Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845)

TÓM TẮT

Soy protein concentrate (SPC) là sản phẩm protein đã được xử lý loại bỏ hầu hết các chất kháng

dưỡng từ bột đậu nành (Soy bean meal, SBM) nên được xem là nguồn protein thay thế tiềm năng

cho bột cá (Fish meal, FM) trong thức ăn nuôi cá. Tuy nhiên tăng trưởng của cá ăn SPC vẫn suy

giảm so với FM, tương tự như khi cá ăn SBM. Do đó, nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá ảnh

hưởng của SPC tới hoạt tính enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata) khi

thay thế một phần protein bột cá trong thức ăn. Kết quả cho thấy hoạt tính enzyme trypsin và lipase

trong manh tràng và trong ruột trước của cá cam nuôi bằng thức ăn chứa SPC đã bị ức chế tương tự

như ở cá nuôi bằng bột đậu nành (SBM) và suy giảm so với cá nuôi bằng bột cá (FM).

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 8

Trang 8

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 9

Trang 9

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845) trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 21380
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845)

Ảnh hưởng của Soy protein concentrate (SPC) tới enzyme tiêu hóa của cá cam Nhật Bản (Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845)
5 ± 10,7 241,5 ± 9,9
Trọng lượng thân cuối kỳ (g) 332,3 ± 21,4a 306,3 ± 21,4b 304,3 ± 7,6b
SGR (%) 1,5 ± 0,2 1,4 ± 0,1 1,3 ± 0,0
DFR (%) 2,9 ± 0,2b 3,0 ± 0,0ab 3,3 ± 0,0a
FCR 1,2 ± 0,0b 1,4 ± 0,1ab 1,7 ± 0,0a
* Giá trị thể hiện ở giá trị trung bình ± SD của 3 mẫu được lặp lại 2 lần (n = 2). Các giá trị trong cùng một dòng 
với ký tự mũ khác nhau thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa (P < 0,05)
3.2. Tỉ lệ giữa trọng lượng của túi mật, hỗn 
dịch trong dạ dày và ruột trước và trọng 
lượng thân cá
DFR của cá ăn SBM cao hơn so với cá ăn FM 
(P < 0,05) nhưng không khác biệt so với cá ăn 
SPC (P > 0,05). Tương tự, DFR của cá ăn FM 
và SPC tương tự nhau (P > 0,05). Ngược lại, 
FCR của cá ăn SBM cao hơn so với cá ăn FM 
(P < 0,05) và không khác biệt giữa cá ăn FM và 
SPC (P > 0,05) (Bảng 2).
Tỉ lệ giữa trọng lượng túi mật và hỗn dịch trong dạ 
dày và ruột trước của cá trong cả 3 công thức thức 
ăn không có sự khác biệt (P > 0,05) (Bảng 3).
Bảng 3. Tỉ lệ giữa trọng lượng của túi mật, hỗn dịch trong dạ dày và ruột trước (PI) và trọng 
lượng thân cá (% theo trọng lượng ướt)*
Thức ăn FM SPC SBM P-value
Túi mật (%) 0,1 ± 0,02 0,1 ± 0,04 0,1 ± 0,02 0,068
Hỗn dịch trong dạ dày (%) 1,4 ± 0,37 1,1 ± 0,32 1,6 ± 0,34 0,282
Hỗn dịch trong PI (%) 4,3 ± 1,40 4,4 ± 1,21 4,8 ± 1,78 0,832
* Giá trị thể hiện ở giá trị trung bình ± SD của 3 mẫu được lặp lại 2 lần (n = 2)
71TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
3.3. Hoạt tính của enzyme 
Hoạt tính của pepsin, trypsin và lipase của 
cá được cho ăn bằng 3 công thức thức ăn được 
trình bày trong Hình 1- hình 4.
 Hoạt tính của pepsin trong dạ dày và hỗn dịch 
của dạ dày tương tự giữa 3 loại thức ăn (Hình 1).
Hình 1. Hoạt tính của pepsin trong mô và hỗn dịch của dạ dày cá cam Nhật Bản sau cho ăn 3 giờ. 
* Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2). Giá trị với 
các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05.
Hình 2. Hoạt tính của lipase và trypsin trong manh tràng cá cam Nhật Bản sau cho ăn 3 giờ. 
* Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2). Giá trị 
với các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05.
Hoạt tính của trypsin trong manh tràng cá 
ăn SBM thấp hơn so với cá ăn FM (P < 0,05) 
trong khi của cá ăn SPC có giá trị trung gian 
giữa SBM và FM, và không có sự khác biệt có 
ý nghĩa (P > 0,05) (Hình 2).
Hoạt tính của lipase trong manh tràng của 
cá ăn SBM thấp hơn so với cá ăn FM (P < 0,05) 
trong khi của cá ăn SPC có hoạt tính trung gian 
giữa 2 loại còn lại và không có sự khác biệt về 
mặt thống kê (P > 0,05) (Hình 2).
Hoạt tính của trypsin trong mô PI của 3 loại 
thức ăn giống nhau (Hình 3); ngược lại, trypsin 
trong hỗn dịch của PI của cá ăn SBM có hoạt 
tính thấp nhất và nhưng chỉ thấp hơn có ý nghĩa 
so với cá ăn FM (P < 0,05) (Hình 4).
72 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Hình 3. Hoạt tính của trypsin trong mô và hỗn dịch của ruột trước (PI) của cá cam Nhật Bản 
sau cho ăn 3 giờ. 
* Giá trị thể hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2). Giá trị 
với các ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thị thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05
Hình 4. Hoạt tính của lipase trong mô và hỗn dịch của ruột trước (PI) của cá cam Nhật Bản sau 
cho ăn 3 giờ. 
* Giá hiện là giá trị trung bình ± SD của 3 cá trong 1 công thức thức ăn và lặp lại 2 lần (n = 2). Giá trị với các 
ký hiệu mũ khác nhau trong một đồ thể hiện sai số có ý nghĩa với P < 0,05.
Trong mô ruột trước của cá ăn SBM và SPC có 
hoạt tính của lipase tương tự nhau và thấp hơn so 
với cả FM (P < 0,05), ngược lại lipase trong hỗn 
dịch của PI của cá ăn FM cao hơn so với cá ăn 
SBM và SPC (P < 0,05). 
IV. THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của SPC tới enzyme tiêu hóa 
trong ống tiêu hóa của cá cam Nhật Bản được 
đánh giá trong nghiên cứu này. Trong mô dạ 
dày và hỗn dịch cho thấy không có sự khác biệt 
73TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
trong hoạt tính của pepsin giữa các loại thức ăn 
khác nhau, điều đó chứng tỏ rằng SPC hay SBM 
đều không ảnh hưởng tới sự tiết dịch ở cơ quan 
này. Ngược lại, có sự khác biệt trong hoạt tính 
của lipase và trypsin ở manh trành giữa các thức 
ăn khác nhau. Tuy nhiên, vì cấu trúc phức tạp 
của manh trành loài cá này nên không thể tách 
riêng mô và hỗn dịch trong manh tràng do đó 
không thể xác định rõ hoạt tính của các enzyme 
của cá ăn SBM thấp hơn so với SPC và FM là 
do từ sự suy giảm tiết dịch enzyme hay do khả 
năng tổng hợp tạo các enzyme này bị ức chế. 
Hoạt tính của trypsin và lipase trong mô PI 
cá ăn SBM và SPC cao hơn so với trong mô 
ruột cá ăn FM nhưng hai enzyme này trong 
hỗn dịch ở PI của SBM và SPC thấp hơn so với 
FM, điều này chứng tỏ SBM và SPC đều ức 
chế sự tiết dịch trypsin và lipase trong PI. Kết 
quả này tương tự như nghiên cứu trước đây của 
Nguyen et al., 2017 cũng thực hiên trên cá cam 
Nhật Bản. Trong nghiên cứu của Nguyen et al., 
(2017) cũng cho thấy một số chất có trong SBM 
có khả năng hòa tan trong cồn là nguyên nhân sự 
suy giảm này. Trong nghiên cứu này cho thấy 
sự suy giảm hoạt tính enzyme không chỉ có ở cá 
ăn SBM mà còn cả ở cá ăn SPC mặc dù SPC là 
sản phẩm đã được tinh chế từ SBM để loại bỏ 
hầu hết các chất kháng dưỡng có trong SBM. 
Anderson & Wolf (1995) cho rằng SPC được 
sản xuất bằng các phương thức khác nhau nên 
có sự khác biệt về chất lượng của SPC. Trong 
nghiên cứu này, sản phẩm SPC đã sử dụng làm 
suy giảm hoạt tính của enzyme trong PI tương 
tự như SBM. Có thể trong SPC vẫn còn tồn dư 
một số chất có khả năng hòa tan trong cồn. Kết 
quả nghiên cứu của Anderson & Wolf (1995) 
cho thấy còn 6 mg chất kháng trypsin trong 1g 
SPC khô, tương đương với 258 mg chất kháng 
trypsin có trong 1kg thức ăn của SPC trong thí 
nghiệm này. Sự tiết trypsin ở cá hồi Đại Tây 
dương và cá hồi vân nước ngọt bị ức chế ở nồng 
độ 4,8mg/kg diet (Olli et al., 1994) và 37 mg 
chất ức chế trypsin từ đậu nành trong 1kg thức 
ăn (Krogdahl et al., 1994). Ngoài ra, một tác 
nhân khác tồn tại phổ biến trong protein thực 
vật gây ức chế hoạt tính của lipase đó là phytate. 
Phytate là một dạng carbohydrate không hòa tan 
trong cồn và không bị phân hủy trong quá trình 
sản xuất SPC. Knuckles (1988) chứng minh 
rằng ở thí nghiệm trong ống nghiệm cho thấy 
4mM phyate ở pH 6,5 hoặc 1mg phytate/g ở pH 
8,0 đã ngăn cản hoạt tính của lipase trong tuyến 
tụy sau khi ủ 30 phút ở 200C; Kết quả phân tích 
của Anderson & Wolf (1995) cho thấy có 17mg 
và 16 mg phytate trong 1 gram SPC và SBM, 
tương đương với 22 mg và 26 mg phytate có 
trong SPC và SBM thức ăn được cá tiêu thụ 
hàng ngày trong nghiên cứu này. Do đó, phytate 
trong SPC và SBM có thể là một trong những 
chất ức chế hoạt tính của lipase và cần nghiên 
cứu ảnh hưởng của yếu tố này.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu này cho thấy sự tiết 
enzyme tiêu hóa bị suy giảm khi cá cam Nhật Bản 
ăn thức ăn protein thay thế từ SBM hoặc từ SPC. 
Các thành phần có thể hòa tan trong cồn có trong 
đậu nành có khả năng còn tồn dư trong SPC và 
được xem là nguyên nhân của sự suy giảm hoạt 
tính enzyme tiêu hóa, dẫn tới sự suy yếu tăng 
trưởng của cá khi nuôi bằng SPC trong nghiên 
cứu này. Để mở rộng việc sử dụng SPC trong 
thức ăn cho cá cam Nhật Bản và các loài khác, 
cần nghiên cứu thêm để xác định thành phần các 
chất kháng dưỡng có trong SPC và phương pháp 
loại bỏ hiệu quả các thành phần này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Albro, P.W., Hall, R.D., Corbett, J.T., Schroeder, 
J., 1985. “Activation of nonspecific lipase (EC 
3.1.L) by bile salts”, Biochim, Biophys. Acta, 
835, 477–490.
Anderson, R.L., Wolf, W.J., 1995. “Compositional 
Changes in Trypsin Inhibitors, Phytic Acid, 
Saponins and Isoftavones Related to Soybean 
Processing”, J. Nutr., 125, 518s–588s.
Anson, B.Y.M.L., 1938. “The estimation of pepsin, 
trypsin, papain, and cathepsin with hemoglobin”, 
J. Gen. Physiol., 20, 79–89. doi:10.1085/
jgp.22.1.79
AOAC (Association of official analytical chemist), 
1990. “Official Methods of Analysis of the 
association of official analytical chemists”. 
74 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Fifteenth ed. (ed. by W. Horwitz), Arlington, VA, 
USA, 1298 pp.
Colburn, H.R., Walker, A.B., Breton, T.S., Stilwell, 
J.M., Sidor, I.F., Gannam, A.L., Berlinsky, D.L., 
2012. “Partial Replacement of Fishmeal with 
Soybean Meal and Soy Protein Concentrate in 
Diets of Atlantic Cod”, N. Am. J. Aquac., 74, 
330–337. doi:10.1080/15222055.2012.676008
Dabrowski, K., Koeck, G., 1989. “The effect of 
ascorbate on proteolytic enzyme activities in 
fish”, Int. J. Vitam. Nutr. Res., 59, 157–160.
Day, O.J., Gonzalez, H.G.P., 2000. “Soybean 
protein concentrate as a protein source for turbot 
Scophthalmus maximus L”, Aquac. Nutr., 6, 221–
228. doi:10.1046/j.1365-2095.2000.00147.x
Jirsa, D., Davis, A., Stuart, K., Drawbridge, M., 
2011. “Development of a practical soy-based 
diet for California yellowtail, Seriola lalandi”, 
Aquac. Nutr., 17, e869–e874. doi:10.1111/j.1365-
2095.2011.00856.x
Kader, M.A., Koshio, S., Ishikawa, M., Yokoyama, 
S., Bulbul, M., 2010. “Supplemental effects of 
some crude ingredients in improving nutritive 
values of low fishmeal diets for red sea bream, 
Pagrus major”, Aquaculture, 308, 136–144. 
doi:10.1016/j.aquaculture.2010.07.037
Kissil, G.W., Lupatsch, I., Higgs, D.A., Hardy, 
R.W., 2000. “Dietary substitution of soy and 
rapeseed protein concentrates for fish meal, and 
their effects on growth and nutrient utilization 
in gilthead seabream Sparus aurata L.”, 
Aquac. Res., 31, 595–601. doi:10.1046/j.1365-
2109.2000.00477.x
Knuckles, B.E., 1988. “Effect of Phytate and Other 
Myo-lnositol on Lipase Activity Phosphate 
Esters”, J. Food Sci., 53, 250–252.
Kofuji, P.Y.M., Akimoto, A., Hosokawa, H., 
Masumoto, T., 2005. “Seasonal changes in 
proteolytic enzymes of yellowtail Seriola 
quinqueradiata (Temminck & Schlegel; 
Carangidae) fed extruded diets containing 
different protein and energy levels”, Aquac. 
Res., 36, 696–703. doi:10.1111/j.1365-
2109.2005.01276.x
Krogdahl, A., Lea, T.B., Olli, J., 1994. “Soybean 
proteinase inhibitors affect intestinal trypsin 
activities and amino acid digestibilities”, Comp. 
Biochem. Physiol., 107A, 215–219.
Li, P.Y., Wang, J.Y., Song, Z.D., Zhang, L.M., 
Zhang, H., Li, X.X., Pan, Q., 2015. “Evaluation 
of soy protein concentrate as a substitute for 
fishmeal in diets for juvenile starry flounder 
(Platichthys stellatus)”, Aquaculture , 448, 578–
585. doi:10.1016/j.aquaculture.2015.05.049
Murashita, K., Fukada, H., Rønnestad, I., Kurokawa, 
T., Masumoto, T., 2008. “Nutrient control of 
release of pancreatic enzymes in yellowtail 
(Seriola quinqueradiata): Involvement of 
CCK and PY in the regulatory loop”, Comp. 
Biochem. Physiol. Part A Mol. Integr. Physiol., 
150, 438–443. doi:
cbpa.2008.05.003
Nguyen H.P., Khaoian P., Fukada H., Nakamori 
T., Furuta H., Masumoto T., 2011. “Effects of 
different soybean proteins on lipid digestion and 
growth of yellowtail Seriola quinqueradiata”, 
Fish Science, 77, 357–365. 
Nguyen, H.P., Khaoian, P., Fukada, H., Suzuki, 
N., Masumoto, T., 2015. “Feeding fermented 
soybean meal diet supplemented with taurine to 
yellowtail Seriola quinqueradiata affects growth 
performance and lipid digestion”, Aquac. Res., 
46, 1101–1110. doi:10.1111/are.12267
Nguyen H.P., Khaoian P., Furutani T., Nagano J., 
Fukada H., Masumoto T., 2017. “Effects of 
alcohol extract of defatted soybean meal on 
growth performance and digestive physiology 
of yellowtail Seriola quinqueradiata”, Fish 
Science, 83, 99–106. 
Olli, J.J., Hjelmeland, K., Krogdahl, Å., 1994. 
“Soybean trypsin inhibitors in diets for Atlantic 
salmon (SaZmo salar, L.): effects on nutrient 
digestibilities and trypsin in pyloric caeca 
homogenate and intestinal content”, Camp. 
Bioclwm. Physiol., 109, 923–928.
Peisker, M., 2001. “Manufacturing of soy protein 
concentrate for animal nutrition” in: Brufau, J. 
(Ed.), “Feed Manufacturing in the Mediterranean 
Region. Improving Safety: From Feed to Food”, 
Zaragoza, Ciheam, pp. 103–107.
Salze, G., McLean, E., Battle, P.R., Schwarz, M.H., 
Craig, S.R., 2010. “Use of soy protein concentrate 
and novel ingredients in the total elimination of 
fish meal and fish oil in diets for juvenile cobia, 
Rachycentron canadum”, Aquaculture, 298, 
294–299.
 Storebakken, T., Shearer, K.., Roem, A.., 1998. 
“Availability of protein, phosphorus and other 
75TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
elements in fish meal, soy-protein concentrate 
and phytase-treated soy-protein-concentrate-
based diets to Atlantic salmon, Salmo salar 
Aquaculture, 161, 365–379. doi:10.1016/S0044-
8486(97)00284-6
Thao Xuan La, Manabu Ishikawa, Tola Siriporn, 
Haruhisa Fukada and Toshiro Masumoto, 2017. 
“Effects of dietary phospholipid level and 
fraction on the feed intake of no-fish meal diet in 
yellowtail, Seriola quinqueradiata”, Aquaculture 
Research, 1- 7.
Wu, Y., Han, H., Qin, J., Wang, Y., 2015. “Replacement 
of fishmeal by soy protein concentrate with 
taurine supplementation in diets for golden 
pompano (Trachinotus ovatus)”, Aquac. Nutr., 
21, 214–222. doi:10.1111/anu.12161
76 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
EFFECT OF SOY PROTEIN CONCENTRATE (SPC) ON DIGESTIVE 
ENZYMES OF YELLOWTAIL
(Seriola quinqueradiata Temminck & Schlegel, 1845)
La Xuan Thao1*
ABSTRACT
Soy protein concentrate (SPC) is a product from soybean meal (SBM) after elimination of anti-
nutrients, therefore SPC is considered a potential substitute for fish meal (FM) in aquaculture feed. 
However, growth performance of fish fed SPC was inferior to FM and was similar to fish fed SBM. 
Therefore, this study was carried out to determine effects of SPC on digestive enzymes of yellowtail 
(Seriola quinqueradiata) fed SPC-based non FM diet. The results showed that trypsin and lipase 
activites in pyloric caeca and proximal intestine of yellowtail fed SPC declined similarly to that of 
fish fed SBM diet and were inferior to that of fish fed FM diet. 
Keywords: Soy protein concentrate, Soy bean meal, Fish meal, trypsin, lipase
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Nguyện 
Ngày nhận bài: 11/6/2018
Ngày thông qua phản biện: 29/6/2018
Ngày duyệt đăng: 10/7/2018
1 National Breeding Center for Southern Marine Aquaculture, Research Institute for Aquaculture No.2
* Email: lxuanthao@gmail.com 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_soy_protein_concentrate_spc_toi_enzyme_tieu_ho.pdf