Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch1790)
Selen (Se) là một nguyên tố vi lượng cần thiết trong chế độ dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng, phát triển và chức năng sinh lý của cá (Hilton và cs, 1980; Bell và cs,
1985; Wang và Lovell, 1997). Se là một thành phần của men glutathione peroxidase,
tham gia xúc tác các phản ứng bảo vệ màng tế bào khỏi bị hư hại do quá trình oxy
hóa (Rotruck và cs, 1973). Vai trò quan trọng nhất của Se là chống oxy hóa. Đặc
biệt, Se dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽ với enzyme glutathione
peroxidase ở bốn vị trí hoạt động. Enzyme này đảm nhiệm vai trò chính yếu trong
việc bảo vệ cơ thể chống các gốc tự do và tổn thương oxy hóa. Bên cạnh đó, bản
thân Se cũng là một chất oxy hóa rất mạnh và có liên quan đến sự tổng hợp hormone
tuyến giáp. Cá có thể hấp thu Se từ môi trường nước và thức ăn. Đối với các loài cá
sử dụng thức ăn công nghiệp có thành phần chính là ngũ cốc và các hạt có dầu như
thức ăn cho cá da trơn, cá rô phi, cá chẽm. sẽ bị thiếu Se. Do đó, việc bổ sung Se là
cần thiết cho các đối tượng này. Hiện nay, hình thức phổ biến nhất để bổ sung Se
vào khẩu phần ăn cho cá nuôi là Se vô cơ (natri selenit và natri selenat). Tuy nhiên,
việc sử dụng Se hữu cơ (OS) như selenomethionine và selenoyeast để cải thiện
lượng Se đã được kiểm chứng vì chúng có hoạt tính cao hơn so với các dạng vô cơ
(Bell và Cowey, 1989; Lorentzen và cs, 1994; Wang và Lovell, 1997; Mahan, 1999;
Schram và cs, 2008).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (Lates calcarifer Bloch1790)
phần và hàm lượng dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm cho cá chẽm phù hợp với sự phát triển của các đối tượng này. Không có sự sai khác về thành phần dinh dưỡng cơ bản giữa các loại thức ăn có bổ sung hàm lượng Sel-plex khác nhau (bảng 3). Bảng 3. Thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thức ăn của cá chẽm Thức ăn Thành phần và hàm lượng dinh dưỡng 0,0 ppt 0,3 ppt 0,5 ppt 0,7 ppt Protein thô (%) 44,35 ± 0,44 44,27 ± 0,32 44,21 ± 0,26 44,35 ± 0,24 Lipid thô (%) 9,26 ± 0,16 9,21 ± 0,36 9,17 ± 0,15 9,26 ± 0,39 Tro (%) 11,73 ± 0,08 11,69 ± 0,24 11,65 ± 0,16 11,70 ± 0,27 Chất xơ thô (%) 10,08 ± 0,37 10,10 ± 0,45 10,09 ± 0,14 10,11 ± 0,23 Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm: Tỷ lệ protein thô khoảng 44%, lipid thô khoảng 9%, tro khoảng 11,5%, chất xơ thô khoảng 10%. 3.3. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống Chỉ số tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chẽm sau 50 ngày thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4. Cá được cho ăn thức ăn bổ sung Sel-plex ở hàm lượng 0,5 ppt và 0,7ppt có tỷ lệ sống cao nhất 96,7 ± 1,93 % và 96,7 ± 3,33 %. (P > 0,05). Khối lượng trung bình cao nhất đạt được ở cá được cho ăn thức ăn có bổ sung 0,5 ppt (69,0 ± 0,83 g), và cá nuôi bằng thức ăn đối chứng có khối lượng thấp nhất 63,3±0,69 g (P < 0,05). Chiều dài trung bình cao nhất đạt được ở cá được cho ăn thức ăn có bổ sung 0,3 ppt (17,23 ± 0,127 cm) và cá nuôi bằng thức ăn đối chứng có chiều dài thấp nhất 16,63 ± 0,133 cm (P < 0,05). Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 45 Bảng 4. Tỷ lệ sống và tăng truởng của cá chẽm sau 50 ngày thí nghiệm Thông số 0,0 ppt 0,3 ppt 0,5 ppt 0,7 ppt Tỷ lệ sống (%) 93,3 ± 1,93a 92,2 ± 2,94a 96,7 ± 1,93a 96,7 ± 3,33a Khối lượng (g) 63,3 ± 0,69a 68,8 ± 1,41b 69,0 ± 0,83b 66,6 ± 1,89ab Chiều dài (cm) 16,63 ± 0,133a 17,23 ± 0,127b 17,23 ± 0,088b 17,00 ± 0,058b SGRw(%/ngày) 3,083 ± 0,0233a 3,257 ± 0,0418b 3,260 ± 0,0231b 3,187 ± 0,0555ab SGRL(%/ngày) 1,037 ± 0,0167a 1,110 ± 0,0153b 1,110 ± 0,0116b 1,080 ± 0,0058b AWG (g/tuần) 7,05 ± 0,097a 7,83 ± 0,200b 7,86 ± 0,118b 7,53 ± 0,271ab Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng SGRw cao nhất ở cá cho ăn thức ăn bổ sung 0,5 ppt (3,260 ± 0,0231 %/ngày) và thấp nhất ở lô đối chứng (3,083±0,0233 %/ngày) (P < 0,05). Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài SGRL cao nhất ở lô thức ăn bổ sung Sel-plex ở hàm lượng 0,3 ppt (1,110 ± 0,0153 %/ngày) và thấp nhất ở lô đối chứng (1,037 ± 0,0167 %/ngày) (P < 0,05). Mức tăng khối lượng trung bình hàng tuần AWG cũng cao nhất ở cá ăn thức ăn bổ sung Sel-plex với hàm lượng 0,5 ppt (7,86 ± 0,118 g/tuần), thấp nhất ở lô đối chứng (7,05 ± 0,097 g/tuần) (P < 0,05) (bảng 4). Như vậy, tăng trưởng về khối lượng của cá chẽm cao nhất (69,0 ± 0,83 g) khi ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn (P < 0,05). 3.4. Thành phần sinh hóa của cá chẽm Sau 50 ngày thí nghiệm, độ ẩm thấp nhất trong cơ thịt cá ăn thức ăn lô bổ sung 0,5 ppt chỉ có 76,41 ± 0,195%, cao nhất ở lô bổ sung 0,7 ppt tới 77,07 ± 0,189% (P>0,05). Chỉ số protein thô cao nhất trong cơ thịt cá ăn thức ăn bổ sung 0,5 ppt đạt 19,55 ± 0,275% và thấp nhất ở lô bổ sung 0,7 ppt là 18,52 ± 0,121% (P < 0,05). Tỷ lệ tro trong cơ thịt cá thấp nhất ở ở lô 0,3 ppt là 1,267 ± 0,0120%, và cao nhất cũng ở lô đối chứng 1,337 ± 0,0088% (P < 0,05) (bảng 5). Bảng 5. Hàm lượng độ ẩm, protein thô, tro (%) của cá chẽm sau 50 ngày thí nghiệm (tính theo khối lượng tươi) Hàm lượng (%) Nghiệm thức Độ ẩm Protein thô Tro 0,0 ppt 76,91 ± 0,122a 18,69 ± 0,207ab 1,337 ± 0,0088a 0,3 ppt 76,89 ± 0,286a 19,27 ± 0,158bc 1,267 ± 0,0120b 0,5 ppt 76,41 ± 0,195a 19,55 ± 0,275c 1,290 ± 0,0058b 0,7 ppt 77,07 ± 0,189a 18,52 ± 0,121a 1,270 ± 0,0208b Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Số liệu cùng cột có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 46 Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung Se vào thức ăn đã cải thiện thành phần sinh hóa của cá chẽm. Cá ăn thức ăn bổ sung OS với hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg có tỷ lệ protein thô cao nhất và độ ẩm thấp nhất trong cơ thịt cá (P < 0,05). 3.5. Các chỉ số huyết học Sau 50 ngày thí nghiệm, THC ở cá ăn thức ăn bổ sung 0,5 ppt cao nhất 2746 ± 11,4 triệu TB/ml, thấp nhất ở lô đối chứng 2562 ± 5,7 triệu TB/ml (P < 0,05). Bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil) có tỷ lệ lớn nhất ở lô 0,7 ppt 0,197 ± 0,0033%, thấp nhất ở lô 0,3 ppt 0,163 ± 0,0033% (P < 0,05). Bạch cầu đơn nhân (Monocyte) cao nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,7 ppt chiếm 0,177 ± 0,0033% và thấp nhất ở cá ăn thức ăn có bổ sung 0,3 ppt chỉ chiếm 0,150 ± 0,0058% (P < 0,05). Tế bào Lymphocyte cũng cao nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,7 ppt chiếm 1,717±0,0145% và thấp nhất ở lô đối chứng chỉ chiếm 1,643 ± 0,0067 % nhưng không có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05) (bảng 6). Bảng 6. THC và tỷ lệ (%) các loại bạch cầu của cá chẽm sau 50 ngày sử dụng thức ăn có hàm lượng OS khác nhau và sau khi cảm nhiễm vi khuẩn 3 ngày Thông số Thời gian 0,0 ppt 0,3 ppt 0,5 ppt 0,7 ppt THC (106/ml) 2562 ± 5,7 a 2691 ± 6,2b 2746 ± 11,4c 2714 ± 9,5b Neutrophil (%) 0,173 ± 0,0033 a 0,163 ± 0,0033a 0,187 ± 0,0033b 0,197 ± 0,0033b Monocyte (%) 0,153 ± 0,0033 a 0,150 ± 0,0058a 0,173 ± 0,0033b 0,177 ± 0,0033b Lymphocyt (%) Sau 50 ngày thí nghiệm 1,643 ± 0,0067a 1,653 ± 0,0176a 1,693 ± 0,0426a 1,717 ± 0,0145a THC (106/ml) 3040 ± 43,1 a 3225 ± 55,2b 3398 ± 19,9c 3357 ± 24,8c Neutrophil (%) 3,217 ± 0,0240 a 3,173 ± 0,050a 3,763 ± 0,0670b 3,613 ± 0,0318c Monocyte (%) 2,873 ± 0,0437 a 3,090 ± 0,040b 3,267 ± 0,0233c 3,170 ± 0,026bc Lymphocyt (%) Cảm nhiễm vi khuẩn 3 ngày 20,51 ± 0,300a 20,39 ± 0,109a 21,46 ± 0,334a 20,77 ± 0,572a Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Số liệu cùng hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sau khi cảm nhiễm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus 3 ngày, THC và tỷ lệ các tế bào máu đều cao hơn so với trước lúc cảm nhiễm. THC ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,5 ppt cao nhất 3398 ± 19,9 triệu TB/ml, thấp nhất ở lô đối chứng 3040±43,1 triệu TB/ml (p < 0,05). Tỷ lệ % bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil) lớn nhất ở lô 0,5 ppt 3,763 ± 0,0670%, thấp nhất ở lô 0,3 ppt là 3,173 ± 0,050% (P<0,05). Bạch cầu đơn nhân (Monocyte) cao nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,5 ppt đạt 3,267±0,0233% và thấp nhất ở lô đối chứng chỉ chiếm 2,873 ± 0,0437% Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 47 (P<0,05). Tế bào Lymphocyte cao nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,5 ppt chiếm 21,46±0,334% và thấp nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,3 ppt Sel-plex chỉ có 20,39±0,109 % (P > 0,05) (bảng 6). THC, bạch cầu đa nhân trung tính và bạch cầu đơn nhân đều cao nhất khi cá chẽm sử dụng thức ăn có bổ sung 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn sau khi cảm nhiễm V. paraheamolyticus 3 ngày (P < 0,05). 3.6. Tỷ lệ biểu hiện bệnh và tỷ lệ chết tích lũy của cá chẽm sau khi cảm nhiễm Vibrio parahaemolyticus 10 ngày Tỷ lệ cá bị bệnh cao nhất ở lô đối chứng tới 97 ± 3,3% và thấp nhất ở lô 0,5ppt chỉ có 37 ± 3,3% (P < 0,05). Tỷ lệ chết tích lũy sau 10 ngày cũng cao nhất ở lô đối chứng lên tới 50 ± 5,8% và thấp nhất ở lô 0,5 ppt chỉ có 7 ± 3,3% (P < 0,05). Cá ăn thức ăn bổ sung hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn có thể cải thiện được tỷ lệ nhiễm bệnh, tỷ lệ sống khi tiếp xúc với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ở mật độ 106 cfu/ml (hình 1). 0 20 40 60 80 100 120 140 0,0 ppt 0,3 ppt 0,5 ppt 0,7 ppt Hàm lượng Sel-plex bổ sung Tỷ lệ (% ) TLB TLC Hình 1. Tỷ lệ cá bị bệnh (TLB) và tỷ lệ chết tích lũy (TLC) sau 10 ngày cảm nhiễm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ở mật độ 106 cfu/ml Các cột là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Các chữ cái khác nhau ở các cột thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05) Những nghiên cứu trước đây cho thấy hiệu quả của Se hữu cơ lên tỷ lệ sống, tăng trưởng và sức khỏe của các đối tượng thủy sản phụ thuộc vào loài, liều lượng và thời gian sử dụng. Hàm lượng OS phù hợp bổ sung vào thức ăn của một số loài đã được báo cáo như: Cá rô phi Oreochromis niloticus là 0,5 ppt Sel-plex (5,54 mg Se/kg) (Mohsen Abdel-Tawwab và cs, 2008), cá trê phi Clarias gariepinus là 0,3 ppt Sel-plex (3,67 mg Se/kg) (Mohsen Abdel-Tawwab và cs, 2007), cá hồi vân Oncorhynchus mykiss là 8 mg Se/kg (Se được bổ sung từ Sel-plex) (Sebastien A. Rider và cs, 2009), trên tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei là 0,3 mg Se/kg (Se được bổ sung từ Sel-plex) (Kallaya Sritunyakucksana và cs, 2011). b b a a b c b c Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 48 Nghiên cứu này vẫn chưa xác định hàm lượng Se trong thức ăn có bổ sung Sel- plex. Tham khảo từ kết quả phân tích của Mohsen Abdel-Tawwab và cộng sự (2007, 2008): Mối tương quan hàm lượng OS (g/kg) bổ sung và hàm lượng Se (mg) trong thức ăn là: Se (mg/kg) = 9 x OS (g/kg) + 1,04. Với hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn tương ứng với 5,54 mg Se/kg thức ăn. IV. KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng Se hữu cơ bổ sung thích hợp vào thức ăn cho cá chẽm Lates calcarifer (Bloch 1790) là 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn (5,54 mg Se/kg thức ăn). 2. Việc bổ sung Se đã cải thiện tốc độ tăng trưởng, làm tăng thành phần protein thô, giảm độ ẩm trong cơ thịt cá, tăng THC và tăng khả năng chống chịu khi tiếp xúc với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ở mật độ 106 cfu/ml. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, Bệnh học thủy sản, NXB Nông nghiệp, Tp HCM, 2004. 2. AOAC (Association of Official Analytical Chemists), AOAC (Association of Official Analytical Chemists), Official Methods of Analysis of the Association of Official Analytical Chemists, Association of Official Analytical chemists, Arlington, VA, 2005. 3. Bell G.J., Cowey C.B., Digestibility and bioavailability of dietary selenium from fishmeal, selenite, selenomethionine and selenocysteine in Atlantic salmon (Salmosalar), Aquaculture, 1989, 81, 61 -68. 4. Bell J.G., Cowey C.B., Adron J.W., Shank S A.M., Some effects of vitamin E and selenium deprivation on tissue enzyme levels and indices of tissue peroxidation in rainbow trout (Salmo gairdneri), Br. J. Nutr, 1985, 53, 149-157. 5. Campbell T.W., Avian Hematology and Cytology, Iowa State University Press, Ames, 1995. 6. Cheng C., Wang L.U., Chen J.C., Efect of water temperature on the immune response white shrimp Liptopenaeus vannamai to Vibrio anginolyticus, 2005, Aquaculture 250, 592-601 7. Hilton J.W., P.V. Hodson and Slinger S.J., The requirement and toxicity of selenium in rainbow trout (Salmo gairdneri), Journal of Nutrition, 1980, 110, 2527-2535. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 49 8. Hilton J.W., Hodson P.V., Slinger S.J., Absorption, distribution, half-life and possible routes of elimination of dietary selenium in juvenile rainbow trout (Salmogairdneri), Comp. Biochem. Physiol., 1982, 4, 9-55. 9. Kallaya Sritunyakucksana et al, Organic selenium supplementation promotes shrimp growth and disease reistance to Taura syndrome virus, 2011. 10. Lall S.P. and Bishop F.J., Studies on mineral and protein utilization by Atlantic salmon (Salmo salar) grown in seawater, Fish. Mar. Serv. Tech. Rep., 1977, 688, 1-16. 11. Lall S.P., Minerals In: Fish Nutrition (J.E. Halver and R.W. Hardy, eds), Academic Press, San Diego, CA, USA, 2003, p.260-308. 12. Lin Y.H. and Shiau S.Y., Dietary selenium requirement of grouper, Epinephelus malabaricus, Aquaculture, 2005, 250, 356-363. 13. Lorentzen M., Maage A., Julshamn K., Effects of dietary selenite or selenomethionine on tissue selenium levels of Atlantic salmon (Salmo salar), Aquaculture, 1994, 121, 359-367. 14. Mohsen abdel-tawwab and Mohammed Wafeek, Response of nile tilapia, oreochromis niloticus (L.) to environmental cadmium toxicity during organic selenium supplementation, 2008. 15. Mohsen Abdel-Tawwab et al., Growth performance and physiological response of African catfish, Clarias gariepinus (B.) fed organic selen prior to the exposure to environmental copper toxicity, 2007. 16. Schram E.Z., Pedrero C., Cámara J.W., Van Der Heul1 and Luten J.B., Enrichment of African catfish with functional selen originating from garlic, Aquaculture Research, 2007, 39, 850-860. 17. Sebastien A. Rider et al., Supra-nutritional dietary intake of selenite and selen yeast in normal and stressed rainbow trout (Oncorhynchus mykiss): Implications on selen status and health responses, 2009. 18. Wang C., Lovell R.T., Organic selensources, selenomethionine and selenoyeast, have higher bioavailability than an inorganic selen source, sodium selenite, in diets for channel catfish (Ictalurus punctatus), Aquaculture, 1997, 152, 223-234. 19. Wang C., Lovell R.T., Klesius P.H., Response to Edwardsiella ictaluri challenge by channel cat fish fed organic and inorganic sources of selenium, J. Aquat. Anim. Health, 1997, 9, 172 -179 20. Wang J.T., Liu Y.J., Tian L.X., Mai K.S., Du Z.Y., Wang Y. & Yang H.J., Eject of dietary lipid level on growth performance, lipid deposition, 2005. Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 50 SUMMARY THE EFFECT OF ORGANIC SELENIUM ON GROWTH, SURVIVAL RATIO BIOCHEMISTRY COMPOSITION AND IMMUNOLOGICAL CAPACITY OF ASIAN SEABASS (Lates calcarifer Bloch 1790) To determine the appropriate content of organic selenium in food which can improve biochemical and immune ability of Asian seabass (Lates calcarifer Bloch 1790), a number of fish fry fed in different diets containing Sel-plex supplement concentrations of 0.0 (control), 0.3, 0.5, 0.7 g/kg respectively for 50 days are studied. The research results show that the organic selenium supplementation of 0.5 g Sel-plex/ kg (5.54 mg Se/ kg) proves to be the most appropriate and can improve growth rate, reduce the moisture in the muscles, increase crude protein content, total blood cells THC and resistance to Vibrio parahaemolyticus density of 106 cfu/ml. Từ khoá: Cá chẽm, selen hữu cơ, organic selenium Nhận bài ngày 22 tháng 5 năm 2013 Hoàn thiện ngày 18 tháng 6 năm 2013 (1) Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga (2) Viện Hải Dương Học - Nha Trang (3) Đại học Nha Trang
File đính kèm:
- anh_huong_cua_selen_huu_co_len_sinh_truong_ty_le_song_thanh.pdf