Thực nghiệm so sánh các chất kích thích chín và rụng trứng trên cá heo xanh (Botia modesta BLEEKER, 1865) tại Đồng Tháp
TÓM TẮT
Nghiên cứu sinh sản cá heo xanh được thực hiện tại Trường trung cấp nghề - giáo dục thường xuyên
Hồng Ngự từ năm 2015 – 2016. Cá bố mẹ được thu gom từ các hộ nuôi cá trên khu vực 2 tỉnh Đồng
Tháp và An Giang. Sử dụng thức ăn là tép để nuôi vỗ cá heo bố mẹ đem lại kết quả tốt với tỷ lệ cá
thành thục sau 6 tháng nuôi vỗ là 65,7%, hệ số thành thục đạt 3,06±0,91 và sức sinh sản tương đối
là 3.689±115 trứng/cá cái. Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng đơn độc các loại hormon là LRHa
+ DOM, não thùy thể và HCG đều không thấy hiện tượng rụng trứng. Kích thích cá heo sinh sản
bằng cách kết hợp não thùy và HCG ở cả 3 nghiệm thức cá đều rụng trứng, thời gian hiệu ứng KDT
là 7 giờ, trứng phân chia đến giai đoạn phôi vị thì đồng loạt hỏng. Sử dụng kết hợp 2 mg não thùy
và 100 μg LRHa + 5 mg DOM/kg thì trứng rụng sau 7,25±0,08 giờ với tỷ lệ rụng trứng là 65%; tỷ
lệ thụ tinh là 33,5±0,23% và tỷ lệ nở là 75,2±0,11%. Thời gian phát triển phôi cho đến khi cá nở là
10 giờ 30 phút ở điều kiện nhiệt độ nước là 290C, cá nở đồng loạt sau 14 giờ 20 phút. Chiều dài cá
mới nở đạt 1,67±0,04mm và khi hết noãn hoàng là 4,38±0,2mm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực nghiệm so sánh các chất kích thích chín và rụng trứng trên cá heo xanh (Botia modesta BLEEKER, 1865) tại Đồng Tháp
ấy có sẹ trắng sữa chảy ra. * Tiêm kích dục tố cho cá sinh sản Kích thích cá heo sinh sản nhân tạo với các loại kích dục tố khác nhau gồm 5 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần (Bảng 1). Hình 1: Cá heo bố mẹ tham gia nuôi vỗ và sinh sản 47TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1: Bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố cho cá sinh sản Thí nghiệm Kích dục tố Nghiệm thức 1 2 3 1 LRHa + DOM (µg/kg cá cái) 100 + 5 120 + 5 150 + 5 2 Não thùy (mg/kg cá cái) 3 5 7 3 HCG (UI/kg cá cái) 1.500 2.000 2.500 4 5 [Não thùy (mg) + HCG (UI)]/kg cá cái Não, LRHa + DOM 2 + 1.500 2 + 60 + 5 2 + 2.000 2 + 80 + 5 2 + 2.500 2 + 100 + 5 Cá cái được tiêm 2 liều, thời gian cách nhau giữa 2 liều là 10 giờ. Cá đực tiêm 1 liều bằng 1/3 liều quyết định của cá cái. Sau khi tiêm xong, cá được chuyển sang các bể chứa là các xô nhựa, thể tích 30L. Sau khi tiêm liều quyết định 6 giờ, tiến hành kiểm tra sự rụng trứng bằng cách vuốt nhẹ bụng cá, thấy trứng chảy ra chứng tỏ trứng đã rụng. Sau đó tiến hành vuốt trứng theo hướng từ đầu xuống bụng và dùng thau để chứa trứng. Sau khi vuốt trứng xong, tiến hành vuốt tinh dịch và dùng lông gà đảo đều cho trứng thụ tinh trong khoảng 1 – 2 phút và chuyển trứng sang bể composite thể tích 3m3 để ấp. Mật độ ấp trứng khoảng 200 – 300 trứng/L. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu Các yếu tố môi trường được theo dõi bao gồm: nhiệt độ đo bằng nhiệt kế (2 lần/ngày lúc 9 giờ và 14 giờ) và pH đo bằng máy đo pH (2 lần/ ngày). Các chỉ tiêu DO (2 lần/ ngày) và NH 4 +/ NH 3 (1 tuần/ lần) được đo bằng bộ test Sera. Thu thập một số chỉ tiêu sinh sản: - Xác định hệ số thành thục (GSI) GSI = 100 x (khối lượng tuyến sinh dục/ khối lượng cá bỏ nội quan) - Tỷ lệ thành thục (TLTT) TLTT = 100 x (số cá thành thục / tổng số mẫu cá thu được) - Sức sinh sản tuyệt đối (SSSTĐ) SSSTĐ = n G/g Trong đó: G: khối lượng buồng trứng (g) g: khối lượng 01 mẫu trứng được lấy ra để đếm (g) n: số lượng trứng có trong 1 mẫu. - Tỷ lệ cá sinh sản (%) = (Số cá cái sinh sản/ Số cá cái tham gia sinh sản) x100 - Thời gian hiệu ứng kích dục tố (h): Tính từ khi tiêm liều quyết định cho đến khi cá rụng trứng. - Tỷ lệ thụ tinh (%) = (Số trứng thụ tinh / Số trứng theo dõi) x 100 - Tỷ lệ nở (%) = (Số cá nở / Số trứng thụ tinh) x 100 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu ở các thí nghiệm được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng chương trình phần mềm Excel 2003 và SPSS 16.0. So sánh giá trị trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào phân tích ANOVA và phép thử DUNCAN ở mức ý nghĩa p<0,05. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Các chỉ tiêu môi trường Trong suốt quá trình nuôi vỗ pH ao nuôi dao động trong khoảng (7,29 – 7,92), trong khi đó hàm lượng oxy hòa tan dao động trong khoảng (3,03 – 4,68) mg/L, hàm lượng NH 4 +/ NH 3 ở trong khoảng (0,03 – 0,18) mg/L và nhiệt độ nước ao nuôi dao động trong khoảng (28,2 – 29,9)0C và được thể hiện cụ thể trong Bảng 2. 48 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2: Các chỉ tiêu môi trường trong quá trình thí nghiệm Giai đoạn Nhiệt độ (0C) DO (mg/L) pH NH 4 +/NH 3 (mg/L) Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều NVTC 28,9±0,7 30,3±0,7 3,03±0,74 4,68±0,93 7,29±0,27 7,88±0,27 0,03±0,02 0,08±0,07 NVTT 28,4±0,4 30,1±0,4 3,12±0,37 4,40±0,57 7,29±0,35 7,92±0,32 0,10±0,04 0,18±0,13 Nhìn chung các yếu tố môi trường dao động không chênh lệch nhiều giữa sáng và chiều, tất cả dao động đều nằm trong khoảng thích hợp cho hoạt động sống của cá và không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. 3.2. Kết quả nuôi vỗ thành thục Các chỉ tiêu sinh sản của cá heo thu thập trong quá trình nuôi vỗ và được thể hiện như Bảng 3. Bảng 3: Một số chỉ tiêu sinh sản của cá heo trong quá trình nuôi vỗ Chỉ tiêu Tháng nuôi 1 2 3 4 5 Wcá cái (g/con) 24,3±1,12a 26,4±2,01a 29,4±1,18b 30,0±2,13b 31,4±3,40b Wtuyến SD (g) 0,27±0,05a 0,34±0,04a 0,51±0,09b 0,54±0,08b 0,98±0,11c GSI 0,13±0,02a 0,15±0,03a 0,21±0,02b 0,22±0,04b 3,06±0,91c TLTT (%) - - - - 65,7 SSSTĐ (trứng/cá cái) - - - - 3.689±115 Ghi chú: Giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Kết quả nuôi vỗ thành thục cá heo cho thấy khối lượng của cá cái trong quá trình nuôi vỗ tĕng trong quá trình thí nghiệm, ở hai tháng đầu khối lượng cá cái tĕng không đáng kể từ 24,3±1,12 g/con lên 26,4±2,01 g/con, sự thay đổi này không có sự khác biệt (p>0,05), đến tháng nuôi vỗ thứ 3 trở đi thì có sự khác biệt về khối lượng (p<0,05) và đạt khối lượng cao nhất ở tháng thứ 6 là 31,4±3,40 g/con. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hệ số thành thục (GSI) có xu hướng tĕng qua các tháng. Ở hai tháng đầu sự gia tĕng này là không đáng kể (p>0,05). Từ tháng nuôi thứ 3 trở đi có sự khác biệt về GSI (p<0,05) và GSI đạt cao nhất vào tháng thứ 5 với mức 3,06±0,91. Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của A B Hình 2: Cá cái (A) và buồng trứng (B) 49TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Dương Nhựt Long và ctv., (2014) thực hiện tại An Giang. Tỷ lệ thành thục của cá heo sau 6 tháng nuôi vỗ đạt 65,7%, sức sinh sản tuyệt đối của cá đạt kích cỡ 31,4±3,40 g/con là 3.689±115 trứng/cá cái. Kết quả này cho thấy trong điều kiện nuôi vỗ tốt cá heo hoàn toàn có thể thành thục sinh dục sau 4 – 5 tháng nuôi (Dương Nhựt Long và ctv., 2014). 3.3. Kết quả kích thích sinh sản nhân tạo cá heo 3.3.1. Kết quả về sự tác động đơn độc của các loại hormone Thử nghiệm về tác động đơn độc của các loại hormone trong sinh sản nhân tạo cá heo được thực hiện với 3 loại kích dục tố là LRH a + DOM, HCG và não thùy. LRH a + DOM được sử dụng với 3 nghiệm thức là (100µg + 5mg), (120µg + 5mg) và (150µg + 5mg)/kg cá cái. Ba nghiệm thức sử dụng HCG ở các mức tương ứng là 1.500, 2.000 và 2.500 UI/kg cá cái. Trong khi đó sử dụng não thùy với 3 nghiệm thức là 3, 5 và 7 mg/kg cá cái. Kết quả cho thấy, khi sử dụng đơn độc LRH a + DOM, HCG và não thùy cũng đều không mang lại hiệu quả, sau khi tiêm liều quyết định 6 giờ thì không thấy hiện tượng rụng trứng. Ở một số loài cá khác như cá chép, mè vinh hay cá linh khi sử dụng HCG và não thùy đơn độc để kích thích sinh sản cũng bắt gặp tình trạng trứng không rụng sau thời gian hiệu ứng kích dục tố. Việc dùng não thùy để tiêm cho cá bố mẹ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng và hoạt tính của não thùy, tình trạng thành thục và chất lượng của cá bố mẹ, các yếu tố môi trường (Nguyễn Tường Anh và ctv., 1999). Theo Phạm Quốc Hùng và ctv., (2014) việc sử dụng tuyến yên (não thùy) trong sinh sản nhân tạo đã bộc lộ nhiều hạn chế, thứ nhất là sự khác nhau về hàm lượng LH trong các tuyến yên, thứ hai là sự hiện diện của các hormone khác trong tuyến yên có thể ảnh hưởng đến sinh lý của cá được tiêm và thứ ba là khả nĕng truyền bệnh từ cá cho sang cá nhận. Trong khi đó, Dương Nhựt Long và ctv., (2014) lại cho rằng việc cá heo không rụng trứng khi sử dụng HCG và não thùy có thể do hai nguyên nhân là chất lượng sinh dục cá bố mẹ chưa tốt và liều lượng kích dục tố sử dụng trong thí nghiệm còn thấp. 3.3.2. Kết quả về sự kết hợp của các loại hormone khác nhau • Kết hợp não thùy và HCG Khi kết hợp sử dụng não thùy và HCG cho cá heo sinh sản thì có hiện tượng rụng trứng ở cả 3 nghiệm thức với thời gian hiệu ứng kích dục tố là 7 giờ. Sau khi tiến hành thụ tinh trứng có sự phân chia tế bào nhưng chỉ phát triển đến giai đoạn phôi vị sau đó đồng loạt bị hỏng (Hình 3) Hình 3: Sự phát triển của trứng cá heo khi kết hợp não thùy và HCG A: trứng sau khi thụ tinh; B: phôi vị; C: trứng hỏng 50 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Vĕn Kiểm (2009) thời kỳ phân cắt xảy ra với hợp tử và cả những trứng không thụ tinh (ngoại trừ những trứng đã chết trong buồng trứng từ trước khi được cá mẹ thải ra ngoài). Dương Nhựt Long và ctv., (2014) khi thực hiện đề tài sinh sản cá heo tại An Giang cho thấy sử dụng kết hợp giữa não thùy + HCG với 2 lần tiêm, liều sơ bộ 2 mg não thùy/kg cá cái và liều quyết định 1.500 UI; 2.000 UI; 2.500 UI/kg cá để kích thích, đều không mang lại kết quả như mong muốn. Như vậy kết quả có được trong thí nghiệm này có thể được giải thích theo hướng trứng cá mẹ sau khi được vuốt ra ngoài không diễn ra quá trình thụ tinh nhưng trứng vẫn thực hiện quá trình phân cắt. Tuy nhiên vấn đề này cần phải được xem xét thêm. • Kết hợp não thùy và LRH a + DOM Khi sử dụng kết hợp não thùy và LRH a + DOM thì cá heo có rụng trứng sau khi tiêm liều quyết định (7,25 ± 0,08) giờ. Kết quả cụ thể được thể hiện qua Bảng 4 dưới đây. Bảng 4: Kết quả sinh sản nhân tạo cá heo bằng não thùy và LRH a + DOM Chỉ tiêu Nghiệm thức NT1 (2 + 60 + 5) NT2 (2 + 80 + 5) NT3 (2 + 100 + 5) Thiệu ứng (giờ) - - 7,25 ± 0,08 Tỷ lệ rụng trứng - - 65% Tỷ lệ thụ tinh (%) - - 33,5 ± 0,23 Tỷ lệ nở (%) - - 75,2 ± 0,11 Qua kết quả này cho thấy, cá heo sinh sản ở nghiệm thức 3 tức là nghiệm thức có nồng độ kích dục tố cao nhất trong thí nghiệm. Theo Nguyễn Tường Anh và ctv., (1999), khi nồng độ kích dục tố tĕng thì kết quả sinh sản tĕng, nhận định này hoàn toàn phù hợp với kết quả của thí nghiệm. Ở 2 nghiệm thức 1 và 2 có thể do liều lượng kích dục tố chưa đủ để kích thích cá heo rụng trứng, nhưng trong nghiệm thức 3, khi tĕng hàm lượng LRH a lên 100µg /kg cá cái thì cá có hiện tượng rụng trứng với thời gian hiệu ứng kích dục tố là (7,25 ± 0,08) giờ, tỷ lệ rụng trứng đạt 65%, tỷ lệ thụ tinh dao động trong khoảng (33,5± 0,23)% và tỷ lệ nở đạt (75,2 ± 0,11)%. Kết quả này cũng tương tự thử nghiệm của Dương Nhựt Long và ctv., (2014) thực hiện tại An Giang với tỷ lệ rụng trứng là 80%, thời gian hiệu ứng là 8 ± 0,8 giờ, sức sinh sản đạt 198.501 ± 10.971 trứng/kg cá cái, tỷ lệ thụ tinh đạt 64,3 ± 22,8%. 3.4. Quá trình phát triển phôi của cá heo Thời gian phát triển phôi của cá heo đến lúc trứng nở là 10 giờ 30 phút ở điều kiện nhiệt độ nước là 290C và được thể hiện ở hình 4. Thời gian cho đến lúc trứng nở đồng loạt ở nghiên cứu này là 14 giờ 20 phút. Chiều dài cá heo bột mới nở đạt 1,67 ± 0,04 mm, chiều dài cá heo nở đến khi hết noãn hoàng đạt 4,38 ± 0,2 mm. Qua kết quả này ta thấy rằng, thời gian phát triển phôi của cá heo ngắn hơn so với một số loài cá khác. Theo Đỗ Minh Tri (2008) thời gian phát triển phôi của cá hú ở điều kiện nhiệt độ nước 28 – 290C là 26 – 28 giờ. Ở điều kiện nhiệt độ 28 – 290C thời gian phát triển phôi của cá chép là 36 – 38 giờ; cá trê là 26 – 28 giờ, cá mè trắng là 16 – 18 giờ và cá trôi Ấn độ là 14 – 16 giờ (Phạm Minh Thành và Nguyễn Vĕn Kiểm, 2009). Như vậy thời gian phát triển phôi của cá sẽ phụ thuộc vào loài và nhiệt độ nước trong bể ấp. 51TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 4: Quá trình phát triển phôi của cá heo đuôi đỏ IV. KẾT LUẬN - Sử dụng thức ĕn là tép để nuôi vỗ cá heo bố mẹ đem lại kết quả tốt với tỷ lệ cá thành thục sau 6 tháng nuôi vỗ là 65,7% và SSSTĐ là 3.689±115 trứng/cá cái. - Sử dụng đơn độc các loại hormon là LRH a + DOM, não thùy thể và HCG đều không thấy hiện tượng rụng trứng. - Sử dụng kết hợp não thùy và HCG ở cả 3 nghiệm thức cá đều rụng trứng, thời gian hiệu ứng KDT là 7 giờ, trứng phân chia đến giai đoạn phôi vị thì đồng loạt hỏng. - Sử dụng kết hợp não thùy và LRH a + DOM thì trứng rụng sau 7,25±0,08 giờ ở nghiệm thức 3 với tỷ lệ rụng trứng là 65%; tỷ lệ thụ tinh là 33,5±0,23% và tỷ lệ nở là 75,2±0,11%. - Thời gian phát triển phôi cho đến khi cá nở là 10 giờ 30 phút ở điều kiện nhiệt độ nước là 290C, cá nở đồng loạt sau 14 giờ 20 phút. Chiều dài cá mới nở đạt 1,67±0,04mm và khi hết noãn hoàng là 4,38±0,2mm. 52 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Thủy sản, 1996. Danh sách các loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế ở Việt Nam. Dương Nhựt Long, Nguyễn Thanh Hiệu, Nguyễn Thanh Sử và Lam Mỹ Lan, 2014. Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục và kích thích cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) sinh sản. Tạp chí khoa học 2014 (1): trang 69 - 77. Trường Đại học Cần Thơ. Dương Tuấn, 1981. Sinh lý cá. Trường Đại học Hải sản Nha Trang. 336 trang. Đỗ Minh Tri, 2008. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống cá hú (Pangasius conchophilus). Luận án thạc sĩ. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá. NXB Nông nghiệp Hà Nội. 238 trang. Phạm Minh Thành và Nguyễn Vĕn Kiểm, 2009. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống. NXB Nông nghiệp. 215 trang. Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Tường Anh và Nguyễn Đình Mão, 2014. Hormon và sự điều khiển sinh sản ở cá. NXB Nông nghiệp. 107 trang. 53TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 8 - THÁNG 9/2016 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE EXPERIMENT ON INDUCED BREEDING OF BLUE BOTIA (Botia modesta BLEEKER, 1865) IN DONG THAP PROVINCE Nguyen Thi Long Chau1*, Mai Đinh Bang2 ABSTRACT The research in induced spawning of blue botia (Botia modesta Bleeker, 1865) was carried out at the Hong Ngu Vocational Training and Continuing Education School in 2015 and 2016. Broodstock was collected from fish farmers in Dong Thap and An Giang provinces. The results showed that the broodstock of blue botia matured when they were fed with tiny shrimp. After 6 month cul- ture, the maturation rate, GSI parameter and fecundities of female fish were 65,7%, 3,06±0,91 and 3.689±115 eggs/fish, respectively. In induced reproduction, blue botia did not ovulate if LRH a + DOM, hypophysis and HCG were separately used for stimulating female fish but the ovulation hap- pened after 7 hours when fish was injected with a combination of hypophysis and HCG in all three treatments. However, the eggs almost spoiled laterat the gastrula stage. A combining dosage of 2 mg hypophysis + 100 μg LHRH-a + 5 mg DOM/kg of female brought about good ovulation after 7,25±0,08 hours at a rate of 65%. The fertilization and hatching rates were recorded at 33,5±0,23% and 75,2±0,11%, respectively. The fertilized eggs of blue botia hatched at 29oC after an incubation of 10 hours 30 minutes. The total length of newly hatched larvae was 1,67±0,04 mm and reached 4,38±0,2 mm after yolk sac absorption. Keywords: blue botia,maturation, artificial propagation, fertilize rate, hatching rate. Người phản biện: TS. Vũ Cẩm Lương Ngày nhận bài: 26/7/2016 Ngày thông qua phản biện: 10/8/2016 Ngày duyệt đĕng: 05/9/2016 1 Dong Thap Community College 2 Hong Ngu Vocational Training and Continuing School * Email: ntlchau.dtcc@gmail.com
File đính kèm:
- thuc_nghiem_so_sanh_cac_chat_kich_thich_chin_va_rung_trung_t.pdf