Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 5: Nhận diện xơ, vải phục vụ cho thời trang
Ví dụ về “hiểu về vải!
• Hiểu vải làm từ vật liệu gì: tự nhiên, nhân tạo, đặc biệt.v.v
qua các ký hiệu quy định trong ngành, ví dụ PeCo 65/35,
PeVi 87/13, Organza, Taffeta, dệt từ sợi CVC, TC
• Vải được quy chuẩn và xác định giá trị bởi một số hiệp hội, ví
dụ Federal Trade Commission (FTC).
• Tên vải thường không phải là tên khoa học chung (generic
name) mà thường là tên thương mại, thương hiệu
• Thông số thương mại của vải không thể hiện cấu trúc, nhưng
người nhận diện phải hiểu được cấu trúc cơ bản
• Cần lưu ý các thông số môi trường ngày càng được chú trọng
trên vải, ví dụ chứng chỉ Green Fabric, chứng chỉ Orkotex
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 5: Nhận diện xơ, vải phục vụ cho thời trang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật liệu dệt - Phần 5: Nhận diện xơ, vải phục vụ cho thời trang
g về vải hai mặt là: vải brocade, blankets, và satin ribbons. Các khái niệm cơ bản về vải Vải jacquard • Trước khi có hệ thống jacquard thì để dệt vải hoa văn từng sợi dọc phải được nâng lên một cách thủ công nhờ một người vận hành khác kết hợp với thợ dệt chính • Khung dệt jacquard cho phép chọn sợi dọc theo chương trình và nâng lên một cách độc lập, tạo ra các thiết kế vải đa dạng • Sáng chế bởi nhà phát minh Joseph Jacquard (1752–1834), vào thế kỷ 19. • Các máy ban đầu là cơ học, thiết kế vải được chuyển sang dạng thẻ đục lỗ nối với nhau thành dạng xích trực tiếp tác động lên máy. Vào đầu năm 1980, các nhà sản xuất Ý giới thiệu các máy jacquard điện tử đầu tiên, cho phép cho sản xuất các mô hình phức tạp mà không kéo dài, lặp đi lặp lại các thao tác thủ công. Các khái niệm cơ bản về vải Các khái niệm cơ bản về vải Vải Tapestry - Tapestry được thực hiện trên một máy dệt dọc, còn được gọi là vải mặt trái vì tất cả các sợi dọc đang đều ẩn - Do chỉ có thể nhìn thấy sợi ngang trên vải, có thể tạo ra các thiết kế vải chính xác hơn, trong lịch sử vải này dùng dệt các hoạt tiết mang tính biểu tượng - Đặc trưng của vải là vải chăn Kilim và Navajo,các dạng tấm thảm dệt. Các khái niệm cơ bản về vải Vải Ikat • Trước khi dệt, các sợi dọc hoặc sợi ngang được nhuộm màu sắc khác nhau với những khoảng cách định trước dọc theo chiều dài của sợi bằng cách sử dụng một hình thức nhuộm từng đoạn đặc biệt. • Vải Ikat kép thì cả sợi dọc và ngang đều được nhuộm trước • Sợi dọc được nhuộm thì hoa văn sẽ hiện lên đối với người dệt, sợi ngang thì khó kiểm soát họa tiết hơn • Trung và Nam Mỹ cũng như nhiều nước khu vực Nam và Đông Nam Á dệt vải ikat, tuy nhiên tên Ikat có nguồn gốc từ tiếng Malay Các khái niệm cơ bản về vải Ikat weaving Các khái niệm cơ bản về vải Dệt Kim - Thuật ngữ "dệt kim" đề cập đến bất kỳ loại vải đã được dệt/đan bằng kim, bất kể là vải mỏng hay dày . - Các mảnh vải dệt kim dạng tấm thường được dệt trên một máy dệt kim hoặc bằng đan tay. Cắt và may hàng dệt kim (T -shirt, jersey, áo khoác, vv) thường từ vải đã được dệt kim. Ngoài ra còn có vải dệt kim không đường may (seamless) là công nghệ mới hay áp dụng cho quần áo lót Các khái niệm cơ bản về vải Knitting Different ? Các khái niệm cơ bản về vải Weft Knitting – Dệt kim đan ngang Các khái niệm cơ bản về vải Warp Knitting – Dệt kim đan dọc Các khái niệm cơ bản về vải Cable knitting Dệt kim dạng cáp: Hiệu ứng xoắn cáp đan ba chiều mô phỏng dây thừng, dây bện, các dây tết, tạo ra do vượt qua các mũi khâu. Circular knitting Dệt kim đan tròn: Chủ yếu là cho các loại vải áo thun, dệt kim trên một máy tròn nên kết quả vải ra hình ống. Sản phẩm may có xu hướng xoắn ốc sau khi giặt trừ khi mở khổ ra và ổn định vải bằng quá trình đưa vải đi qua một cabinet không khí nóng, Course : hàng vòng, là hàng liên tiếp của các vòng sơi chạy dọc theo chiều rộng của vải, tương đương với sợi ngang trên các loại vải dệt thoi. Vải Jersey kép: Tất cả vải dệt kim dạng rib, nơi cả hai mặt phải và trái vải đều giống nhau. Các khái niệm cơ bản về vải Jacquard: Là thiết kế phức tạp Jacquard, trong đó mọi màu sắc của sợi sử dụng được dệt kim vào mặt sau của vải Jersey thường được sử dụng để mô tả nhiều loại vải dệt kim. Single jersey là vải dệt kim cấu trúc cơ bản, có mặt phải và mặt đảo,thường được dùng làm các loại áo Double jersey: là vải dệt kim cấu trúc cơ bản trên cả hai mặt vải, có thể gấp đôi trọng lượng. Vải không bị tháo ra khi cắt nên thuận tiện dùng may, khâu những kiểu phức tạp Purl: vải mặt trái của vải dệt kim đan cơ bản, mặt còn lại gọi là vải đan cơ bản Single jersey: một tên gọi khác cho vải đan cơ bản Tuck: là vải có các vòng sợi chập, tạo hiệu ứng nổi vòng trên mặt vải Các khái niệm cơ bản về vải Felting- Vải nỉ Vải nỉ là vải không dệt sản xuất từ các tấm nệm, nén và ép các xơ với nhau để tạo thành cấu trúc của vải. Vải nỉ là vải lâu đời nhất được biết đến cho đến nay Hiện tại vải nỉ có thể được sản xuất dạng vải mềm mại hay cứng vững, đủ để sử dụng công nghiệp. Các khái niệm cơ bản về vải Crocheting- Vải móc Crocheting (móc) là quá trình tạo ra vải từ sợi hoặc sợi bằng cách sử dụng một kim móc để kéo các vòng sợi qua các vòng khác. ĐẶC TÍNH CỦA VẢI • Tiêu chí lưu ý khi lựa chọn vải – Độ bền – Ngoại quan – Cách chăm sóc vải Đặc tính texture của vải • Texture được xác định bằng cách vải được dệt và các loại sợi được sử dụng. • Mỗi vải tính chất cảm giác, nhìn , và âm thanh riêng. • "Cảm giác sờ tay- hand feel“ của vải là tổng hợp của trọng lượng, độ dày và độ rủ của vải Đặc tính màu sắc • Có thể nhuộm màu cho vải tại nhiều giai đoạn, phụ thuộc vào xơ,thành phần và mục đích sử dụng cuối cùng • Phương pháp nhuộm bao gồm: - Nhuộm xơ trước khi kéo sợi - Nhuộm sợi - Nhuộm Vải (còn gọi là nhuộm mảnh vải) - Nhuộm đồ may mặc (còn gọi là nhuộm sản phẩm). In màu Phương pháp in bao gồm: • In trực tiếp: trực tiếp bổ sung thêm màu sắc cho vải theo hoạt tiết mong muốn nhờ trục/bản dấu in hoặc trục lăn • In discharge - tẩy màu : vải được nhuộm, sau đó một chất hóa học được sử dụng để loại bỏ màu) • In cản màu: màu sắc bị ngăn chặn xâm nhập một mảnh vải, như vải batik, tie-dye, hoặc in lưới) • In Khuôn: thiết kế được cắt từ các tấm kim loại mỏng) • In Jet: sử dụng một dòng thuốc nhuộm liên tục ép qua các họng phun để nhuộm Colorfastness- Độ phai màu Colorfastness: Độ phai màu: đề cập đến độ bền và hiệu ứng của màu vải. • Màu sắc có thể bị thay đổi hoặc phá hủy bởi: - Crocking: những cọ xát của màu sắc từ vải - Dây màu: mờ dần hoặc mất màu trong nước - Di tản: khi di chuyển màu sắc từ một vùng của một loại vải in khác - Frosting, đốm màu: thay đổi màu cục bộ hoặc mất màu do mài mòn khi mặc hoặc làm sạch - Fading phai màu,mất màu sắc do ánh sáng mặt trời, mồ hôi, giặt, hoặc tẩy trắng). Kiểm tra độ dây màu • Crocking: sử dụng một miếng vải trắng hoặc khăn giấy trắng và chà nhẹ để quan sát màu sắc mất đi Thí nghiệm này có thể được thực hiện với một miếng vải khô và một miếng vải ướt. Đặt vải trong một bát nước và sử dụng các nhiệt độ khác nhau sẽ cho biết vải có mất màu trong nước hay không • Di tản: đặt một tấm vải in trong một bát nước ở nhiệt độ khác nhau sẽ cho biết màu sắc sẽ chuyển đến các bộ phận khác của vải. • Fading: kiểm tra độ mất màu của một sản phẩm may bằng cách kiểm tra phần vai của sản phẩm trong kho hàng Tính tiện nghi - comfort • Khả năng hấp thụ nước: là khả năng xơ lấy độ ẩm từ cơ thể hoặc môi trường. Loại vải này mặc thoải mái hơn • Wicking -mao dẫn: là khả năng của nước di chuyển cùng một sợi mà không bị hấp thụ. • Kỵ nước-Hydrophobic: là xơ ghét nước • Ưa nước-Hygroscopic: là xơ ưa nước. • Tính thoáng khí của vải- breatheable: giữ vải "thở" (truyền khí) qua vải. Nếu bạn thể cảm thấy hơi thở ở phía bên kia vải thì không phải là vải thoáng khí Chăm sóc vải • Tính ổn định không gian - xu hướng của vải để duy trì hình dạng ban đầu và kích thước • Độ co tồn dư: là khi vải giảm kích thước lại sau khi giặt hoặc giặt khô. • Pre-shrunk xử lý chống co: là vải đã trải qua xử lý làm co trước theo thông số nhất định • Tính co giãn đàn hồi-Resiliency- là khả năng của một loại vải co trở lại sau khi bị ép hoặc bị nhăn. Để tiến hành một thử nghiệm phục hồi nếp nhăn, ấn nếp vải bằng tay và xem vải có nhiều nếu nhăn hay không Một số loại vải sẽ phục hồi và một số loại khác sẽ không phục hồi Chăm sóc vải • Độ nhạy cảm với nhiệt - đề cập đến sự nhạy cảm của xơ với nhiệt như sức nóng như bàn là (ủi). Xơ tự nhiên (bông, lanh, gai, lụa, len) không nhạy cảm nhiệt như xơ nhân tạo (acetate, rayon, polyester, nylon, và acrylic). • Vải trọng lượng nhẹ hơn sẽ nhạy cảm nhiệt nhiều hơn vải nặng, vải dệt thoi nhạy cảm nhiệt hơn các loại vải dệt kim. • Thí nghiệm để xác định độ nhạy cảm nhiệt: • độ nhạy cảm nhiệt với nhiệt nén ép từ bàn là nguội rồi tăng dần nhiệt độ cho đến khi vải bắt đầu bị co nhàu hoặc thay đổi màu sắc. (sử dụng vải phế liệu cho thử nghiệm này.) Đặc tính độ bền và hiệu ứng vải • Tensile (fabric) strength – độ bền kéo của vải, vải có sợi bền sẽ có độ bền kéo cao • Abrasion – tính mài mòn bề mặt vải khi chịu mài hoặc ma sát • Pilling độ vón hạt,những hạt vón nổi trên mặt vải • Tenacity – độ bền đứt,là độ bền yêu cầu để kéo đứt vải • Elasticity – độ đàn hồi, khả năng phục hồi lại hình dạng và kích thước ban đầu sau khi chịu nén • Flexibility – tính mềm dẻo, khả năng của sợi bị uốn mà không làm đứt sợi Hoàn tất vải • Hoàn tất vải là bất kỳ quá trình xử lý nào với chất xơ, sợi, vải hoặc làm thay đổi ngoại quan hoặc tính chất của vải. • Mục đích của hoàn tất vải: 1) Để làm tăng giá trị thẩm mỹ bằng xử lý ngoại quan,cảm giác sờ tay, độ rủ 2) Tăng giá trị chức năng hoặc khả năng phục vụ của vải Hoàn tất vải Hoàn tất vải có thể là: – Tạm thời –Temporary: hiệu ứng hoàn tất sẽ chỉ kéo dài cho đến lần giặt đầu tiên hoặc giặt khô. – Durable – lâu dài: hiệu ứng hoàn tất sẽ kéo dài qua nhiều lần giặt hoặc giặt khô. – Permanent- vĩnh viễn - hiệu ứng hoàn tất sẽ kéo dài suốt tuổi thọ của vải. Các kiểu hoàn tất cơ bản • Abrasion Resistant – Chống •Permanent Press/Durable Press mài mòn •Sanforizing: phòng co • Absorbent: thấm hút •Sizing: hồ vải • Anti-Bacterial: chống vi •Soil Release: chống dây bẩn khuẩn •Spot and Stain-Resistant: • Anti-Static: chống tĩnh điện chống đốm và dây màu • Calendering: cán •Water Repellent: chống nước • Crease-Resistant : chống •Waterproof: chống thấm nước nhàu • Fire-Resistant/Retardant: chống bắt cháy • Fire-Proof: chống cháy VẢI • CÁC LOẠI VẢI CƠ BẢN SAU ĐÂY HỮU ÍCH CHO MAY MẶC • CÓ THỂ NHẬN DIỆN MỘT SỐ LOẠI VẢI CƠ BẢN BẰNG CÁCH ĐƠN GIẢN NHẤT •BASTISTE – a soft, sheer fabric, usually made of cotton and used for blouses, dresses, and nightwear. •BROCADE – is a jacquard weave with raised designs and contrasting surfaces. Can also be woven from silk, or man-made fibers and is used for upholstery and evening wear. •CHARMEUSE – is a satin with a crepe back sometimes called crepe-backed satin. •DAMASK – jacquard woven fabrics of various fiber content. Can be wool, silk, linen, rayon, acetate, worsted wool. Floral or geometric patterns are reversible. Note: Damask tends to be 2 sided- reversible and one color. Brocade is a jacquard that has a colored, contrasting pattern. •FAILLE – A ribbed fabric with a low luster. Heavier yarns are used in the filling or weft. Example of faille is grosgrain. Silk faille has wider ribs than seen in grosgrain ribbon and is slightly glossy. •WORSTED FLANNEL – It is a twill weave that is very closely woven, much more so than the wool flannels. It can have a very slight nap on one side of the fabric. Also unlike the wool flannels, it presses well and holds a hard crease. •GEORGETTE – a sheer silk or synthetic fiber, heavier than chiffon and with the same pebbly surface of crepe but with the sheerness of chiffon. It is used for dressy clothing. •HOMESPUN – is a loose, strong, durable cotton or woolen plain weave fabric. The fabric is heavy and unravels easily. It is used in dresses, skirts and in jackets. •LAWN – is a plain weave, soft, very light, combed cotton fabric with a crisp finish. •ORGANZA – is similar to cotton organdy except it is made with silk or rayon and is transparent. •PIQUE – Double cloth with two warps (one heavy, one fine) and two wefts or fillings (one heavy, one fine). Often described by appearance, when woven of cotton, as bird’s-eye pique, spiral pique and pigskin pique. Warpwise wale fabric often seen in the US is actually considered Bedford cord, not pique. •PLISSE – A cotton fabric that has been chemically shrunk in stripes, creating a rippled effect. In French, means crinkled or pleated. •SAILCLOTH – is a very strong, heavy canvas or duck made in plain weave. •SERGE – a sturdy, twill-weave fabric with a diagonal rib on both sides; can be made of wool, silk or rayon. It is used in suits. WOOLS AND WOOL BLENDS •CAMEL HAIR – This fabric is made from hair from a camel, sometimes blended with wool or imitated in wool. It is woven in the twill or plain patterns. The underhair is best because it is light weight, lustrous and soft. It has quite a long nap and is very warm. The wool camel hair is not as lustrous and may be spongy, however it wears better when blended. •CASHMERE – The fibers come from the kashmir goat found in Kashmire India, Tibet, Iran, Iraq and South West China. Often mixed with wool or synthetics to cut costs and improve the wear. It is a very soft silky finish and is light weight. It is more like wool than any other hair fiber. It is used in sweaters, coats, and suits. •GLEN CHECKS – are usually seen in menswear and originated in Scotland. It is characterized by a variety of small, even check designs. •HARRIS TWEED – is a hand woven fabric from Scotland with a soft feel. •HERRINGBONE WOOL – is woven in a twill that is reversed at regular spacing, creating a sawtooth line. •HOUNDSTOOTH CHECK – has a four pointed star check in a broken twill weave. •MOHAIR – is hair from the angora goat, but may have some cotton warp blend. Imitation mohair is made from wool or other blends. Angora goat is one of the oldest animals known to man and its hair is two and a half times stronger than wool. There is a smooth, glossy and wiry finish. SILK FABRICS •SILK DOUPION – is reeled from double cocoons nested together. The threads are uneven and irregular. Italian Doupion is the finest, followed by Chinese Doupion and Indian Doupion. Doupion is also seen in man-made fibers such as polyester, acetate and referred to as doupionni. Silk Doupion is most often found in men’s and women’s fine suits and also dresses in lighter weight silk Doupion. •PEAU DE SOIE – is a stout, soft silk with fine cross ribs. Looks slightly corded. Also called paduasoy. Poult de siue is sometimes called faille taffeta. It has heavy cross ribs. •PONGEE SILK – is a plain woven, thin, naturally tan silk fabric that has a rough weave effect. •SILK SHANTUNG – is a dupionni type of silk that comes from the Shantung Province of China. •TUSSAH SILK – (tussah means wild) is a plain weave silk fabric from “wild” silk worms. It has irregular thick and thin yarns creating uneven surface and color. Wild silkworms feed on leaves other than mulberry leaves. Tussah silk is similar to shantung, with silk from the wild. Color is often uneven; usually referred to as “raw” silk.
File đính kèm:
- bai_giang_vat_lieu_det_phan_5_nhan_dien_xo_vai_phuc_vu_cho_t.pdf