Ảnh hưởng của chất kháng khuẩn trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm thẻ chân trắng
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của chất kháng khuẩn trong phòng trị
bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng. Tôm thẻ chân trắng có trọng lượng từ 2-3g
được cho ăn poly- ß –hydroxybutyrate (PHB) hoặc chất chiết xuất từ thảo dược Sanocore và Aqua
Apex trong 14 ngày sau đó được gây bệnh thực nghiệm với Vibrio parahaemolyticus. Tỷ lệ tôm chết
được ghi nhận trong vòng 12 ngày sau khi gây nhiễm để đánh giá hiệu quả của chất kháng khuẩn.
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi cho tôm ăn PHB liều 1% trong thức ăn và Sanocore (3g/kg thức
ăn) và Aqua Apex (4,5g/kg thức ăn) có khả năng phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (tỷ lệ chết ở
nhóm thử nghiệm từ 25-40% so với đối chứng là 65%). Việc kết hợp 2 loại sản phẩm chưa thấy hiệu
quả cộng hợp trong phòng bệnh. Sử dụng chế phẩm vi sinh BioshrimpRIA2 đơn lẻ chưa thấy hiệu
quả phòng bệnh rõ rệt nhưng khi kết hợp vi sinh và chất kháng khuẩn cho thấy tỷ lệ chết giảm hơn
so với không dùng chế phẩm vi sinh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của chất kháng khuẩn trong phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính ở tôm thẻ chân trắng
2.3.2. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex trong điều kiện không có chế phẩm vi sinh Thí nghiệm được thực hiện trên tôm thẻ chân trắng 2-3g cho ĕn thức ĕn trộn PHB, Sanocore va Aqua-Apex với các liều phòng và trị cụ thể ở Bảng 2. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với 20 tôm/bể, cho tôm ĕn PHB liên tục trong 14 ngày sau đó gây nhiễm với V. parahaemolyticus liều ngâm 106 CFU/ml. Sau khi gây nhiễm tiếp tục theo dõi ghi nhận số tôm chết trong 12 ngày để đánh giá hiệu quả phòng trị bệnh của sản phẩm. Bảng 2. Bố trí thí nghiệm thử hiệu quả phòng trị bệnh của PHB, Sanocore và aqua-Apex trong điều kiện không có chế phẩm vi sinh STT Nghiệm thức Tôm thí nghiệm Ghi chú 1 PHB phòng 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn PHB liều 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 2 PHB trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn PHB liều 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ĕn liều PHB gấp đôi 3 San + Aqua phòng 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn Sanocore (3,0g/kg thức ĕn) và Aqua Apex (4,5 g/kg thức ĕn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 4 San + Aqua trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn Sanocore (3,0g/kg thức ĕn) và Aqua Apex (4,5g/kg thức ĕn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ĕn liều tĕng gấp đôi 5 San + Aqua + PHB phòng 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn Sanocore (3,0g/kg thức ĕn), Aqua Apex (4,5g/kg thức ĕn) và PHB 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 6 San + Aqua + PHB trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn Sanocore (3,0g/kg thức ĕn) và Aqua Apex (4,5g/kg thức ĕn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ĕn liều tĕng gấp đôi 7 Đối chứng dương 20 tôm/bể x 3 bể Thức ĕn bình thường, gây nhiễm với VP 8 Đối chứng âm 20 tôm/bể x 3 bể Không gây nhiễm với VP Tổng 480 VP: Vibrio parahaemolyticus; San: Sanocore; Aqua: Aqua Apex 58 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.3.3. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex trong điều kiện có chế phẩm vi sinh Thí nghiệm được thực hiện để kiểm tra ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh cho vào nước kết hợp với thức ĕn trộn PHB, Sanocore va Aqua- Apex với các liều cụ thể ở Bảng 3. Chế phẩm vi sinh BioshrimpRIA2 được cho vào nước liều 1lít/3.000 m3 nước với định kỳ 3 ngày/ lần. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với 20 tôm/bể, cho tôm ĕn các chế phẩm phòng bệnh liên tục trong 14 ngày sau đó gây nhiễm với V. parahaemolyticus liều ngâm 106 CFU/ml. Sau khi gây nhiễm tiếp tục theo dõi ghi nhận số tôm chết trong 12 ngày để đánh giá hiệu quả phòng trị bệnh của sản phẩm. Bảng 3. Bố trí thí nghiệm thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex trong điều kiện có chế phẩm vi sinh STT Nghiệm thức Tôm thí nghiệm Ghi chú 1 PHB phòng 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn PHB liều 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 2 PHB trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn PHB liều 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ĕn liều PHB gấp đôi 3 San + Aqua phòng 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn Sanocore (3,0g/kg thức ĕn) và Aqua Apex (4,5 g/kg thức ĕn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 4 San + Aqua trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn Sanocore (3,0g/kg thức ĕn) và Aqua Apex (4,5g/kg thức ĕn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ĕn liều tĕng gấp đôi 5 San + Aqua + PHB phòng 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn Sanocore (3,0g/kg thức ĕn), Aqua Apex (4,5g/kg thức ĕn) và PHB 1% sau 14 ngày gây nhiễm với VP và duy trì liều tương tự 6 San + Aqua + PHB trị 20 tôm/bể x 3 bể Cho tôm ĕn Sanocore (3,0g/kg thức ĕn) và Aqua Apex (4,5g/kg thức ĕn) sau 14 ngày gây nhiễm với VP rồi cho ĕn liều tĕng gấp đôi 7 Đối chứng dương 20 tôm/bể x 3 bể Thức ĕn bình thường, gây nhiễm với VP 8 Đối chứng âm 20 tôm/bể x 3 bể Không gây nhiễm với VP Tổng 480 III. KẾT QUẢ 3.1. Thử nghiệm các liều khác nhau của PHB Tại thời điểm 1-3 giờ sau khi gây nhiễm có sự chênh lệch về tỷ lệ chết giữa nghiệm thức thí nghiệm và đối chứng khoảng 20% (Đồ thị 1). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê đến cuối thí nghiệm (p < 0,05). Có lẽ do liều gây nhiễm quá cao (107 CFU/ml) làm ảnh hưởng đến tỷ lệ chết cao cho nên khó thấy 59TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II được hiệu quả rõ rệt do PHB mang lại. Mặc dù đã có thí nghiệm thĕm dò trước đó nhưng bản chất của các thí nghiệm gây nhiễm thường thay đổi tùy thuộc vào cỡ và bể tôm thí nghiệm. Tuy nhiên, nhìn chung theo diễn biến tỷ lệ chết theo ngày thì nghiệm thức 1401-1% cho tỷ lệ chết cộng dồn thấp nhất trong suốt thời gian theo dõi sau khi gây nhiễm. Từ kết quả thí nghiệm này nên ở thí nghiệm tiếp theo bố trí với liều gây nhiễm thấp hơn (106 CFU/ml). Đồ thị 1. Kết quả thử nghiệm ảnh hưởng của 0,1 và 1% PHB lên hiệu quả phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính 3.2. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex trong điều kiện không có chế phẩm vi sinh Ở thí nghiệm này ngoài việc thử nghiệm PHB còn thử nghiệm việc phối hợp loại sản phẩm khác nhau cũng như thử nghiệm các hợp chất có nguồn gốc từ thảo dược (Sanocore và Aqua-Apex). Sanocore bao gồm hỗn hợp các nhóm acid hữu cơ, thảo dược, men tiêu hóa và hỗn hợp khoáng vi lượng. Aqua-Apex gồm tập hợp các hoạt chất chiết xuất từ nhiều loại thảo dược được chọn lọc như lá và tinh dầu hương thảo, gừng, tỏi, xạ hương, quế... Kết quả cho thấy ở nghiệm thức sử dụng 4,5g Apex và 3g Sanocore cho tỷ lệ chết thấp nhất (26%). Trong khi ở nhóm đối chứng dương cho tỷ lệ chết đến 65% (Đồ thị 2). Kết quả này cho thấy được hiệu quả phòng bệnh của hợp chất chiết xuất từ thảo dược. Ở cả hai nghiệm thức kết hợp PHB với Sanocore và Aqua-Apex liều phòng và trị đều không mang lại hiệu quả cộng hợp (tỷ lệ chết từ 40-41% so với nghiệm thức đối chứng là 65%). Điều này cho thấy không thể kết hợp hai loại sản phẩm 60 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Đồ thị 2. Kết quả thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh của PHB và Sanocore, Aqua-Apex trong điều kiện không có chế phẩm vi sinh 3.3. Thử nghiệm hiệu quả phòng trị bệnh của PHB, Sanocore và Aqua-Apex trong điều kiện có chế phẩm vi sinh Ở thí nghiệm này ngoài việc sử dụng đơn lẻ các loại sản phẩm như trên còn sử dụng kết hợp với chế phẩm vi sinh BioshrimpRIA2. Kết quả ở Đồ thị 3 cho thấy nhóm đối chứng âm cho tỷ lệ chết 10%, đối chứng dương 62%. Các nhóm nghiệm thức khác cho tỷ lệ chết từ 25-35% trong đó nghiệm thức sử dụng kết hợp Sanocore, Aqua-Apex và chế phẩm vi sinh và nghiệm thực PHB phòng cho tỷ lệ chết thấp nhất (20%). Cũng giống như thí nghiệm trước, kết quả thí nghiệm cho thấy phần nào hiệu quả phòng bệnh của các loại sản phẩm thử nghiệm. có nguồn gốc khác nhau. Ở nghiệm thức tĕng liều PHB lên 2% cho tỷ lệ chết cao hơn so với nghiệm thức PHB 1% điều này cho thấy rằng ở mỗi loại sản phẩm có liều dùng thích hợp. Việc tĕng liều quá cao không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả tốt. 61TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Đồ thị 3. Kết quả thử nghiệm hiệu quả của chế phẩm vi sinh cùng với PHB, Sanocore và Aqua-Apex IV. THẢO LUẬN Poly-ß-hydroxybutyrate (PHB) là hợp chất cao phân tử của acid béo chuỗi ngắn ß- hydroxybutyrate (short chain fatty acids- SCFAs). Chất này được khá nhiều vi sinh vật tổng hợp và hiện diện trong tế bào dưới dạng như nguồn dự trữ nĕng lượng và carbon. Đã có nhiều sự quan tâm đến những acid béo mạch ngắn như là các chất ức chế vi sinh (Defoirdt và ctv., 2006). Nhiều nghiên cứu cho rằng SCFAs ức chế sự phát triển của nấm men và vi khuẩn đường ruột như Salmonella typhimurium, Escherichia coli và Shigella flexneri (Van Immerseel và ctv., 2003). SCFAs cũng được chứng minh là có khả nĕng ức chế sự phát triển của Salmonella trên gà (Van Der Wielen và ctv., 2000; Van Immerseel và ctv., 2005) và Vibrio gây bệnh phát sáng trong điều kiện in vitro (Defoirdt và ctv., 2006). SCFAs cũng đã cho thấy khả nĕng làm tĕng tỷ lệ sống của Nauplius Artemia. Theo Defoirdt (2007) SCFA β–hydroxybutyrate có khả nĕng khống chế sự phát triển của dòng vi khuẩn có độc lực Vibrio campbellii trong điều kiện in vitro. SCFAs không thể được sử dụng trực tiếp trong môi trường nước vì rất tốn kém. Ngoài ra, khi sử dụng SCFAs trực tiếp sẽ làm xấu môi trường nước vì làm tĕng lượng hữu cơ trong môi trường kích thích sự phát triển của vi sinh vật và kết quả là làm giảm oxy hòa tan trong nước. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng việc sử dụng PHB1% trong thức ĕn có hiệu quả trong việc phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. Tuy nhiên, hiệu quả chữa bệnh chưa rõ rệt. Có lẽ khi tôm bị nhiễm bệnh thì khả nĕng bắt mồi sẽ giảm, lượng chất kháng khuẩn thử nghiệm vào trong cơ thể không đủ mạnh để kháng lại tác nhân gây bệnh. Ngoài ra việc kết 62 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II hợp hai loại sản phẩm có nguồn gốc khác nhau cũng không cho thấy hiệu quả cộng hợp. Theo Schyver và ctv., (2010) thử nghiệm trên cá chẽm với khẩu phần thức ĕn có 2 và 5% PHB làm tĕng khả nĕng tĕng trưởng so với đối chứng. pH trong ruột cá giảm từ 7,7 xuống 7,2 chứng tỏ rằng khi sử dụng PHB trong thức ĕn, vào ruột bị phân cắt thành các acid béo mạch ngắn phát huy tác dụng ức chế vi khuẩn. Thí nghiệm ương nuôi tôm càng xanh với Artemia được làm giàu bằng PHB, Nhân và ctv., (2010) tìm thấy tĕng tỷ lệ sống và tốc độ tĕng trưởng có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng. Ngoài ra tổng số vi khuẩn và tổng số Vibrio trong nước nuôi cũng thấp hơn so với nghiệm thức đối chứng không sử dụng PHB. BioshrimpRIA2 là loại chế phẩm sinh học đã được Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản II nghiên cứu phân lập các chủng vi khuẩn có khả nĕng phân hủy tín hiệu quorum sensing. Đây là cách tiếp cận mới và hiện đại trong nghiên cứu chế phẩm vi sinh ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Nhóm nghiên cứu cũng đã ứng dụng thành công trong trại sản xuất tôm giống trong việc phòng bệnh do Vibrio. Trong nghiên cứu này kết quả thí nghiệm cho thấy nếu sử dụng đơn lẻ chế phẩm sinh học BioshrimpRIA2 thì không đủ mạnh để phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. Tuy nhiên khi kết hợp với chất kháng khuẩn đã mang lại hiệu quả tốt hơn. Có lẽ một phần do chế phẩm sinh học cạnh tranh với các vi khuẩn khác và cải thiện chất lượng nước làm ảnh hưởng tốt đến tôm thí nghiệm. V. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát bước đầu cho thấy PHB và sản phẩm chiết xuất từ thảo dược Aqua-Apex và Sanocore có hiệu quả trong việc phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trong điều kiện phòng thí nghiệm. Việc sử dụng chế phẩm vi sinh đơn lẻ chưa cho thấy rõ hiệu quả phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp tính tuy nhiên việc kết hợp chế phẩm vi sinh và chất kháng khuẩn cho thấy tĕng tỷ lệ sống. 63TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Defoirdt, T., Halet, D., Sorgeloos, P., Bossier, P., Verstraete, W., 2006. Short chain fatty acids protect gnotobiotic Artemia franciscana from pathogenic Vibrio campbellii. Aquaculture 261: 804-808. Defoirdt, T., Halet, D., Vervaeren, H., Boon, N., Wiele, T.V., Sorgeloos, P., Bossier, P. Verstraete, W. , 2007. The bacterial storage compound poly–β–hydroxybutyrate protects Artemia franciscana from pathogenic Vibrio campbellii. Environmental Microbiology 9, 445-452. Loc, T., Nunan, L., Redman, R.M., Mohney, L.L., Pantoja, C.R., Fitzsimmons, K., Logambal, S.M., Venkatalakshmi, S., Michael, R.D., 2013. Immunostimulatory effect of leaf extract of Ocimumsanctum L i n i n Oreochromis mossambicus ( P e t e r s ) . H y d r o b i o l o g i a 4 3 0 : 1 1 3 - 1 2 0 Nhan, D.T., Cam, D.T.V., Wille, M., Defoirdt, T., Bossier, P., Sorgeloos, P., 2010. Quorum quenching bacteria protect Macrobrachium rosenbergii larvae from Vibrio harveyi infection. J Appl Microbiol 109: 1007-1016. Schryver, D.P, Sinha, A.K., Kunwar. P.S., Baruah, K., Verstraete, W., Boon, N., De Boeck, G., Bossier. P ., 2010. Poly-beta-hydroxybutyrate (PHB) increases growth performance and intestinal bacterial range-weighted richness in juvenile European sea bass, Dicentrarchus labrax. Appl Microbiol Biotechnol 86(5): 1535-41. Van Immerseel, F., Cauwerts, K., Devriese, L.A., Haesebrouck, F. and Ducatelle, R., 2002. Feed additives to control Salmonella in poultry. Worlds Poult Sci J 58: 501-513. Van Immerseel, F., Boyen, F., Gantois, I., Timbermont, L., Bohez, L., Pasmans, F., Haesebrouck, F., Ducatelle, R., 2005. Supplementation of coated butyric acid in the feed reduces colonization and shedding of Salmonella in poultry. Poultry Science 84, 1851–1856. Van Der Wielen, P., Biesterveld, S., Notermans, S., Hofstra, H., Urlings, B.A.P., Van Knapen, F., 2000. Role of volatile fatty acids in development of the cecal microflora in broiler chickens during growth. Applied and Environmental Microbiology 66, 2536–2540. 64 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II EFFECT OF ANTIBACTERIAL PRODUCTS IN PREVENTION AND TREATMENT OF ACUTE HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASE IN Penaeus vannamei SHRIMP Le Hong Phuoc1*, Bui Linh Tam2, Cao Thanh Trung1, Doan Van Cuong1 ABSTRACT This study was conducted to evaluate the effect of antibacterial products in prevention and treat- ment of Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease (AHPND) in Penaeus vannamei shrimp. The juveniles of P. vannamei shrimp (mean body weight = 2-3g) were fed with poly-ß–hydroxybutyrate (PHB) or herb extract products (Sanocore and Aqua Apex) during 14 days, and subsequently chal- lenged by immersion with Vibrio parahaemolyticus. Shrimp mortality was recorded during 12 days after challenge to evaluate the effect of these products. It was found that the addition of PHB (10 g/ kg feed), Sanocore (3 g/kg feed) and Aqua Apex (4.5 g/kg feed) can protect shrimp from AHPND. Cumulative mortalities in the treatment groups were 25-40% while 65% mortality was recoreded in the control group. The combination of two products in the diet did not show any synergic effect. Single application of probiotic (BioShrimp-RIA2) did not show any apparent effect in prevention of AHPND. However, combination of probiotic and antibacterial products showed better survival compare to that of single treatments. Keywords: PHB, Penaeus vannamei, Sanocore, Aqua Apex Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy Ngày nhận bài: 06/9/2016 Ngày thông qua phản biện: 10/9/2016 Ngày duyệt đĕng: 12/9/2016 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemic, Research Institute for Aquaculture No2 2 Nong Lam university, HCMC. * Email: lehongphuoc@yahoo.com
File đính kèm:
- anh_huong_cua_chat_khang_khuan_trong_phong_tri_benh_hoai_tu.pdf