Xác định tính kháng khuẩn của dịch chiết bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.) đối với vi khuẩn Aeromonas hydrophila
TÓM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành nhằm xác định tính kháng khuẩn của dịch chiết
bạch hoa xà (BHX) với hai loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila và
Edwardsiella ictaluri ở các mật độ 103, 106, 109 (CFU/mL). Bạch hoa xà
được chiết xuất bằng các phương pháp (i) đun trong nước cất ở 98 oC, (ii)
ngâm trong cồn 70% trong 3 ngày và (iii) ngâm trong cồn 70% trong 6 ngày.
Kết quả cho thấy, dịch chiết BHX từ ba phương pháp chiết xuất đều có tính
kháng mạnh (vòng kháng khuẩn từ 10 – 22 mm) đối với A. hyrophila và
E.ictaluri, tuy nhiên tính kháng của dịch chiết BHX được chiết xuất bằng
phương pháp gia nhiệt ở 98 oC, 3 giờ trong nước cất là thấp nhất. Tính
kháng khuẩn của dịch chiết BHX được chiết xuất bằng phương pháp ngâm 6
ngày trong cồn 70% với tỉ lệ BHX: dung môi (cồn) là 3:1 cho kết quả vòng
kháng khuẩn E. ictaluri cao nhất (X = 22,7 mm) ở mật độ vi khuẩn 109
CFU/ml và kết quả này cho thấy tính kháng khuẩn của dịch chiết BHX và
mật độ vi khuẩn có sự tương quan theo hướng tích cực.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định tính kháng khuẩn của dịch chiết bạch hoa xà (Plumbago zeylanica L.) đối với vi khuẩn Aeromonas hydrophila
;10: Kháng trung bình X = 10: Kháng mạnh 2.5 Xử lí số liệu Số liệu được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng chương trình Microsoft Excel và so sánh sự khác biệt thống kê bằng chương trình SPSS 20.0. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả 3.1.1 Khả năng kháng khuẩn của dịch chiết được chiết xuất bằng phương pháp gia nhiệt Vòng kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà đạt (10,3 - 12,3 mm) đối với vi khuẩn Aeromonas sp. ở mật độ vi khuẩn 106 tốt hơn so với mật độ vi khuẩn 103 và 109 CFU/ml tương ứng từng tỷ lệ dịch chiết, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Với tỷ lệ 3:1, mật độ vi khuẩn 109 CFU/ml, kết quả vòng kháng khuẩn A.hydrophila của dịch chiết là 12,3 mm và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với kết quả vòng kháng khuẩn ở mật độ 103 và 106 CFU/mL. Bảng 1. Kết quả thăm dò tính kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà chiết xuất bằng phương pháp gia nhiệt Tỉ lệ BHX: DW Mật độ A.hydrophila (CFU/mL) Mật độ E.ictaluri (CFU/mL) 103 106 109 103 106 109 1:1 10,0 ± 0,3aA 10,3 ± 0,4aA 10,0 ± 0,9aA 9,9 ± 0,5Aa 12,2 ± 0,4aB 12,9 ± 0,3aB 2: 1 11,4 ± 1,1aA 11,4 ± 0,3bA 10,6 ± 0,5aA 10,9 ± 0,6bA 13,3 ± 0,4aB 14,3 ± 0,3bC 3:1 12,5 ± 0,7bA 12,3 ± 0,1cA 12,3 ± 0,4bA 12,7 ± 0,1cA 14,9 ± 0,9bB 15,4 ± 0,8cB Đối chứng 0 0 0 0 0 0 Ghi chú: Các giá trị có chữ cái in thường giống nhau trong cùng một cột, chữ cái in hoa giống nhau trong cùng một dòng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Dịch chiết bạch hoa xà có tác dụng kháng khuẩn E.ictaluri mạnh hơn vi khuẩn A.hydrophila. Đối với vi khuẩn E.ictaluri, vòng kháng khuẩn của dịch chiết dao động từ 9,9 -15,4 mm. Dịch chiết chiết xuất với tỉ lệ 3:1 cho kết quả vòng kháng khuẩn lớn nhất (15,4 mm) tại mật độ vi khuẩn là 109 CFU/ml, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với vòng kháng khuẩn chiết xuất với các tỷ lệ 1:1 và 2:1 và cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với vòng kháng khuẩn tại mật độ E.ictaluri 103, 106 CFU/ml. 3.1.2 Khả năng kháng khuẩn của dịch chiết được chiết xuất bằng phương pháp ngâm với cồn 70% trong 3 ngày Đối với vi khuẩn A.hydrophila, vòng kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà đạt thấp nhất với tỷ lệ 1:1 (11,8 ± 0,1 mm) và mật độ vi khuẩn 103 CFU/mL; đạt cao nhất (15,9 ± 0,3 mm) ở tỷ lệ dịch chiết 3:1 và mật độ vi khuẩn 109 CFU/mL. Với phương pháp chiết xuất bằng cồn 70% trong thời gian 3 ngày, vòng kháng khuẩn A.hydrophila đạt (11,8 – 15,9 mm) lớn hơn so với tác dụng của dịch chiết được chiết xuất bằng phương pháp gia nhiệt (10,3 – 12,3 mm). Dịch chiết BHX chiết xuất bằng cồn 70% và ngâm trong thời gian 3 ngày tác dụng lên vi khuẩn E.ictaluri tốt hơn, cho kết quả vòng kháng khuẩn cao hơn so với tác dụng lên vi khuẩn A. hydrophila và dịch chiết với tỉ lệ 3: 1 cũng cho kết quả vòng kháng khuẩn lớn nhất (15,3 – 20,4 mm) tương ứng từng mật độ vi khuẩn (Bảng 2), khác biệt có ý nghĩa thống kê so với vòng kháng khuẩn ở các tỉ lệ 1:1 và 2: 1 (12,7 – 17,8 mm). AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 25 (2), 60 – 67 64 Bảng 2. Kết quả thăm dò tính kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà chiết xuất bằng phương pháp ngâm trong cồn 70% thời gian 3 ngày Tỷ lệ BHX : cồn 70% Mật độ A.hydrophila (CFU/mL) Mật độ E.ictaluri (CFU/mL) 103 106 109 103 106 109 1:1 11,8 ± 0,1aA 11,8 ± 0,5aA 13,3 ± 0,4aB 12,7 ± 0,2aA 14,5 ± 0,6aB 15,4 ± 0,4aB 2:1 13,0 ± 0,5bA 13,3 ± 0,2bA 14,2 ± 0,4bB 13,7 ± 0,1bA 15,7 ± 0,1bB 17,8 ± 0,8bC 3:1 14,2 ± 0,6cA 14,8 ± 0,3cA 15,9 ± 0,3cB 15,3 ± 0,8cA 17,2 ± 0,6cB 20,4 ± 0,7cC Đối chứng 0 0 0 0 0 0 Ghi chú: Các giá trị có chữ cái in thường giống nhau trong cùng một cột, chữ cái in hoa giống nhau trong cùng một dòng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). 3.1.3 Khả năng kháng khuẩn của dịch chiết được chiết xuất bằng phương pháp ngâm với cồn 70% trong 6 ngày Vòng kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà trên vi khuẩn A. hydrophila. thấp nhất tỷ lệ 1:1 (13,4 - 15,6 mm) và cao nhất ở tỷ lệ 3:1 (16,9 - 19,8 mm) với các mật độ vi khuẩn khác nhau. Ở mật độ vi khuẩn 106, 109 CFU/mL, với cả 3 tỷ lệ dịch chiết đều cho kết quả vòng kháng khuẩn từ (14,2 - 17,7 mm) và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Ở mật độ vi khuẩn A. hydrophila 109 CFU/mL, kết quả vòng kháng khuẩn dao động từ 15,6 - 19,8 mm, khác biệt có nghĩa thống kê so với kết quả vòng kháng khuẩn đạt được ở mật độ vi khuẩn 10 3 CFU/mL (13,4 - 16,9 mm). Bảng 3. Kết quả thăm dò tính kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà chiết xuất bằng phương pháp ngâm trong cồn 70% thời gian 6 ngày Tỷ lệ BHX : cồn 70% Mật độ A. hydrophila (CFU/mL) Mật độ E. ictaluri. (CFU/mL) 103 106 109 103 106 109 1:1 13,4 ± 0,6aA 14,2 ± 0,8aA 15,6 ± 0,3aB 14,6 ± 0,4aA 15,8 ± 0,4aA 18,7 ± 1,3aB 2:1 14,5 ± 0,2aA 15,8 ± 0,5bA 17,8 ± 1,3bB 15,9 ± 0,2bA 18,0 ± 0,3bB 20,5 ± 1,5abC 3:1 16,9 ± 1,2bA 17,7 ± 0,6cA 19,8 ± 1,0cB 17,5 ± 0,4cA 19,1 ± 0,8cB 22,7 ± 0,5bC Đối chứng 0 0 0 0 0 0 Ghi chú: Các giá trị có chữ cái in thường giống nhau trong cùng một cột, chữ cái in hoa giống nhau trong cùng một dòng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P >0,05). Vòng kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà trên vi khuẩn E.ictaluri ở các mật độ vi khuẩn 103, 106, 109 CFU/mL cho kết quả thấp nhất ở tỷ lệ 1:1 (14,6 - 18,7 mm) và cao nhất ở tỷ lệ 3:1 (17,5 - 22,7 mm). Mật độ vi khuẩn càng tăng thì vòng kháng khuẩn càng lớn. Cụ thể là kết quả vòng kháng khuẩn đạt cao nhất là 22,7 mm với tỷ lệ dịch chiết 3:1 và mật độ vi khuẩn 109 CFU/mL, khác biệt rất có ý nghĩa thống kê so với vòng kháng khuẩn thấp nhất ở mật độ vi khuẩn 103 CFU/mL (14,6 ± 0,4 mm). So với kết quả vòng kháng khuẩn A. hydrophila, tác dụng kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà đối với vi khuẩn E.ictaluri thể hiện tốt hơn và phương pháp ngâm BHX trong với cồn 70% trong 6 ngày cho vòng kháng khuẩn cao nhất. 3.1.4. Ảnh hưởng của phương pháp chiết xuất lên tính kháng khuẩn của dịch chiết Đối với vi khuẩn Aeromonas hydrophila Vòng kháng khuẩn của dịch chiết BHX dao động từ 10 – 19,8 mm, lớn hơn 10 mm, tính kháng mạnh đối với vi khuẩn Aeromonas (Theo Jan Hudzicki, 2009). Bạch hoa xà khi chiết xuất với tỉ AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 25 (2), 60 – 67 65 lệ 3:1 luôn cho vòng kháng khuẩn từ 13,3 – 19,8 mm, lớn hơn và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với vòng kháng khuẩn được tạo ra từ dịch chiết chiết xuất với tỉ lệ 2:1 và 1:1. Bên cạnh đó, vòng kháng khuẩn của dịch chiết được chiết xuất bằng cồn 70% trong 6 ngày đạt lớn nhất (19,8 mm ± 0,2 mm) đối với vi khuẩn có mật độ 109 CFU/ml. Như vậy, kết quả thí nghiệm cho thấy, phương pháp ngâm lá BHX tươi trong cồn 70% cho ra dịch chiết có tác dụng kháng Aeromonas hydrophila tốt nhất. Bảng 4. Kết quả thăm dò tính kháng khuẩn của dịch chiết BHX đối với vi khuẩn A.hydrophila PP Mật độ A. hydrophila 103 CFU/ml Mật độ A. hydrophila 106 CFU/ml Mật độ A. hydrophila 109 CFU/ml 1:1 2:1 3:1 1:1 2:1 3:1 1:1 2:1 3:1 PP1 10,0±0,3a 11,4±1,1a 12,5±0,7a 10,3±0,4a 11,2±0,3a 12,3±0,1a 10,0±0,9 a 10,6±0,5a 12,3±0,4a PP2 11,8±0,1b 13,0±0,5b 14,2±0,6a 11,8±0,5b 13,3±0,2b 14,8±0,3b 13,3±0,4 b 14,2±0,4b 15,9±0,3b PP3 13,4±0,6c 14,5±0,9c 16,9±1,2b 14,2±0,8c 13,3±0,2b 17,7±0,6c 15,6±0,3 c 17,8±1,3c 19,8±1,2c Ghi chú: Các giá trị có chữ cái giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P >0,05). Đối với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri Vòng kháng khuẩn của dịch chiết BHX đối với vi khuẩn E.ictaluri lớn hơn so với vòng kháng vi khuẩn A.hydrophila, thấp nhất đạt 9,9 mm đối với dịch chiết chiết xuất bằng phương pháp gia nhiệt với nước cất và cao nhất là 22,7 mm khi BHX được chiết xuất với tỉ lệ 3:1 bằng cồn 70% trong 6 ngày, tương ứng mật độ vi khuẩn 109 CFU/ml. Dịch chiết được chiết xuất phương pháp gia nhiệt trong nước cất luôn cho kết quả vòng kháng khuẩn thấp hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với vòng kháng khuẩn của hai phương pháp chiết xuất bằng cồn 70% (Bảng 5) Bảng 5. Kết quả thăm dò tính kháng khuẩn của dịch chiết BHX đối với vi khuẩn E.ictaluri PP Mật độ E.ictaluri 103 CFU/ml Mật độ E.ictaluri 106 CFU/ml Mật độ E.ictaluri 109 CFU/ml 1:1 2:1 3:1 1:1 2:1 3:1 1:1 2:1 3:1 PP1 9,9±0,5a 10,9±0,6a 12,7±0,1a 12,2±0,4a 13,3±0,4a 14,8±0,9a 12,9±0,3a 14,3±0,3a 15,4±0,8a PP2 12,7±0,2b 13,7±0,1b 15,3±0,8b 14,5±0,6b 15,7±0,1b 17,2±0,6b 15,4±0,4b 17,8±0,8b 20,4±0,7b PP3 14,6±0,5c 15,9±0,2c 15,9±0,2b 15,8±0,4c 18±0,3c 19,1±0,8c 18,7±1,3c 17,8±0,8b 22,7±0,5c Ghi chú: Các giá trị có chữ cái giống nhau trong cùng một cột thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Như vậy, BHX được chiết xuất bằng phương pháp ngâm trong cồn 70% từ 3 – 6 ngày đều cho kết quả kháng khuẩn A.hydrophila và E. ictaluri mạnh. Mật độ vi khuẩn càng cao thì dịch chiết được chiết xuất với tỉ lệ 3:1 cho vòng kháng càng lớn. AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 25 (2), 60 – 67 66 3.2 Thảo luận Aeromonas hydrophila và Edwardsiella ictaluri là vi khuẩn gây bệnh phổ biến trên cá, gây thiệt hại đáng kể và đã kháng nhiều loại kháng sinh. A.hydrophila gây bệnh đốm đỏ trên cá, tỉ lệ tử vong từ 30 – 70%, đối với cá tra, cá basa giai đoạn giống có thể lên đến 100% (Bùi Quang Tề, 2004) và đã kháng mạnh nhiều kháng sinh mạnh như Ampicillin, Tetracycline, Novobiocin, ... (Orozoval et al., 2008), kháng hoàn toàn với Cefalexin, Trimethoprim/Sunfamethoxazol (Quách Văn Cao Thi và ctv., 2014). Vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh gan thận mũ trên cá da trơn, tỉ lệ tử vong thường 60 – 70%, đã kháng nhiều kháng sinh như Streptomycin (83%), Oxytetracycline (81%), Trimethoprim (73%) (Tu Thanh Dung et al., 2008). Theo Quách Văn Cao Thi và ctv., (2014), có 30 dòng vi khuẩn A.hydrophila và 30 dòng vi khuẩn E. ictaluri đã kháng thuốc kháng sinh. Vi khuẩn E. ictaluri chỉ còn nhạy với kháng sinh nhóm penicillin như ampicillin, amoxicillin và 2 loại kháng sinh này được Quách Văn Cao Thi và ctv., (2014) đề xuất sử dụng trong điều trị bệnh gan thận mủ gây ra trên cá tra. Thuốc kháng sinh Erythromycin thiocyanate được Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương (2012) thử nghiệm điều trị bệnh do E.ictaluri trên cá tra. Chủng vi khuẩn E. ictaluri rất nhạy với thuốc kháng sinh Erythromycin thiocyanate với vòng kháng khuẩn dao động từ 20-25 mm và cá bị bệnh gan thận mủ do E. ictaluri gây ra đã có sự cải thiện tình trạng, tỉ lệ chết thấp hơn khi không sử dụng Erythromycin thiocyanate. Kết quả thăm dò tính kháng khuẩn của thảo dược trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản vẫn chưa được công bố nhiều trên các báo khoa học. Theo Huỳnh Kim Diệu, (2010), có một số cây thuốc nam có hoạt phổ kháng mạnh trên vi khuẩn E. ictaluri như cây bàng, ổi, trầu không, cỏ sữa lá, rau dừa nước, cỏ mực. Kết quả vòng kháng khuẩn của dịch chiết BHX trong thí nghiệm đối với A.hydrophila và E. ictaluri tương đương với kết quả thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của một số cây thuốc nam như bàng (18 -19 mm), cỏ mực (11 – 24 mm), ổi (17 – 21 mm), diệp hạ châu xanh (16 – 21 mm). Đa số các dịch chiết thảo dược đều có tính kháng khuẩn E. ictaluri mạnh hơn đối với vi khuẩn A.hydrophila (Huỳnh Kim Diệu, 2010). Như vậy, các kết quả nghiên cứu về thử hoạt tính kháng khuẩn của các cây thuốc nam đã vạch ra hướng mới, nghiên cứu sử dụng các cây thuốc nam trong điều trị bệnh do Aeromonas hydrophila và Edwardsiella ictaluri gây ra trên cá, nhằm thay thế kháng sinh, tránh được tồn dư kháng sinh trong sản phẩm, tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Hình 2a: Vòng kháng khuẩn đối với E. ictaluri, mật độ 109 CFU/mL A.BHX chiết xuất bằng cồn 70% , ngâm 3 ngày B.BHX chiết xuất bằng cồn 70% , ngâm 3 ngày Hình 2b: Vòng kháng khuẩn đối với A.hydrophila, mật độ 109 CFU/mL C.BHX chiết xuất bằng cồn 70% , ngâm 3 ngày D.BHX chiết xuất bằng cồn 70% , ngâm 3 ngày A B C D AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 25 (2), 60 – 67 67 4. KẾT LUẬN Dịch chiết Bạch hoa xà được chiết xuất bằng phương pháp gia nhiệt hay ngâm trong cồn 70% đều có tính kháng mạnh đối với vi khuẩn Aeromonas hydrophila và Edwardsiella ictaluri Dịch chiết BHX được chiết xuất bằng cồn 70% trong thời gian ngâm 6 ngày cho kết quả kháng khuẩn Aeromonas hydrophila và Edwardsiella ictaluri cao nhất. Tuy nhiên, tác dụng kháng khuẩn của dịch chiết Bạch hoa xà đối với vi khuẩn E. ictaluri luôn cao hơn so với vi khuẩn A.hydrophila. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Quang Tề, Đỗ Thị Hòa, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, 2000. Giáo trình bệnh học thủy sản. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Bộ y tế, 2008. Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, tập II. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2012. Thử nghiệm điều trị bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá Tra (Pangasius hypophthamus) bằng thuốc kháng sinh Erythromycin thiocyanate. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2012:22c. 146-154 Đỗ Tất Lợi, 2004. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. Huỳnh Kim Diệu, 2010. Hoạt tính kháng vi khuẩn gây bệnh trên cá của một số cây thuốc nam ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2010:15b. 222-229. Jan Hudzicki, 2009. Kirby - Bauer Disk Diffusion Susceptibility Test Protocol. N.Didry, L.Dubrevil and M.Pinkas,1994. Activity of anthroquinone and napthoquinone compounds on oral bacteria Diepharmazie: Vol.49 (9) 681-683. Orozoval P., Chikova V., Kolarova V., Nenova R., and Najdenskil H., 2008. Antibiotic resistance of potentially pathogenic Aeromonas strains, Trakia journal of sciences, 6:71-77 Quách Văn Cao Thi, Từ Thanh Dung, Đặng Phạm Hòa Hiệp, 2014. Hiện trạng kháng thuốc kháng sinh trên hai loài vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila gây bệnh trên cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí KH Trường ĐHCT. Số chuyên đề thủy sản năm 2014: 7 -14. Trương Thị Đẹp, Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Thu Ngân và Liêu Hồ Mỹ Trang, 2005. Thực vật dược. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục. Trương Công Quyền, Vũ Công Thuyết (1986), Thực hành dược khoa, Hà Nội: NXB Y học, trang 505-507. Từ Thanh Dung, M.Crumlish, Nguyễn Thị Như Ngọc, Nguyễn Quốc Thịnh và Đặng Thụy Mai Thy, 2004. Xác định vi khuẩn gây bệnh trắng gan trên cá tra (Pangasius hypophthalmus). Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ. Chuyên ngành thủy sản, 137-142. Tu Thanh Dung, Freddy H., Nguyen A.T., Patric S., Margo B. and Annemie D., 2008. Antimicrobial susceptibility pattern of Edwardsiella ictaluri isolates from natural outbreaks of bacillary necrosis of Pangasianodon hypophthalmus in Vietnam, Microbial drug resistance, 14 (4): 311-316.
File đính kèm:
- xac_dinh_tinh_khang_khuan_cua_dich_chiet_bach_hoa_xa_plumbag.pdf