96 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 DIVERSITY ON SPECIES COMPOSITION OF ZOOPLANKTON IN THE LOWER AREA OF LONG AN PROVINCE Le Thi Nguyet Nga1*, Phan Doan Dang1 ABSTRACT Zooplankton communities were identified and their abundance estimated in the lower area of Long An, 12 times during February 2013 to August 2013. Samples were collected from ten stations. 82 zooplankton species belonging to 09 groups were observed including: Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Decapoda, Chaetognatha, Chordata and Larvae. The results show that the number of species collected during 12 monitoring campaign in 2013 ranged from 23 to 45 species per campaign. Distribution of zooplankton species composition and individuals density were recorded varied in range from 4 to 20 species/ station and 15,000 to 2,988,000 individuals m-³ per station, respectively. The adult Copepoda and Nauplius of Copepoda were the most dominant during 12 monitoring campaign. Some species that are typical and found in every monitoring time and location, such as Acartia pacifica, Acartiellasinenssis, Acrocalanus gracilis, Oithona simplex, Paracalanus parvus, Pseudodiaptomus incisus and Copepodanauplius. Zooplanktons are good indicators of the changes in water quality becausethey are strongly affected by environmental conditions and respond quickly to changes in water quality. Zooplankton is the intermediate link between phytoplankton and fish. Zooplankton play important roles in the energy and material transfer in waterbodies as the consumers of phytoplankton. They are a eutrophic food of nature for Fish and Shrimp, in Particular larvae. Keywords: Diversity, zooplankton, the lower of Long An. Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1Institute of Tropical Biology, Vietnam Academy of Science and Technology *Email: nga05sh@gmail.com
File đính kèm:
- da_dang_thanh_phan_loai_dong_vat_phu_du_khu_vuc_vung_ha_long.pdf