Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống

TÓM TẮT

Bài báo này là một phần nghiên cứu sản xuất thức ăn cho cá giò thuộc đề tài mã số KC.06.15/06-

10. Một thí nghiệm đã được tiến hành để xác định độ tiêu hóa biểu kiến về chất khô (DM), đạm thô

(CP), chất béo thô (CF), tro, can xi, và phốt pho tổng số của các nguyên liệu làm thức ăn ở cá giò

giống có trọng lượng trung bình 102,33 ± 3,14 g. Thí nghiệm được thực hiện từ ngày 23/11/2008

đến 01/01/2009 gồm 13 công thức trong đó gồm một công thức đối chứng (GG1) và 12 công thức

kiểm tra (GG2-GG13). Mười công thức kiểm tra (GG2-GG11) chứa 70 % nguyên liệu đối chứng

và 30 % nguyên liệu kiểm tra (bột cá Chilê, bột cá Cà Mau, bột lông vũ, bột gia cầm, bột xương

thịt heo, bột đậu nành nguyên hạt rang xay, bột mực, bột sò, bột tôm, bột mì). Hai công thức còn lại

(GG12 và GG13) chứa 85 % nguyên liệu đối chứng và 15 % nguyên liệu kiểm tra (dầu cá, dầu mực).

Crôm ôxit được thêm vào để làm chất đánh dấu với lượng 10 g/kg thức ăn ở cả công thức đối chứng

và kiểm tra. Thí nghiệm có 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp có 15 con cá/bể. Cá được cho ăn 2 lần/ngày với

mức tối đa trong khoảng 30 phút. Phân cá được thu bằng phương pháp vuốt phân. Trong suốt thời

gian thí nghiệm các yếu tố nhiệt độ nước, pH, ôxy hoà tan và độ mặn lần lượt là 26,52 ± 0,23 (oC);

7,59 ± 0,08; 5,82 ± 0,09 (mg.l-1) và 15 ± 0,00 (‰).

Đối với phần lớn nguyên liệu địa phương độ tiêu hoá chất khô là trên 70 %, đáng chú ý là bột mì,

bột đậu nành nguyên hạt, bột cá Cà Mau, bột tôm. Đối với protein thô, khả năng tiêu hoá biểu kiến

đạt giá trị cao nhất ở các nguyên liệu bột sò (96,9 %), bột mì (96,2 %), bột cá Chilê (95,8 %) và bột

tôm (95,2 %). Cá giò sử dụng tốt chất béo thô từ bột đậu nành (98,5 %) và bột sò (97,4 %). Độ tiêu

hóa tro đạt cao nhất tìm thấy ở bột sò (95,5 %) và bột tôm (89,6 %). Độ tiêu hoá của cá với can xi và

phốt pho dao động từ 28,9 – 93,50 %. Kết quả nghiên cứu này có thể ứng dụng trong việc lựa chọn

nguyên liệu để sản xuất thức ăn cho cá giò giống.

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 1

Trang 1

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 2

Trang 2

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 3

Trang 3

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 4

Trang 4

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 5

Trang 5

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 6

Trang 6

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 7

Trang 7

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 8

Trang 8

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 20360
Bạn đang xem tài liệu "Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống

Xác định độ tiêu hóa biểu kiến của một số nguyên liệu làm thức ăn cho cá giò (Rachycentron canadum) giống
g vũ (40,6 %), bột cá Chilê 
(54,2 %) có giá trị ADA tương đối thấp.
3.4. Độ tiêu hóa với canxi
Bột cá Cà Mau có độ tiêu hóa canxi cao 
nhất (93,2 %) khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so 
với bột mì (82,8 %), bột cá Chilê (73,6 %), bột 
gia cầm(73,5 %). Bột mực (37,6 %), bột xương 
thịt (37,2 %), bột sò (36,8 %) có giá trị ADCa 
thấp nhất.
3.5. Độ tiêu hoá với phốt pho
Cá giò có thể hấp thu tốt phốt pho trong các 
nguyên liệu bột cá Cà Mau (93,5 %), bột tôm 
(94,4 %), bột sò (93 %) và bột gia cầm (86,4 
%) trong khi bột lông vũ thì ngược lại, cá chỉ sử 
dụng được chỉ 28,9 %. Các nguyên liệu khác có 
giá trị ADPP ở mức trung gian.
Bảng 3. Độ tiêu hóa biểu kiến của cá giò giống theo chất khô
Nguyên liệu ADDM ADP ADL ADA ADCa ADPP
Bột cá (Chilê) 74,0 ± 2,1de 95,8 ± 1,3d 68,9 ± 2,9cd 54,2 ± 2,7b 73,6 ± 6,4bc 71,0 ± 1,3bc
Bột cá (Cà Mau) 84,5 ± 1,8b 89,5 ± 1,2d 54,3 ± 1,2ab 39,3 ± 1,8ab 93,2 ± 1,2d 93,5 ± 3,1d
Bột lông vũ 46,3 ± 0,5a 42,8 ± 0,6a 50,8 ± 2,5a 40,6 ± 4,1ab 45,3 ± 3,9ab 28,9 ± 2,0a
Bột gia cầm 60,0 ± 1,5bc 75,8 ± 2,5bc 53,7 ± 1,1ab 81,4 ± 1,0de 73,5 ± 1,5bc 86,4 ± 2,9 c
Bột xương thịt 58,5 ± 2,5ab 76,1± 1,4bc 75,9 ± 1,8cde 25,7 ± 3,0a 37,2 ± 1,7a 43,4 ± 2,3ab
Bột mực 60,2 ± 3,6bc 69,3 ± 3,0b 50,3 ± 1,6a 78,8 ± 1,6cde 37,6 ± 0,7a 74,3 ± 5,3bc
Bột sò 82,3 ± 1,7ef 96,9 ± 1,2d 97,4 ± 0,8g 95,5 ± 1,3f 36,8 ± 1,9a 93,0 ± 1,5d
Bột tôm 77,6 ± 2,4def 95,2 ± 2,3d 89,1 ± 1,2f 89,6 ± 3,6ef 41,2 ± 5,1a 94,4 ± 0,8d
Bột mì 94,1 ± 1,0g 96,2 ± 2,1d 66,1 ± 6,0bc 77,9 ± 3,6cd 82,8 ± 2,5c 65,3 ± 2,5ab
Bột đậu nành 
nguyên hạt 71,5 ± 0,9
cd 88,3 ± 2,8cd 98,5 ± 0,4g 65,9 ± 2,4bbc 61,0 ± 1,5ab 39,2 ± 1,1a
Dầu cá 76,7 ± 1,5def kxđ 79,8 ± 1,3de kxđ kxđ kxđ
Dầu mực 82,9 ± 2,1ef kxđ 81,4 ± 1,2ef kxđ kxđ kxđ
Ghi chú: ADDM: khả năng tiêu hóa biểu kiến chất khô; ADP: Khả năng tiêu hóa protein; ADL: Khả năng tiêu 
hóa lipid; ADA: Khả năng tiêu hóa tro; ADCa: Khả năng tiêu hóa calcium; ADPP: Khả năng tiêu hóa phốt pho.
* Trong cùng một cột các giá trị khác nhau chữ số mũ thì khác nhau có ý nghĩa về thống kê (p < 0,05).
102 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
IV. THẢO LUẬN
Cá giò có thể sử dụng hiệu quả protein 
đối với hầu hết nguyên liệu kiểm tra. Kết quả 
này cũng tương tự như những nghiên cứu khác 
đã tìm thấy ở các loài cá ăn động vật ở biển 
với các loại nguyên liệu khác nhau như cá mú 
(Cromileptes altivelis) (Laining, 2003), cá chẽm 
(Lates calcarifer) (Glencross, 2004), cá hồng 
Mỹ (Sciaenops ocelatus) (Gaylord, 1996). Ở 
cá giò giống, khả năng tiêu hóa protein đạt trên 
90 % đối với các nguyên liệu bột cá Chilê, bột 
cá Cà Mau và những nguồn nguyên liệu không 
phải bột cá như bột sò, bột tôm, bột mì và bột 
đậu nành nguyên hạt với thành phần protein từ 
41,8-71,5 %. Đối với cá giò thịt, khả năng tiêu 
hóa protein thấp hơn ở cá giò giống. Đối với khả 
năng tiêu hóa lipid, trong thí nghiệm này chỉ số 
ADL ở các nguyên liệu tương đối thấp so với 
kết quả của Zhou (2004) tiến hành trên cá giò 
giống (10 g). Sự khác nhau này có lẽ do sự khác 
nhau về cỡ cá thí nghiệm trong hai nghiên cứu.
Phốt pho trong nguyên liệu thực vật tồn tại ở 
dạng phytic acid thường liên kết với inositol tạo 
thành phức phytate. Phức này có khả năng gắn 
các ion kim loại hóa trị hai (De Silva, 1995; Lê 
Thanh Hùng, 2008). Nhưng phytate được biết ở 
cá không thể sử dụng do thiếu endogenous hoặc 
enzyme phytase trong ruột non (Lall, 1991; 
trích bởi Zhou, 2004). Phytate ít bị ảnh hưởng 
bởi nhiệt trong quá trình xử lý nhiệt và hoạt tính 
của nó ở bột hạt cải và ở họ đậu thì thấp hơn 
so với hoạt tính phytate ở lúa mì (Pointillart, 
1994; trích bởi Zhou, 2004). Nhưng độ tiêu hóa 
phốt pho của cá đối với bột đậu nành nguyên 
hạt đã rang và xay (39,2 %) thì thấp hơn so với 
bột mì (65,3 %) điều này có lẽ do thành phần 
glucosinolates cũng như thành phần phytate và 
phốt pho tổng số thấp hơn (Zhou, 2004). Mặc dù 
bột xương thịt heo có phốt pho tổng số cao nhất 
nhưng độ tiêu hóa phốt pho lại thấp nhất trong 
các nguyên liệu động vật. Kết quả này cho thấy 
rằng, hàm lượng phốt pho càng thấp khả năng 
hấp thu của cá càng cao (Zhou, 2004) và cũng 
tương tự với những kết quả được báo cáo ở cá 
bơn (Pretta maxima) và cá hồi (Onchorynchus 
mytus) (Burel, 2000).
Bột cá Cà Mau có protein thô (69,9 %) gần 
bằng bột cá Chilê (71,5 %) và có khả năng 
tiêu hóa của cá giò đối với chất khô (84,5 %) 
cao hơn so với bột cá Chilê (74 %) và cá giò 
thịt cũng tương tự. Đối với protein (89,5%) hơi 
thấp hơn so với bột cá Chilê (95,8 %) nhưng ở 
cá thịt thì ngược lại. Bên cạnh đó, nguyên liệu 
nội địa này cũng có chỉ số AD đối với canxi và 
phốt pho rất cao (93 %). Bột cá Cà Mau là một 
nguồn nguyên liệu địa phương hoàn toàn có 
thể thay thế cho nguồn bột cá ngoại nhập ngày 
một khan hiếm. Những nghiên cứu khác trong 
cùng lĩnh vực đã cho thấy khác nhau trong 
việc sử dụng các loại bột cá trong thức ăn cá 
biển. Chẳng hạn như bột cá Peru có ADP 96,27 
% đối với cá giò giống (Zhou, 2004); bột cá 
menhaden ở cá hồng Mỹ (Sciaenop ocelatus) 
là 95,9 % (McGoogan và Reigh, 1996) và bột 
cá danish có ADP 87,9 % đối với cá chẽm 
(Lates calcarifer) (William, 1998).
Khả năng tiêu hóa các thành phần dinh 
dưỡng của cá giò đối với bột lông vũ thủy phân 
đều thấp hơn so với các nguyên liệu còn lại. 
Kết quả cũng tương tự với những báo cáo của 
Alexix (1997) ở cá tráp (Sparus aurata). Bột 
lông vũ chứa protein cao (86,3 %) nhưng trong 
đó keratin chiếm tỷ trọng cao và thành phần 
amino acid không cân đối (Yu, 2007) nên độ 
tiêu hóa protein thấp.
So với những nguồn protein động vật không 
phải ở biển, bột xương thịt gia cầm có chất lượng 
protein và độ tiêu hóa protein gần tương tự với 
bột cá nhất (Yu, 2007) và trong thí nghiệm này 
cũng vậy. Kết quả nghiên cứu của (Zhou, 2004) 
có các chỉ số ADDM, ADP, ADL và ADPP lần 
lượt là 80,91 %; 90,90 %; 92,06 % và 62,36 %.
103TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bột xương thịt có giá trị ADP và ADL tương 
đối cao so với bột gia cầm ở cá giống, tuy nhiên 
giá trị ADCa và ADPP lại thấp hơn. Những giá 
trị ADCs thấp hơn so với số liệu được báo cáo 
bởi Zhou (2004), với bột xương thịt chứa 54,6 
% protein thô. Cả hai cùng với bột lông vũ là 
những sản phẩm protein thủy phân có thể thay 
thế bột cá trong công thức thức ăn thương mại 
cho cá.
Bột sò có các giá trị ADCs rất cao, cao 
hơn bột cá. Chưa có nhiều nghiên cứu về khả 
năng tiêu hóa bột sò trên các đối tượng thủy sản 
nhưng qua kết quả nghiên cứu này cho thấy đây 
là nguyên liệu có tiềm năng để sử dụng trong 
công thức thức ăn thủy sản.
Bột mực có độ tiêu hóa tương đối thấp 
so với những nguyên liệu khác nhưng có tác 
dụng dẫn dụ tôm cá rất mạnh do chứa tỷ lệ 
cao glycine và betaine (Lê Thanh Hùng, 2008). 
ADP trên cá tráp (Sparus aurata) là 87,1 % 
(Lupatsch, 1997).
Bột tôm có protein thô 61,4 % và có độ tiêu 
hóa tương đương với bột sò. Bột tôm là nguồn 
cung cấp acid béo n3, cholesterol và astaxanthin 
(tạo màu cho thịt và da cá) đồng thời cũng là 
một chất dẫn dụ tốt (Lê Thanh Hùng, 2008)
Đối với nguyên liệu kiểm tra có nguồn gốc 
thực vật, bột mì cho thấy rất hứa hẹn như là 
một nguyên liệu trong công thức thức ăn cá. 
Nguyên liệu này có giá trị ADCs cao đối với 
vật liệu khô (94,1 %), protein (96,2 %), lipid 
(66,1 %), chất tro (77,9 %). Những nghiên cứu 
khác cũng đã chứng minh giá trị ADC cao của 
bột mì. Chẳng hạn như trên cá tráp (Sparus 
aurata) là 82 % (Lupatsch, 1997); ở cá hồng 
Mỹ (Sciaenops ocelatus) là 96,8 % (Gaylord 
và Gatlin, 1996).
Bột đậu nành nguyên hạt có giá trị ADCs ở 
mức trung gian đối với vật chất khô (71,5 %), 
protein (88,3 %) và lipid (98,5 %) ở cá giống. 
Không có những báo cáo trước đây về độ tiêu hóa 
biểu kiến của bột đậu nành ở cá giò, nguyên liệu 
này có ADP ở cá cam (Seriola quinqueradiata) 
là 83,2 % (Masumota, 1996) và ở cá chẽm 
(Lates calcarifer) là 84,8% (McMeniman, 
2002). Vì vậy, bột đậu nành nguyên hạt, rang, 
xay cho thấy là nguồn protein thay thế rất hứa 
hẹn trong công thức thức ăn cá giò đặc biệt là 
chỉ số ADP rất cao.
Hầu hết thức ăn thủy sản hiện tại sử dụng 
dầu cá hoặc dầu mực trong công thức thức ăn 
bởi vì đó là nguồn cung cấp tuyệt vời acid béo 
chưa bão hòa, là nguồn cung cấp acid béo họ 
n3 với tỷ lệ acid béo n3 cao hơn n6. Mặc dù có 
rất nhiều hiểu biết về ADCs đối với dầu cá và 
dầu mực thương mại trong thức ăn của các loài 
cá nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về độ tiêu 
hóa của hai nguồn lipid này trên cá giò. ADCs ở 
mức trung gian với dầu cá (79,8 %) và dầu mực 
(81 %) được tìm thấy trong nghiên cứu này.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy rằng cá giò có khả năng 
sử dụng hiệu quả protein từ nguồn nguyên liệu 
động vật và thực vật. Bột cá Cà Mau cùng với bột 
xương thịt gia cầm thủy phân, bột sò, bột mì được 
tiêu hóa tốt ở cá giò giống, cho thấy đây là những 
nguồn nguyên liệu đầy triển vọng để thay thế bột 
cá ngoại nhập trong khẩu phần thức ăn cá giò.
104 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và dinh dưỡng thuỷ 
sản, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
Nguyễn Quang Huy, 2002. Tình hình sinh sản và nuôi 
cá giò (Rachycentron canadum). Tạp chí thủy sản 
số 7-2002.
Tài liệu tiếng Anh
Alexis, M.N., 1997. Fish meal and fish oil replacers 
in Mediterranean marine fish diets. In: A. Tacon., 
B. Barsureo. (Eds.), Feeding tomorrow’s fish. 
Proceedings of workshop of the CIHEAM 
net work on technology of aquaculture in the 
Mediterranean., CIHEAM, Zagaroza, Spain, pp. 
183-204
Burel, C., Boujard, T., 2000. Digestibility of extruded 
peas, extruded lupin, and rapeseed meal in 
rainbow trout (Oncorhynchus mykiss) and turbot 
(Psetta maxima). Aquaculture 188: 285- 298.
Chen H. Y., Liao, I.C., 2007. Nutritional Research and 
Feed Development in Cobia: Status and Prospects. 
In Cobia Aquaculture: Research, Development 
and Commercial Production. Edited by Liao I. C., 
and Leano E. M., 2007, 89-95.
Cho, C.Y., and Bureau, D.P., 2001. A review of diet 
formulation strategies and feeding system to 
reduce excretory and feed wastes in aquaculture. 
Aquaculture Research 32: 349-360. 
De Silva, S.S., and Anderson,T.A., 1995. Fish Nutrition 
in Aquaculture. London, Chapman & Hall.
Gaylord, T. G., and Gatlin, D.M., 1996. Determination 
of digestibility coefficients of various feedstuffs 
for red drum (Sciaenops ocellatus). Aquaculture 
139: 303– 314.
Glencross, B., 2004. The nutritional management of 
barramundi, Lates calcarifer - a review, Blackwell 
Publishing.
Laining, A., Rachmansyah., Ahmad, T., Williams, K., 
2003. “Apparent digestibility of selected feed 
ingredient for humpback grouper Cromileptes 
altivelis.” Aquaculture 218: 529–538.
Lupatsch, I., Kissil, G.W., Sklan, D., Pfeffer, E., 
1997. Apparent digestibility coefficients of feed 
ingredients and their predictability in compound 
diets for gilthead seabream Sparus aurata 
Aquaculture Nutrition 3: 81-89.
McMeniman, N.P., Williams, K.C., 2002. The 
digestion and utilization of some protein meals 
by barramundi (Lates calcarifer). Aquaculture 
(submitted).
Masumota, T., Ruchimat, T., Ito, Y., Hosokawa, H., 
Shimeno, S., 1996. Amino acid availability values 
for several protein sources for yellowtail (Seriola 
quinqueradiata). Aquaculture 146: 109-119.
McGoogan, B. B., and Reigh, R. C., 1996. Apparent 
digestibility of selected ingredients in red drum 
(Sciaenops ocellatus) diets. Aquaculture, 141: 
233– 244.
Yu, 2007. Fishmeal replacements - Studies show 
rendered protein meals effective in aquafeeds. 
Global Aquaculture Advocate 10(05): 80-82.
Zhou, Qi-cun, Bei-Ping Tan, Kang-Sen Mai, 2004. 
Apparent digestibility of selected feed ingredients 
for juvenile cobia Rachycentron canadum. 
Aquaculture 214: 441-451.
William, K.C., Barlow C.G., D’Souza, F., 1998. 
Larval penaeid and grow-out finfish nutritional 
research in Australia. In: Rimmer, M.a.W., K.C 
(Ed.), Proceedings of ACIAR-NACA Grouper 
Aquaculture Workshop, Bangkok, Thailand, pp. 
26-35.
105TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
assessmenT oF aPPaRenT digesTibiliTY coeFFicienTs oF 
ingRedienTs FoR Feed deVeloPmenT FoR cobia 
(Rachycentron canadum) JUVenile
Tran Quoc Binh1*, Vu Anh Tuan1, Le Huu Hiep1, Nguyen Thuy An1 
ABSTRACT
This paper is a part of the project number: KC.06.15/06-10 to determine the formulated feed for 
cobia. An experiment was conducted to determine apparent digestibility of juvenile cobia of 102 ± 
3.14 g for dry matter (DM), crude protein (CP), crude fat (CF), ash, calcium and total phosphorus. 
The experiment was carried out from 23/11/2008 to 01/01/2009 including 13 treatments in which 
there were one reference diet (GG1) and 12 test diets (GG2-GG13). Ten test diets (GG2-GG11) 
contained 70% of the reference diet and 30% of test ingredients (Chilean fish meal, Ca Mau fish 
meal, feather meal, poultry by-product meal, pork meat and bone meal, whole roasted soybean 
meal, squid meal, krill meal, shrimp meal and wheat flour). Two other diets (GG12 and GG13) con-
tained 85% of the reference diet and 15% of test ingredients (fish oil and squid oil). Chromic oxide 
was added as an inert marker at 10 g kg-1 to both the reference and the test diets. The experiment had 
three replicates; each replicate had fifteen fish per tank. Fish were fed twice per day at a satiation 
rate for an approximate period of 30 minutes. Feces were collected by a stripping method. During a 
course of experiment, the temperature, pH, dissolved oxygen, and salinity were 26.52 ± 0.23 (oC); 
7.59 ± 0.08; 5.82 ± 0.09 (mg.l-1) and 15 ± 0.00 (‰), respectively. Apparent dry matter digestibility 
reached over 70 % for local ingredients, especially for wheat flour, whole roasted soybean meal, Ca 
Mau fish meal, shrimp meal. The high apparent digestibility for crude protein was determined for 
krill meal (96.9 %), wheat flour (96.2 %), Chilean fish meal (95.8 %) and shrimp meal (95.2 %). 
Fish utilized well crude fat from soybean meal (98.5 %) and krill meal (97.4 %). Apparent digest-
ibility for ash (ADA) was high for krill meal (95.5 %) and shrimp meal (89.6%). Apparent digest-
ibility for calcium and phosphorus ranged from 28.9 – 93.5 %. These apparent digestibility values 
will be able to select right ingredients to produce manufactured feed for juvenile cobia. 
Keywords: Apparent digestibility, cobia, Rachycentron canadum, chromic oxide.
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng
Ngày nhận bài: 29/5/2015
Ngày thông qua phản biện: 10/6/2015
Ngày duyệt đăng: 15/6/2015
1 Minh Hai Sub-Institute for Fisheries Research, Research Institute for Aquaculture No 2. 
* Email: tranquocbinhaquaculture@yahoo.com.vn

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_do_tieu_hoa_bieu_kien_cua_mot_so_nguyen_lieu_lam_th.pdf