Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện

TÓM TẮT

Ngành Nuôi trồng thủy sản nước ta trong thời gian vừa qua đã có những bước phát triển vượt bậc,

Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển nuôi trồng thủy sản nhanh nhất

thế giới. Ngành đã có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc

phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản nói chung, ngành nuôi trồng thủy sản vùng hồ chứa

nói riêng vẫn còn không ít những bất cập, và phải đối mặt với hàng loạt thách thức, điều này đã

ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản. Việc đánh giá xem mức độ bền

vững phát triển nuôi trồng thủy sản ở một địa bàn cụ thể là cần thiết. Trong nghiên cứu này, qua

việc tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan, tác giả sử dụng phương pháp Delphi kết hợp

phương pháp phân tích thứ bậc Analytic Hierarchy Process- AHP để đề xuất bộ tiêu chí đánh giá

mức độ bền vững phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện và tính toán trọng số các tiêu

chí. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong nuôi trồng thủy

sản vùng hồ thủy điện gồm 14 chỉ báo, trong đó có 4 chỉ báo trên khía cạnh kinh tế; 5 chỉ báo trên

khía cạnh xã hội và 5 chỉ báo trên khía cạnh môi trường.

Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện trang 1

Trang 1

Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện trang 2

Trang 2

Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện trang 3

Trang 3

Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện trang 4

Trang 4

Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện trang 5

Trang 5

Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện trang 6

Trang 6

Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 20840
Bạn đang xem tài liệu "Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện

Bộ tiêu chí đánh giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện
cho nuôi trồng hải sản và 
các thang điểm kèm theo gồm: loài bản địa 
hoặc nhập nội; thức ăn và chuyển hóa; mật độ 
nuôi; nguồn gốc con giống; môi trường sống; 
xử lý nước thải. (2) 7 chỉ số kinh tế- xã hội 
bao gồm: thị trường tiêu thụ; hóa chất và 
thuốc sử dụng; di truyền; sử dụng đánh mã 
sản phẩm; truy xuất nguồn gốc; tiêu chuẩn lao 
động; tỷ lệ dinh dưỡng [9]. 
3.1.2. Nghiên cứu về bộ tiêu chí đánh giá phát 
triển bền vững NTTS 
Trong nghiên cứu của mình, Valentia đã thiết 
lập một danh mục các chỉ số định lượng về 
các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội về 
tính bền vững, chủ yếu dựa trên dữ liệu thứ 
cấp, để đánh giá các hệ thống nuôi trồng thủy 
sản. Các chỉ số được áp dụng một cách dễ 
dàng trên toàn thế giới, cho phép so sánh các 
hệ thống nuôi trồng thủy sản rất đa dạng ở các 
khu vực khác nhau và sử dụng các loài khác 
nhau, cho phép theo dõi sự tiến hóa của nuôi 
trồng thủy sản theo thang thời gian khác nhau. 
Bộ chỉ số bao gồm 14 chỉ số về khía cạnh 
kinh tế; 22 chỉ số môi trường; 20 chỉ số xã hội 
[10]. Bộ chỉ số này có thể áp dụng theo đa 
dạng phạm vi trang trại, vùng, quốc gia, 
ngành. Một nghiên cứu tại Đài Loan “áp dụng 
bộ tiêu chí phát triển thủy sản bền vững cho 
ngành nuôi trồng thủy sản Đài Loan” đã đưa 
Lưu Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 122 - 128 
 Email: jst@tnu.edu.vn 125 
ra bộ tiêu chí đưa ra gồm 15 tiêu chí và 23 chỉ 
báo trên 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi 
trường, thể chế [11]. Nhóm tác giả vận dụng 
bộ tiêu chí trong đánh giá phát triển bền vững 
ngành thủy sản để đánh giá cho ngành nuôi 
trồng thủy sản. Để đánh giá được tính bền 
vững, nhóm tác giả sử dụng phương pháp 
AHP kết hợp Delphi để tính trọng số cho từng 
chỉ báo sau đó sử dụng biểu đồ mạng nhện để 
thể hiện mức độ bền vững tổng hợp của phát 
triển ngành nuôi trồng thủy sản Đài Loan. 
Tuy nhiên, nghiên cứu này nghiêng về đánh 
giá hiệu quả chính sách phát triển nuôi trồng 
thủy sản hơn là đánh giá tính bền vững trong 
phát triển NTTS [11]. Trong một nghiên cứu 
của Tổng cục thủy sản Địa Trung Hải 
“Hướng dẫn sử dụng bộ chỉ số để đánh giá 
phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản”, 
nhóm nghiên cứu đã chỉ ra 5 bước để xây 
dựng và vận dụng bộ chỉ số bao gồm: bước 1: 
xác định phạm vi và mục tiêu của các tiêu chí; 
bước 2: đề xuất bộ chỉ số ban đầu; bước 3: 
khung tham chiếu đánh giá các chỉ số và định 
lượng các chỉ số; bước 4: vận dụng thử bộ chỉ 
số vào địa bàn cụ thể; bước 5: đánh giá các 
chỉ số và sửa đổi. Nghiên cứu này đã đưa ra 
một bộ tiêu chí gồm 18 tiêu chí và 19 chỉ báo 
trên 4 khía cạnh: Kinh tế, môi trường, xã hội 
và chính phủ [2]. 
3.2. Đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá tính bền 
vững trong phát triển NTTS 
Trên cơ sở các nghiên cứu đã có [2], [4], [5], 
[12]-[14] và căn cứ vào thực trạng NTTS tại 
các hồ thủy điện, mô phỏng theo nghiên cứu 
của Pablo (2007) về Nuôi trồng hải sản bền 
vững, nghiên cứu này thử nghiệm bộ chỉ số 
do tác giả xây dựng áp dụng cho 60 quốc gia 
và 86 loài trên toàn cầu [9]. Tác giả Nguyễn 
Văn Quỳnh Bôi (2013), dựa trên kết quả 
nghiên cứu của Pablo (2007), có điều chỉnh 
và bổ sung đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá 
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản vùng 
biển Lạch Dù, huyện Phú Quý, tỉnh Bình 
Thuận [12]. Mô phỏng dựa theo hai nghiên 
cứu trên, tác giả có điều chỉnh và bổ sung để 
xây dựng bộ tiêu chí phát triển bền vững nuôi 
trồng thủy sản (Aquaculture Sustainable 
Development Index - ASDI) áp dụng để đánh 
giá tính bền vững trong phát triển nuôi trồng 
thủy sản cho vùng hồ thủy điện. Trong nghiên 
cứu này, các chỉ báo - chỉ số và cách tính điểm 
nhằm đánh giá tính bền vững của hoạt động 
nuôi trồng thủy sản được quy ước như sau: 
Chỉ số ASDI phản ánh phát triển bền vững 
NTTS vùng hồ thủy điện. ASDI được thiết kế 
ở đây bao gồm 3 chỉ báo riêng biệt là chỉ báo 
môi trường (environmental indicator - ENI), 
chỉ báo xã hội (social indicator - SOI và chỉ 
báo kinh tế (economic indicator – ECI). Cụ 
thể 14 tiêu chí và 16 chỉ báo được mô tả chi 
tiết trong bảng 1. 
Bảng 1. Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản vùng hồ thủy điện 
Chỉ báo Mô tả chỉ báo Tiêu chí tính điểm Điểm 
1. Chỉ báo Môi trường - ENI 
1 
Đối tượng 
nuôi 
Đánh giá dựa theo mức độ tác động 
đến tính đa dạng sinh học và môi 
trường địa phương trong trường hợp 
đối tượng nuôi thoát ra ngoài 
Loài nuôi có nguồn gốc địa phương 3 
Loài nuôi có nguồn gốc quốc gia 
không có ở địa phương 
2 
Loài nuôi nhập nội 1 
2 
Loại thức 
ăn 
Đánh giá thức ăn tự nhiên đối với các 
đối tượng nuôi ăn thực vật (như động 
vật ăn lọc) có mức bền vững 
Đối tượng nuôi ăn thực vật 5 
Thức ăn tổng hợp 4 
Cá tạp có chất lượng tốt 
hoặc phế phẩm từ chế biến thủy sản 
3 
Hỗn hợp cá tạp có và không có chất lượng 2 
Nguồn cá tạp có chất lượng xấu 1 
3 
Hệ thống 
nuôi 
Tính bền vững 
phụ thuộc dựa 
vào khoảng cách 
so với bờ kết hợp 
Vị trí hệ thống nuôi 
Khoảng cách so với bờ lớn hơn 15 m 2 
Khoảng cách khác 1 
Kích thước hệ 
thống nuôi 
Số ô lồng nhỏ hơn 8 4 
Số ô lồng từ 9 đến 12 3 
Lưu Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 122 - 128 
 Email: jst@tnu.edu.vn 126 
Chỉ báo Mô tả chỉ báo Tiêu chí tính điểm Điểm 
với kích thước hệ 
thống nuôi 
Số ô lồng từ 13 đến 16 2 
Số ô lồng lớn hơn 16 1 
4 
Nguồn gốc 
con giống 
Tính bền vững môi trường phụ thuộc 
vào nguồn gốc con giống 
Trung tâm sản xuất giống 5 
Thương lái mang đến 4 
Thương lái mang đến và tự ươm 3 
Tự ươm và mua từ trung tâm giống 2 
Tự ươm giống 1 
5 
Tác động 
môi trường 
Vệ sinh lồng bè là một hoạt động chăm 
sóc cá của người nuôi nhưng hoạt động 
này diễn ra thường xuyên sẽ không tốt 
cho môi trường xung quanh 
1 lần/ 10 ngày 3 
từ 1 tuần đến 10 ngày/1 lần 2 
1 tuần/ 1 lần 1 
2. Chỉ báo Xã hội - SOI 
1 
Trình độ 
người nuôi 
Đối với tiêu chí 
này, kinh nghiệm 
nuôi và trình độ 
học vấn được kết 
hợp đánh giá 
Trình độ học vấn 
Tốt nghiệp trung học phổ thông 4 
Tốt nghiệp trung học cơ sở 3 
Trình độ tiểu học 2 
Không đi học 1 
Kinh nghiệm 
NTTS 
Trên 8 năm 3 
Từ 5 đến 8 năm 2 
Dưới 5 năm 1 
2 
Sử dụng 
thuốc và 
hóa chất 
Phương pháp và cách sử dụng thuốc 
có liên quan đến sức khỏe người nuôi 
và an toàn thực phẩm. Việc sử dụng 
thuốc không đúng cách và sử dụng 
các loại thuốc cấm sẽ gây nguy hại 
đến sức khỏe con người 
Đúng liều lượng theo hướng dẫn 3 
Sử dụng theo cảm tính 2 
Khác 1 
3 Tham gia quản lý cộng đồng 
Tham gia hội nghề cá hoặc tổ tự quản 
NTTS 
2 
Không tham gia hội nghề cá hoặc tổ tự quản 1 
4 
Tham gia 
tập huấn kỹ 
thuật 
NTTS 
Tần suất tham gia các lớp (đợt) tập 
huấn NTTS 
Tham gia đầy đủ số lượt tập huấn trong năm 4 
Tham gia trên 70% tổng đợt tập huấn 3 
Tham gia từ 40% đến dưới 70% tổng đợt 
tập huấn 
2 
Tham gia dưới 40% tổng đợt tập huấn 1 
5 
Giấy phép 
hoạt động 
nuôi cá 
lồng 
Tính công bằng xã hội ảnh hưởng đến 
điểm số. Trường hợp hoạt động nuôi 
có giấy phép và đóng thuế đầy đủ 
được đánh giá là bền vững nhất 
Có giấy phép và đóng thuế đầy đủ 4 
Có giấy phép nhưng chưa đóng thuế đầy 
đủ 
3 
Đã xin phép nhưng chưa có giấy phép 2 
Nuôi tự phát 1 
3. Chỉ báo Kinh tế - ECI 
1 
Tính ổn 
định của 
thị trường 
đầu ra 
Thị trường đầu ra ổn định góp phần 
tạo thu nhập và phát triển nghề NTTS 
Thị trường đầu ra ổn định 2 
Thị trường đầu ra không ổn định 1 
2 
Đóng góp 
của NTTS 
vào thu 
nhập 
Tỷ lệ thu nhập từ NTTS trong tổng 
thu nhập của hộ 
Trên 90% tổng thu nhập 4 
Từ 60% đến 90% tổng thu nhập 3 
Từ 30% đến dưới 60% tổng thu nhập 2 
Dưới 30% tổng thu nhập 1 
3 
Diện tích 
NTTS 
Quy mô nuôi trồng thủy sản 
Mở rộng 3 
Giữ nguyên 2 
Thu hẹp 1 
4 
Sản lượng 
NTTS 
Tỷ lệ tăng sản lượng NTTS 
Tăng 2 
Giảm 1 
Lưu Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 122 - 128 
 Email: jst@tnu.edu.vn 127 
3.3. Xác định điểm bền vững và kết luận về 
tính bền vững của phát triển NTTS vùng hồ 
thủy điện 
Kết quả đánh giá mức độ bền vững là một 
điểm số duy nhất được gọi là điểm bền vững 
đối với mục tiêu phát triển bền vững NTTS 
(Goal) và các tiêu chí lớn (Dimension/ 
Criteria) và mức độ đáp ứng yêu cầu đối với 
các biến đo lường (Indicator), việc tính toán 
dựa trên số bình quân nhân gia quyền. Kết 
quả chỉ số phát triển bền vững NTTS (ASDI) 
sẽ được so sánh với bảng tiêu chuẩn đánh giá 
mức độ bền vững (Barometer of 
Sustainability, Prescott - Allen & IUCN, 
1996), điểm đánh giá của hộ nuôi được quy 
đổi hợp lý với thang đánh giá (bảng 2). 
Bảng 2. Thang đánh giá mức độ bền vững 
Khoảng giá 
trị của chỉ số 
Trạng thái 
 bền vững 
Tiêu chí thành phần 
và biến đo lường 
0,0 - 0,2 Không bền vững Kém 
0,2 - 0,4 
Không bền vững 
tiềm tàng 
Không tốt 
0,4 - 0,6 Khá bền vững Trung bình 
0,6 - 0,8 
Bền vững 
tiềm năng 
Tốt 
0,8 - 1,0 Bền vững Rất tốt 
(Nguồn: IUCN, Prescott-Allen (1996) 
và tổng hợp của tác giả) 
- Trạng thái Không bền vững: Hoạt động NTTS 
không mang lại hiệu quả kinh tế cho người 
nuôi; không đảm bảo lợi ích lâu dài và một 
nghề cá có trách nhiệm cam kết với cộng đồng. 
Gây tác động tiêu cực đến môi trường; đến hệ 
sinh thái. Hoạt động NTTS không tạo thêm việc 
làm và thu nhập cho cộng đồng ngư dân. 
- Trạng thái Không bền vững tiềm tàng: Hoạt 
động NTTS mang lại hiệu quả kinh tế cho 
người nuôi, tuy nhiên không ổn định; không 
đảm bảo lợi ích lâu dài và một nghề cá có 
trách nhiệm cam kết với cộng đồng; gây tác 
động tiêu cực đến môi trường; đến hệ sinh 
thái. Không chắc chắn trong việc tạo thêm 
việc làm và tăng thu nhập cho ngư dân. 
- Trạng thái Khá bền vững: Hoạt động NTTS 
mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi; có 
thể đảm bảo lợi ích lâu dài và một nghề cá có 
trách nhiệm cam kết với cộng đồng. Gây tác 
động ít tiêu cực đến môi trường; đến hệ sinh 
thái. Hoạt động NTTS đã tạo thêm việc làm 
và thu nhập cho cộng đồng ngư dân. 
- Trạng thái bền vững tiềm năng: Hoạt động 
NTTS mang lại hiệu quả kinh tế cho người 
nuôi; có thể đảm bảo lợi ích lâu dài và một 
nghề cá có trách nhiệm cam kết với cộng 
đồng. Không gây tác động tiêu cực đến môi 
trường; đến hệ sinh thái. Hoạt động NTTS đã 
tạo thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng 
ngư dân. 
- Trạng thái bền vững: Hoạt động NTTS 
mang lại hiệu quả kinh tế cao và ổn định cho 
người nuôi; có thể đảm bảo lợi ích lâu dài và 
một nghề cá có trách nhiệm cam kết với cộng 
đồng. Không gây tác động tiêu cực đến môi 
trường; đến hệ sinh thái; góp phần bảo tồn đa 
dạng sinh học. Hoạt động NTTS đã tạo thêm 
việc làm và thu nhập cho cộng đồng ngư dân; 
hỗ trợ lâu dài về kinh tế và phúc lợi xã hội 
của các cộng đồng địa phương. 
4. Kết luận 
Đánh giá mức độ phát triển bền vững NTTS là 
cơ sở quan trọng giúp nhận thức được mức độ 
bền vững trong phát triển NTTS. Đây sẽ là nền 
tảng hữu ích cho việc xây dựng các giải pháp 
hiệu quả nhằm phát triển NTTS bền vững. 
Nghiên cứu “Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá phát 
triển NTTS bền vững” được thực hiện nhằm 
đưa ra hệ thống tiêu chí, chỉ báo và phương 
pháp đánh giá mức độ phát triển NTTS nói 
chung và phát triển NTTS vùng hồ chứa nói 
riêng. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được bộ 
tiêu chí bao gồm: gồm 14 chỉ báo, trong đó có 
4 chỉ báo trên khía cạnh kinh tế; 5 chỉ báo trên 
khía cạnh xã hội và 5 chỉ báo trên khía cạnh 
môi trường. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất 
được các bước tính toán các chỉ số (chỉ số 
riêng; chỉ số thành phần; chỉ số tổng hợp) để 
đánh giá tính bền vững trong phát triển NTTS. 
Kết quả nghiên cứu giúp nhìn nhận tổng quan 
và chi tiết về các nghiên cứu liên quan hệ 
thống tiêu chí, chỉ số đánh giá tính bền vững 
Lưu Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(07): 122 - 128 
 Email: jst@tnu.edu.vn 128 
trong phát triển NTTS. Kết quả của nghiên cứu 
là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá mức độ 
bền vững NTTS nói chung và vùng hồ chứa 
nói riêng, từ đó giúp các nhà quản lý hoạch 
định chính sách, xây dựng giải pháp nhằm đẩy 
mạnh phát triển NTTS bền vững. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. J. H. Spangenberg, S. Pfahl, and K. Deller, 
"Towards indicators for institutional 
sustainability: lessons from an analysis of 
Agenda 21," Ecological indicators, vol. 2, pp. 
61-77, 2002. 
[2]. F. Massa, and D. Bourdenet, "Sustainable 
aquaculture development in the Mediterranean 
and the Black Sea," FAO Aquaculture 
Newsletter, vol. 12, p. 28, 2016. 
[3]. W. C. Valenti, J. M. Kimpara, and B. de L 
Preto, "Measuring aquaculture sustainability," 
World aquaculture, vol. 42, p. 26, 2011. 
[4]. A. O. o. t. U. N. F. R. Division, Indicators for 
sustainable development of marine capture 
fisheries, vol. 8, Food & Agriculture Org., 1999. 
[5]. A. Lane, and J. Charles, "Defining Indicators 
for Sustainable Aquaculture Development in 
Europe," in A multi-stakeholder workshop 
held in Oostende, Belgium (21-23), 2005. 
[6]. R. Moura, W. Valenti, and G. Henry-Silva, 
"Sustainability of Nile tilapia net-cage culture 
in a reservoir in a semi-arid region," Ecological 
indicators, vol. 66, pp. 574-582, 2016. 
[7]. M. A. Chowdhury, Y. Khairun, and G. P. 
Shivakoti, "Indicator-based sustainability 
assessment of shrimp farming: a case for 
extensive culture methods in South-western 
coastal Bangladesh," International Journal of 
Sustainable Development, vol. 18, pp. 261-
281, 2015. 
[8]. J. Stevenson, X. Irz, and P. Villarante, 
"Indicators of Economic, Ecological and 
Socio-economic performance of aquaculture 
systems," Working paper 2. Research project 
R8288: Assessing the sustainability of 
brackish water aquaculture systems in the 
Philippines , 2005. 
[9]. P. Trujillo, A global analysis of the 
sustainability of marine aquaculture, 
University of British Columbia, 2007. 
[10]. W. C. Valenti, J. M. Kimpara, B. d. L. Preto, and 
P. Moraes-Valenti, "Indicators of sustainability 
to assess aquaculture systems," Ecological 
indicators, vol. 88, pp. 402-413, 2018. 
[11]. K.-H. Ting, K.-L. Lin, H.-T. Jhan, T.-J. 
Huang, C.-M. Wang, and W.-H. Liu, 
"Application of a sustainable fisheries 
development indicator system for Taiwan’s 
aquaculture industry," Aquaculture, vol. 437, 
pp. 398-407, 2015. 
[12]. V. Q. B. Nguyen, and T. T. Dang, 
"Sustainability of aquaculture activities: a 
case study of phu quy district, Binh Thuan 
province," Journal of fisheries science and 
technology – Nha Trang university, vol. 4-
2013, pp. 3-9, 2013. 
[13]. C. H. Ho, L. Q. Cao, and S. M. Christensen, 
"Primarily proposed on sustainable fisheries 
indicator for Vietnam fisheries sector", In 
national workshop Proc. Sustainable Fisheries 
Development in Viet Nam: Issues and 
Approaches, 2006, pp. 59-73. 
[14]. W. H. Liu, C. H. Ou, and K. H. Ting, 
"Sustainable coastal fishery development 
indicator system: a case of Gungliau, Taiwan," 
Marine Policy, vol. 29, pp. 199-210, 2005. 

File đính kèm:

  • pdfbo_tieu_chi_danh_gia_tinh_ben_vung_trong_phat_trien_nuoi_tro.pdf