Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn

Thất nghiệp

• Theo ILO:

• “Thất nghiệp là việc ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được

một việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm

việc và sẵn sàng làm việc.”

• “Người thất nghiệp bao gồm toàn bộ số người ở độ tuổi làm việc theo

quy định trong thời gian điều tra, có khả năng làm việc, nhưng không

có việc làm và vẫn đang đi tìm kiếm việc làm.”

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 1

Trang 1

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 2

Trang 2

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 3

Trang 3

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 4

Trang 4

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 5

Trang 5

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 6

Trang 6

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 7

Trang 7

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 8

Trang 8

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 9

Trang 9

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang xuanhieu 1640
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn

Bài giảng Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đặt ra đối với địa phương - Bài 8: Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp - Đường Phillips và Định luật Okun - Đỗ Thiên Anh Tuấn
Bài giảng 8
Tăng trưởng, lạm phát và thất nghiệp: 
Đường Phillips và Định luật Okun
Trường Chính sách Công và Quản lý Fulbright
Đại học Fulbright Việt Nam
Học kỳ Thu 2018-2019
Đỗ Thiên Anh Tuấn 
1
Nội dung
• Thất nghiệp 
• Quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát
• Quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng
3
Thất nghiệp 
• Theo ILO:
• “Thất nghiệp là việc ngừng thu nhập do không có khả năng tìm được 
một việc làm thích hợp trong trường hợp người đó có khả năng làm 
việc và sẵn sàng làm việc.”
• “Người thất nghiệp bao gồm toàn bộ số người ở độ tuổi làm việc theo 
quy định trong thời gian điều tra, có khả năng làm việc, nhưng không 
có việc làm và vẫn đang đi tìm kiếm việc làm.”
4
Dân số
Pop = Tổng dân số
LF = Lực lượng lao động = U + E
LFpop = Dân số trong độ tuổi lao động
p = Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động = LF / LFpop
E = Số người có việc làm
e = Tỷ lệ có việc làm = E / LF
U = Số người thất nghiệp
u = Tỷ lệ thất nghiệp = U / LF
Người dưới 15 tuổi
(hoặc 1 độ tuổi nhất định)
Người không 
tham gia lực 
lượng lao động
Người 
đang có 
việc làm
Người thất nghiệp
Lực lượng 
lao động
Dân số 97.0 
Dân số từ 15 tuổi trở xuống 7.8 
Số người không tham gia lực lượng lao động 34.1 
Lao động từ 15 tuổi trở lên 55.1 
Số người có việc làm 54.0 
Số người không có việc làm 1.1 
Một ví dụ của Việt Nam (triệu người)
Dòng chu chuyển trên thị trường lao động
6
Thất nghiệp Đang có việc làm
Không tham gia 
lực lượng LĐ
Gia nhập, 
tái gia nhập 
TTLĐ
Gia nhập, 
tái gia nhập
Rời bỏ công việc,
mất việc
Rời bỏ 
TTLĐ
Rời bỏ công việc, 
mất việc, về hưu
• Thất nghiệp cơ cấu là thất nghiệp do có nhiều người tìm kiếm việc hơn số 
việc làm sẵn có tại một mức lương hiện hành trên thị trường lao động. 
Mức 
lương
Lượng 
lao động
Cầu 
lao động
Cung 
lao động
QELD
WE
WF
Mức lương 
tối thiểu
LS
Thất nghiệp cơ cấu
Thất nghiệp cơ cấu 
• Mức lương tối thiểu: Do chính phủ xác lập 
• Công đoàn: Công đoàn có thể thương lượng được mức lương 
cao hơn so với người lao động tự thương lượng. 
• Tiền lương hiệu quả: Mức lương do chủ lao động trả cao hơn 
thị trường nhằm khuyến khích người lao động làm việc hiệu 
quả
• Tác dụng phụ của chính sách chính phủ: Một số chính sách 
nhằm hỗ trợ người lao động mất việc làm (giảm gánh nặng chi 
phí do thất nghiệp) có thể dẫn đến tác dụng phụ theo hướng 
khuyến khích thất nghiệp. 
Nguyên nhân của thất nghiệp cơ cấu 
• Thất nghiệp cơ cấu (structural unemployment): Là tình trạng thất 
nghiệp xảy ra khi nền kinh tế chuyển đổi cơ cấu, khi đó một số 
người không có khả năng tìm kiếm được việc làm do thiếu các kỹ 
năng mà thị trường lao động cần.
• Điều này có thể do: 
• Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế 
• Tiến bộ công nghệ
• Cạnh tranh quốc tế 
• Có những lao động mất việc làm nhận thấy rằng kỹ năng của họ 
không được thị trường cần đến trong dài hạn (từ 6 tháng trở lên). 
Những lao động này cần được đào tạo lại, hoặc chuyển sang nơi 
khác tìm việc. Đây là vấn đề dài hạn. 
Thất nghiệp cơ cấu
• Thất nghiệp tự nhiên là tình trạng thất nghiệp bình thường mà 
nền kinh tế phải chịu. Thất nghiệp tự nhiên bao gồm thất 
nghiệp thất ma sát và thất nghiệp cơ cấu, nhưng không bao 
gồm thất nghiệp chu kỳ.
• Thất nghiệp ma sát (Frictional unemployment): Tình trạng thất 
nghiệp do người lao động thay đổi việc làm, họ cần phải có thời 
gian để tìm việc làm thích hợp với chuyên môn và sở thích của 
họ.
• Thất nghiệp chu kỳ (Cyclical unemployment) là độ lệch giữa 
thất nghiệp thực tế với thất nghiệp tự nhiên, xảy ra do chu kỳ 
kinh tế. 
Thất nghiệp tự nhiên vs thất nghiệp chu kỳ
Đường Phillips ngắn hạn – Lý thuyết
11
SRPC
Tỷ lệ 
lạm 
phát 
(%)
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
5
3
4 5
Đường Phillips cho thấy sự đánh đổi giữa lạm phát và 
thất nghiệp. Theo đó, giữ yếu tố này thì hy sinh yếu tố kia 
và ngược lại. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp 
không phải dạng tuyến tính. 
Hình minh họa này cho thấy muốn giảm 2 điểm phần 
trăm lạm phát (đưa lạm phát từ 5% về 3%) thì phải hy 
sinh 1% thất nghiệp (từ 4% lên 5%).
Khai triển đường Phillips
• Nhắc lại đường tổng cung 
𝑌 = 𝑌𝑛 + 𝛼(𝑃 − 𝑃
𝐸)
• Suy ra,
𝑃 = 𝑃𝐸 +
𝑌 − 𝑌𝑛
𝛼
• Trừ hai vế cho 𝑃−1:
𝑃 − 𝑃−1 = 𝑃
𝐸 − 𝑃−1 +
𝑌 − 𝑌𝑛
𝛼
• Theo định luật Okun:
𝑌 − 𝑌𝑛
𝛼
= −𝛽(𝑈 − 𝑈𝑛)
• Thay vào, ta được:
𝝅 = 𝝅𝒆 − 𝜷 𝑼 − 𝑼𝒏 + 𝝑
• Trong đó 𝜗 là biến ngoại sinh ngoài kỳ vọng 
12
Từ ý tưởng đến hiện thực
13
• Ý tưởng ban đầu do A. W. Phillips đề xuất 
năm 1958 dựa trên quan sát bộ dữ liệu của 
Vương Quốc Anh giai đoạn 1861 – 1957.
• Phillips khảo sát mối quan hệ giữa tiền lương và 
thất nghiệp. 
• Đến thập niên 1960, Paul Samuelson và Robert 
Solow sử dụng mối quan hệ giữa lạm phát và 
thất nghiệp. 
Đường Phillips còn đúng không?
• Dữ liệu quan sát thập niên 1970 đã không ủng hộ quy luật này. Thời kỳ 
này, lạm phát cao đi kèm với thất nghiệp cao, nền kinh tế rơi vào tình 
trạng Stagflation. 
• Từ sau năm 1974, bảy giải Nobel Kinh tế đã được trao cho các nhà kinh tế 
vì những công trình có liên quan đến các biến thể của đường Phillips. Các 
tác giả đó bao gồm Thomas Sargent, Christopher Sims, Edmund Phelps, 
Edward Prescott, Robert A. Mundell, Robert E. Lucas, Milton Friedman và 
F.A. Hayek.
1973
19711969
1970
1968
1966
1961
1962
1963
1967
1965 
1964
1972
1968
1966
1961
1962
1963
1967
1965 
1964
1972
1975
1981
1976
1978
1979
1980
1973
1974
1977
Đường Phillips từ lý thuyết đến thực tế
Có sự đánh đổi của đường Phillips ở VN không?
16
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002 2003
2004
2005
2006 2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
20162017
y = -3.3058x + 14.497
R² = 0.0292
 (5.0)
 -
 5.0
 10.0
 15.0
 20.0
 25.0
 1.50 1.70 1.90 2.10 2.30 2.50 2.70 2.90 3.10
T
ỷ
 l
ệ 
lạ
m
 p
h
á
t 
(%
)
Tỷ lệ thất nghiệp %)
Nguồn: WDI, Đỗ Thiên Anh Tuấn 2018
Đường Phillips và AD-AS
17
Mức giá 
chung, P
Sản lượng, Y
Tỷ lệ thất 
nghiệp, u
Tỷ lệ lạm 
phát, 𝝅
100
SRPC
0
AS
AD1
AD2
AD3
AS2
Cú sốc bất lợi lên AS
Sản lượng, Y0
Mức giá, 
P
P1
AD
(a) AD-AS
Thất nghiệp, u0
(b) Đường Phillips
A
Lạm 
phát, 𝜋
PC1
AS1
A
Y1
P2 B
Y2
B
PC2 
Đường Phillips dài hạn 
19
SRPC1
Tỷ lệ 
lạm 
phát 
(%)
SRPC2
NAIRU -
LRPC
Tỷ lệ thất 
nghiệp, u
Nền kinh tế bắt đầu tại mức lạm phát thấp ở điểm 
A, nỗ lực giảm thất nghiệp về điểm B là vô ích, vì 
nó chỉ làm tăng lạm phát ở điểm C.
Tỷ lệ thất nghiệp không thể thấp hơn tỷ lệ thất 
nghiệp tự nhiên trong dài hạn mà không làm tăng 
lạm phát. => NAIRU
(Non-Accelerating Inflation Rate of 
Unemployment)
B
A
C
ഥ𝒖
Giảm lạm phát và đường Phillips
20
Tỷ lệ 
lạm 
phát 
(%)
SRPC với 𝝅𝒆 cao
NAIRU -
LRPC
Tỷ lệ thất 
nghiệp, u
Chính sách thắt chặt tiền tệ làm giảm lạm phát và 
tăng thất nghiệp trong ngắn hạn
Tuy nhiên về dài hạn, lạm phát kỳ vọng thấp => 
đường Phillips dịch chuyển sang trái, thất nghiệp 
trở về thất nghiệp tự nhiên
B
A
C
ഥ𝒖
SRPC với 𝝅𝒆 thấp
Giảm lạm phát thời Volcker Kỷ nguyên Greenspan
1984
1991
1985
1992
1993
1986
1994
1988
1987
1995
1989
1990
1979
1980
1983
1981
1982
1984
1986
1987
1985
A
B
C
Khi Paul Volcker là chủ tịch Fed vào thập niên 1970, lạm
phát được xem là một trong những vấn đề quan trọng
nhất của nước Mỹ.
Volcker đã thành công trong việc giảm lạm phát (từ
10% xuống 4%), nhưng với chi phí thất nghiệp cao
(khoảng 10% vào năm 1983).
Nhiệm kỳ Chủ tịch Fed của Alan Greenspan bắt đầu với 
một cú sốc cung thuận lợi.
Năm 1986, các thành viên OPEC từ bỏ thỏa thuận hạn chế 
cung cấp. Điều này dẫn đến lạm phát giảm và thất nghiệp 
giảm.
Lý thuyết về sự kỳ vọng 
• Lý thuyết về kỳ vọng thích ứng (adaptive expectations) cho rằng các 
cá nhân sẽ hình thành kỳ vọng tương lai dựa trên các sự kiện trong 
quá khứ.
• Ví dụ: Nếu lạm phát thấp hơn kỳ vọng trong quá khứ, người dân sẽ thay đổi 
kỳ vọng của họ và dự đoán lạm phát trong tương lai sẽ thấp hơn kỳ vọng.
• Lý thuyết về kỳ vọng hợp lý (rational expectations) nói rằng các cá 
nhân sẽ hình thành kỳ vọng trong tương lai dựa trên tất cả các thông 
tin có sẵn, với kết quả là dự đoán tương lai sẽ rất gần với cân bằng 
thị trường.
• Ví dụ: Giả sử lạm phát thấp hơn kỳ vọng trong quá khứ. Người dân sẽ lấy 
thông tin trong quá khứ và thông tin hiện tại, chẳng hạn như tỷ lệ lạm phát 
hiện tại và chính sách kinh tế hiện tại, để dự đoán tỷ lệ lạm phát trong tương 
lai.
22
Đường Phillips và kỳ vọng
23
SRPC1
Tỷ lệ 
lạm 
phát 
(%)
SRPC2
NAIRU -
LRPC
Tỷ lệ thất 
nghiệp, u
B
A
C
ഥ𝒖
SRPC3
D
E
Theo lý thuyết kỳ vọng thích ứng, các chính sách được thiết kế 
để giảm tỷ lệ thất nghiệp sẽ chuyển nền kinh tế từ điểm A đến 
điểm B, giai đoạn chuyển tiếp khi tỷ lệ thất nghiệp tạm thời 
giảm với tỷ lệ lạm phát cao hơn. Tuy nhiên, cuối cùng, nền kinh 
tế sẽ quay trở lại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên tại điểm C, tạo ra 
hiệu ứng ròng chỉ tăng tỷ lệ lạm phát. 
Theo lý thuyết kỳ vọng hợp lý, các chính sách được thiết kế để 
giảm tỷ lệ thất nghiệp sẽ chuyển nền kinh tế trực tiếp từ điểm A 
đến điểm C. Việc chuyển sang điểm B không tồn tại khi người 
lao động có thể dự đoán lạm phát gia tăng và điều chỉnh yêu 
cầu lương của họ cho phù hợp.
Định luật Okun (1962)
• Khai triển định luật Okun
ത𝑌 − 𝑌
ത𝑌
= 1 −
𝑌
ത𝑌
= 𝑐 𝑢 − ത𝑢
𝑌
ത𝑌
− 1 = 𝑐(ത𝑢 − 𝑢)
Lấy sai phân hai vế:
∆
𝑌
ത𝑌
=
𝑌 + ∆𝑌
ത𝑌 + ∆ത𝑌
−
𝑌
ത𝑌
= 𝑐(∆ത𝑢 − ∆𝑢)
• Biến đổi vế trái:
ത𝑌∆𝑌 − 𝑌∆ത𝑌
ത𝑌(ത𝑌 + ∆ത𝑌)
= 𝑐(∆ത𝑢 − ∆𝑢)
Nhân vế trái với 
ത𝑌+∆ത𝑌
𝑌
≈ 1
ത𝑌∆𝑌−𝑌∆ത𝑌
ത𝑌𝑌
=
∆𝑌
𝑌
−
∆ത𝑌
ത𝑌
≅ 𝑐(∆ത𝑢 − ∆𝑢)
∆𝑌
𝑌
≅
∆ത𝑌
ത𝑌
+ 𝑐(∆ത𝑢 − ∆𝑢)
Giả định ∆ത𝑢 ≈ 0, 
∆ത𝑌
ത𝑌
= 𝑘
∆𝒀
𝒀
≅ 𝒌 − 𝒄∆𝒖
24
Arthur M. Okun (1962). "Potential 
GNP, its measurement and 
significance". 
“2% gia tăng về sản lượng sẽ dẫn đến 
giảm 1% về tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ, số 
người tham gia lực lượng lao động 
tăng 0.5%, số giờ làm việc của mỗi lao 
động tăng 0.5%; và sản lượng trong 
mỗi giờ làm việc tăng 1%.”
−4 − 2 0 2 3.4 4 6 8 10%
Tỷ lệ tăng trưởng GDP
4
3
2
1
0
−1
−2
−3
T
h
a
y
 đ
ổ
i 
tỷ
 l
ệ
 t
h
ấ
t 
n
g
h
iệ
p
(đ
iể
m
 p
h
ầ
n
 t
ră
m
)
Tốc độ tăng trưởng bình quân, 1949–2007
Quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp 
Hoa Kỳ, 1949-2007
Quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp ở 
Việt Nam, 1991-2017
26Nguồn: WDI, Đỗ Thiên Anh Tuấn 2018
y = -0.5958x + 8.156
R² = 0.018
 1.50
 2.50
 3.50
 4.50
 5.50
 6.50
 7.50
 8.50
 9.50
 10.50
 1.50 1.70 1.90 2.10 2.30 2.50 2.70 2.90 3.10
T
ă
n
g
 t
rư
ở
n
g
 k
in
h
 t
ế 
(%
)
Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Tài liệu tham khảo thêm 
• Friedman M. (1968). ‘The Role of Monetary Policy’ (1968) 58(1) American Economic
Review 1
• Phillips A. W. (1958). ‘The Relation between Unemployment and the Rate of Change of
Money Wage Rates in the United Kingdom 1861–1957’ (1958) 25 Economica 283.
• Gordon, Robert J. (2011). "The History of the Phillips Curve: Consensus and Bifurcation".
Economica. 78 (309): 10–50.
• Abel, Andrew B. & Bernanke, Ben S. (2005). Macroeconomics (5th ed.). Pearson Addison
Wesley.
• Baily, Martin Neil & Okun, Arthur M. (1965) The Battle Against Unemployment and Inflation:
Problems of the Modern Economy. New York: W.W. Norton & Co.
• Okun, Arthur M. (1962). "Potential GNP, its measurement and significance". Cowles
Foundation, Yale University.
• Gordon, Robert J. (2004), Productivity, Growth, Inflation and Unemployment, Cambridge
University Press.
27

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_cach_mang_cong_nghiep_4_0_va_van_de_dat_ra_doi_voi.pdf