Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus

TÓM TẮT

Bệnh gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra là một trong những bệnh quan trọng trên

cá tra nuôi ở ĐBSCL. Nghiên cứu này nhằm thử nghiệm hiệu quả của thức ăn bổ sung kháng thể

gà IgY kháng đặc hiệu E. ictaluri trong phòng và trị bệnh gan thận mủ. Cá tra khỏe có trọng lượng

khoảng 15-20 g/con được cho ăn với thức ăn bổ sung 1,25%, 3% và 5% lòng đỏ trứng gà chứa IgY

kháng E. ictaluri trước và sau khi gây bệnh thực nghiệm bằng phương pháp ngâm tự nhiên, tương

ứng với thí nghiệm phòng và trị bệnh. Kết quả cho thấy ở cả hai thí nghiệm, các nghiệm thức cá

được cho ăn IgY kháng E. ictaluri có tỉ lệ chết thấp hơn đáng kể so với nghiệm thức đối chứng cá

được cho ăn với lòng đỏ trứng gà không có IgY kháng E. ictaluri. Nghiệm thức cho ăn với tỉ lệ

1,25% lòng đỏ trứng gà chứa IgY kháng E. ictaluri đạt được giá trị RPS cao nhất ở cả hai thí nghiệm

phòng và trị bệnh, lần lượt là 95% và 87%. Như vậy, IgY kháng đặc hiệu E. ictaluri có khả năng bảo

vệ thụ động cá tra đối với bệnh gan thận mủ thông qua đường cho ăn. Kết quả này cho phép người

nuôi hy vọng được tiếp cận với một phương pháp an toàn, đơn giản, hữu hiệu và dễ thực hiện trong

kiểm soát bệnh cá tra.

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 1

Trang 1

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 2

Trang 2

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 3

Trang 3

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 4

Trang 4

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 5

Trang 5

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 6

Trang 6

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 7

Trang 7

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 8

Trang 8

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 15940
Bạn đang xem tài liệu "Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus

Thử nghiệm hiệu quả bảo vệ của thức ăn bổ sung kháng thể kháng E. ictaluri đối với bệnh gan thận mủ trên cá tra Pangasianodon hypophthalmus
ngâm trong 60 phút. Sau đó, thêm nước vào 
mỗi bể để tổng thể tích nước nuôi là 40 L. Theo 
dõi và ghi nhận số cá chết trong 14 ngày sau 
khi gây nhiễm.
Kiểm tra vi khuẩn trước và sau gây bệnh 
thực nghiệm
Trước khi gây bệnh thực nghiệm, cấy ria 
thận cá trên môi trường BA (2% tổng số cá thí 
nghiệm) để kiểm tra sự hiện diện của vi khuẩn 
E. ictaluri và một số vi khuẩn khác nếu có trên 
cá, ủ đĩa thạch ở 30°C trong 24-48 giờ. 
Sau khi gây bệnh, ở những ngày cá chết 
mạnh tiến hành cấy thận cá mới chết (1 con/bể) 
trên môi trường BA để khẳng định cá chết do vi 
khuẩn E. ictaluri. 
Phương pháp xử lý thống kê
Lưu trữ, quản lý số liệu bằng phần mềm 
Microsoft Excel. Tỉ lệ bảo hộ (%) hay RPS 
(Relative percent survival) được tính theo công 
thức của Amend (1981):
Xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0, 
trắc nghiệm one-way Anova. Sử dụng phép thử 
Duncan để so sánh sự khác nhau kết quả trung 
bình của tất cả các nghiệm thức.
III. KẾT QUẢ
3.1. Hiệu quả phòng bệnh gan thận mủ 
của thức ăn bổ sung kháng thể
Kết quả kiểm tra vi khuẩn trước khi thí 
nghiệm gây bệnh thực nghiệm cho thấy cá 
hoàn toàn không mang mầm bệnh vi khuẩn E. 
ictaluri. Cá được thuần trong bể kính một tuần, 
sau đó cho ăn với thức ăn bổ sung kháng thể 
trong một tuần trước khi gây bệnh thực nghiệm. 
Cá khỏe và ổn định trong suốt thời gian cho ăn 
với thức ăn bổ sung kháng thể, không xuất hiện 
cá chết. Trong ngày gây bệnh thực nghiệm, cá ở 
tất cả các nghiệm thức vẫn ăn bình thường ở cả 
2 lần cho ăn trong ngày. 
Sau khi gây bệnh thực nghiệm, cá bắt đầu 
chết vào ngày thứ 5, chết nhiều từ ngày thứ 6 
đến ngày thứ 8 và ngưng chết vào ngày thứ 10 
(Bảng 1). Tỉ lệ chết ở nghiệm thức đối chứng 
122 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
(cho ăn thức ăn không bổ sung kháng thể) đạt 
65%, cao hơn đáng kể so với tỉ lệ chết ở các 
nghiệm thức cho ăn thức ăn bổ sung kháng thể. 
Một điều thú vị là trong 3 nghiệm thức cho ăn 
thức ăn bổ sung kháng thể, kết quả cho thấy tỉ 
lệ chết của cá tăng dần khi cho cá ăn với thức 
ăn có tỉ lệ IgY bổ sung tăng dần. Nghiệm thức 
thức ăn bổ sung 1,25% IgY có tỉ lệ chết thấp 
nhất (3,3%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 
0,05) so với hai nghiệm thức cho ăn với thức ăn 
bổ sung 3% và 5% IgY.
Bảng 1. Số cá chết theo ngày ở thí nghiệm xác định hiệu quả phòng bệnh của thức ăn bổ sung kháng 
thể 
Tên 
nghiệm 
thức
Tổng 
số cá 
TN
Số cá chết theo ngày sau GBTN Tỉ lệ 
chết 
(%)
Trung bình 
TLC (%)
RPS
Trung bình 
RPSN5 N6 N7 N8 N9 N10 Tổng
TA-
IgY1,25%
20 0 0
3,3 ± 5,8 a
100,0
94,9 ± 8,9 a20 1 1 2 10 84,6
20 0 0 100,0
TA-
IgY3%
20 1 1 1 3 15
21,7 ± 16,1 b
76,9
66,7 ± 24,7 
ab
20 1 1 4 1 1 8 40 38,5
20 2 2 10 84,6
TA-
IgY5%
20 1 3 2 1 7 35
30,0 ± 13,2 b
46,2
53,8 ± 20,4 b20 2 5 1 8 40 38,5
20 1 2 3 15 76,9
Đối chứng
20 5 5 1 2 13 65
65,0 ± 5,0 c -20 11 1 2 14 70
20 1 7 2 2 12 60
Đối chứng 
âm
20 0 0
0,0 ± 0,0 a -20 0 0
20 0 0
Ghi chú: TN: thí nghiệm; GBTN: gây bệnh thực nghiệm; N: ngày sau GBTN; TLC: tỉ lệ chết; 
RPS: (Relative percent of survival) Tỉ lệ bảo hộ (%); Thống kê sử dụng phép so sánh Duncan
Khi xét đến giá trị tỉ lệ bảo hộ (RPS – 
Relative percent of survival), nghiệm thức 
1,25% IgY có tỉ lệ bảo hộ cao nhất là 94,9%, tiếp 
theo là 2 nghiệm thức 3% IgY và 5% IgY với tỉ 
lệ bảo hộ lần lượt là 66,7% và 53,8%. Trong đó, 
tỉ lệ bảo hộ của nghiệm thức 1,25% IgY khác 
biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức 5% IgY, 
nhưng hai nghiệm thức này không khác biệt có 
ý nghĩa so với nghiệm thức 3% IgY. Trong suốt 
thời gian thí nghiệm, không xuất hiện cá chết ở 
nghiệm thức đối chứng âm cho thấy thí nghiệm 
diễn ra ở điều kiện tốt và ổn định.
3.2. Hiệu quả trị bệnh gan thận mủ của 
thức ăn bổ sung kháng thể
Ở thí nghiệm này, sau thời gian thuần và 
cá ổn định, chúng tôi tiến hành gây bệnh thực 
nghiệm trước khi cho cá ăn với thức ăn bổ sung 
kháng thể. Cá được cho ăn thức ăn bổ sung 
kháng thể bắt đầu vào buổi chiều trong ngày gây 
bệnh thực nghiệm. Cá ở tất cả các nghiệm thức 
vẫn ăn bình thường. Diễn biến cá chết theo ngày 
sau khi gây bệnh thực nghiệm tương đồng với 
thí nghiệm phòng bệnh, cá chết kéo dài từ ngày 
thứ 5 đến ngày thứ 9 (Bảng 2). Không xuất hiện 
cá chết ở nghiệm thức đối chứng âm. 
123TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 2. Số cá chết theo ngày thí nghiệm xác định hiệu quả trị bệnh của thức ăn bổ sung kháng thể
Tên nghiệm 
thức
Tổng 
số cá 
TN
Số cá chết theo ngày sau GBTN Tỉ lệ 
chết 
(%)
Trung bình 
TLC (%)
RPS
Trung bình 
RPSN5 N6 N7 N8 N9 Tổng
TA-
IgY1,25%
20 1 1 5
8,3 ± 5,8 ab
92,3
87,2 ± 8,9 a20 1 1 5 92,3
20 2 1 3 15 76,9
TA-IgY3%
20 2 1 1 4 20
15,0 ± 8,7 ab
69,2
76,9 ± 13,3 a20 1 2 1 4 20 69,2
20 1 1 5 92,3
TA-IgY5%
20 2 5 1 1 9 45
25,0 ± 18,0 b
30,8
61,5 ± 27,7 a20 1 1 2 10 84,6
20 1 3 4 20 69,2
Đối chứng
20 5 5 1 2 13 65
65,0 ± 5,0 c
-20 11 1 2 14 70 
20 1 7 2 2 12 60 
Đối chứng 
âm
20 0 0
0,0 a
-20 0 0 
20 0 0 
Ghi chú: TN: thí nghiệm; GBTN: gây bệnh thực nghiệm; N: ngày sau GBTN; TLC: tỉ lệ chết; 
RPS: (Relative percent of survival) Tỉ lệ bảo hộ (%); Thống kê sử dụng phép so sánh Duncan
Hình 1. Cá tra giống bệnh gan thận mủ thông qua gây bệnh thực nghiệm. Thận, lách và gan sưng 
to và có nhiều nốt hoại tử màu trắng.
Tỉ lệ chết trung bình ở các nghiệm thức cho 
ăn bổ sung 1,25%, 3% và 5% lần lượt là 8, 15 
và 25%, khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so với tỉ 
lệ chết ở nghiệm thức đối chứng là 65% (Bảng 
2). Giá trị RPS cho thấy cả 3 loại thức ăn bổ 
sung kháng thể cho tỉ lệ bảo hộ cao và không có 
khác biệt có ý nghĩa (p > 0,05) mặc dù thức ăn 
bổ sung với tỉ lệ 1,25% IgY cho giá trị RPS cao 
nhất, tiếp theo là thức ăn bổ sung 3% và 5% IgY.
Cá chết sau khi gây bệnh thực nghiệm đều 
có dấu hiệu đặc trưng của bệnh gan thận mủ 
là các cơ quan nội tạng gồm thận, lách và gan 
sưng to xuất hiện vô số đốm trắng hay nốt hoại 
tử (Hình 1). Phân tích vi khuẩn bằng cách cấy 
trực tiếp từ nốt hoại tử trên thận lên môi trường 
thạch máu cừu (sBA), ủ ở 30°C, sau 36-48 giờ 
xuất hiện khuẩn lạc thuần và đặc trưng của vi 
khuẩn E. ictaluri.
124 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
IV. THẢO LUẬN
Lee và ctv. (2000) khi nghiên cứu khả năng 
bảo vệ thụ động của IgY kháng đặc hiệu vi 
khuẩn Yersinia ruckeri trên cá hồi vân đã chứng 
tỏ hoạt tính của IgY bền với acid pepsin trong 
ít nhất 2 giờ. Đồng thời nhóm nghiên cứu này 
cũng cho thấy khi tiêm trực tiếp IgY vào khoang 
bụng hay cho cá ăn thì đều cho kết quả là giảm 
tỉ lệ chết sau khi gây nhiễm cá với Y. ruckeri 
bằng phương pháp ngâm. Gutierrez và ctv. 
(1993) cũng có kết quả tương tự là cho cá chình 
ăn thức ăn chứa IgY kháng đặc hiệu E. tarda 
giúp giảm tỉ lệ chết. Ngoài ra, Gutierrez và ctv. 
(1993) còn cho thấy rằng cho ăn IgY với lượng 
400 mg/cá có khả năng làm trung hòa vi khuẩn 
E. tarda trong ruột cá trong vòng 24 giờ sau khi 
gây nhiễm với liều 105-6 CFU/cá. Hơn nữa, cho 
ăn IgY còn giúp ngăn chặn E. tarda xâm nhập 
vào gan và thận cá thông qua tổn thương trên 
ruột. Tương tự, trong nghiên cứu của chúng tôi, 
việc cho cá tra ăn thức ăn bổ sung IgY kháng 
đặc hiệu E. ictaluri trước và sau khi gây bệnh 
thực nghiệm đều giúp giảm tỉ lệ chết đáng kể 
ở cả 3 nghiệm thức bổ sung, trong đó nghiệm 
thức bổ sung 1,25% lòng đỏ trứng gà chứa IgY 
vào thức ăn cho hiệu quả tốt nhất. Giá trị RPS 
của nghiệm thức cho ăn thức ăn bổ sung 1,25% 
lòng đỏ trứng gà ở cả hai thí nghiệm là rất cao, 
95% và 87% lần lượt ở thí nghiệm phòng và trị 
bệnh. Kết quả trên kết hợp với tính dễ thực hiện 
của phương pháp cho ăn cho thấy thức ăn bổ 
sung lòng đỏ trứng gà chứa kháng thể kháng E. 
ictaluri có khả năng áp dụng vào thực tiễn.
Ngoài ra, điều thú vị trong nghiên cứu này 
là chúng tôi đã áp dụng được phương pháp 
ngâm tự nhiên để gây bệnh thực nghiệm cho cá 
tra khi đánh giá hiệu quả phòng hay trị bệnh của 
thức ăn bổ sung kháng thể. Trong nghiên cứu 
xác định hiệu quả phòng hay trị bệnh của thức 
ăn cho cá tra, điều quan trọng nhất là không 
gây sốc cá khi tiến hành gây bệnh thực nghiệm, 
sao cho cá vẫn ăn bình thường trong ngày gây 
bệnh thực nghiệm. Để thỏa mãn điều kiện này, 
phương pháp ngâm và phương pháp tiêm không 
thể áp dụng được đối với cá tra. Trước tiên vì 
cá tra khá nhạy cảm, nếu cho cá ăn trước khi 
thao tác với cá thì thức ăn có thể trào ngược 
ra ngoài; ngược lại nếu cho ăn sau khi thao tác 
cá thì cá có thể biếng ăn hoặc bỏ 1-2 lần ăn. 
Hai phương pháp này đều phải thao tác với cá, 
do vậy để tránh làm sốc cá thì cá phải nhịn đói 
trước và sau khi tiêm hay ngâm trong ngày gây 
bệnh thực nghiệm. Điều này có thể ảnh hưởng 
đến kết quả thí nghiệm khi xác định hiệu quả 
của việc cho ăn. Khi áp dụng phương pháp tiêm 
hoặc phương pháp ngâm, tỉ lệ chết ở các nghiệm 
thức thí nghiệm và đối chứng không có khác 
biệt đáng kể (Kết quả không công bố). 
V. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thức ăn bổ 
sung kháng thể IgY có hiệu quả tốt trong phòng 
và trị bệnh gan thận mủ trên cá tra ở cả ba tỉ lệ 
phối trộn là 1,25%, 3% và 5% lòng đỏ trứng gà 
chứa IgY kháng đặc hiệu E. ictaluri. Trong đó, 
tỉ lệ phối trộn 1,25% IgY cho hiệu quả phòng 
và trị bệnh tốt nhất. Tỉ lệ bảo hộ của thức ăn 
bổ sung 1,25% IgY ở thí nghiệm phòng bệnh 
là 95% và ở thí nghiệm trị bệnh là 87%. Kết 
quả này cho phép người nuôi hy vọng vào một 
phương pháp phòng bệnh và ngay cả trị bệnh 
gan thận mủ cho cá tra an toàn, đơn giản, rẻ, hữu 
hiệu và dễ thực hiện.
125TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này nằm trong khuôn khổ đề 
tài “Nghiên cứu phòng và chữa bệnh mủ gan 
cá tra bằng kháng thể đặc hiệu chống vi khuẩn 
Edwardsiella ictaluri” do TS. Dương Thị 
Hương Giang (Đại Học Cần Thơ) làm Chủ 
nhiệm đề tài và Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh 
Đồng Tháp cấp kinh phí. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lý Thị Thanh Loan, 2009. Quan trắc, cảnh báo môi 
trường và dịch bệnh thủy sản một số vùng nuôi 
thủy sản các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và 
miền Đông Nam Bộ năm 2008. Báo cáo tổng kết 
nhiệm vụ thường xuyên, Viện Nghiên Cứu Nuôi 
Trồng Thủy Sản 2.
Amend D.F., 1981. Potency testing of fish vaccines. 
International Symposium on Fish Biologics: 
serodiagnostics and vaccines. Developments in 
Biological Standardization, 49, 447–454.
Arasteha N., Aminirisseheib A.H., Yousif A.N., 
Albrightb L.J., Durance T.D., 2004. Passive 
immunization of rainbow trout (Oncorhynchus 
mykiss) with chicken egg yolk immunoglobulins 
(IgY). Aquaculture, 231, 23 – 36.
Crumlish, M., T. Dung, J. Turnbull, N. Ngoc and H. 
Ferguson, 2002. Identification of E. ictaruli from the 
diseased freshwater catfish Pangasius hypophthalmus 
Sauvage, cultured in the Mekong Delta, Vietnam. 
Journal of Fish Diseases, 25, 733 – 736.
Dias da Silva W., Tambourgi D.V., 2010. IgY: A 
promising antibody for use in immunodiagnostic 
and in immunotherapy. Veterinary Immunology 
and Immunopathology, 135, 173–180.
Ferguson, H.W., Turnbull, J.F., Shinn, A., Thompson, 
K., Dung, T.T. and Crumlish, M., 2001. Bacillary 
necrosis in farmed Pangasius hypophthalmus 
(Sauvage) from the Mekong Delta, Vietnam. 
Journal of Fish Diseases, 24, 509 – 513.
Gutierrez M.A., Miyazaki T., Hatta H., Kim M., 1993. 
Protective properties of egg yolk IgYcontaining 
anti-Edwardsiella tarda antibody against paracolo 
disease in the Japanese eel, Anguilla japonica 
Temminck & Schlegel. Journal of Fish Diseases, 
16, 113–22.
Kim D.K., Jang I.K., Seo H.C., Shin S.O., Yang S.Y., 
Kim J.W., 2004. Shrimp protected from WSSV 
disease by treatment with egg yolk antibodies 
(IgY) against a truncated fusion protein derived 
from WSSV. Aquaculture, 237, 21 – 30.
Lee S.B., Mine Y., Stevenson R.M.W., 2000. Effects of 
hen egg yolk immunoglobulin in passive protection 
of rainbow trout against Yersinia ruckeri. Journal 
of Agriculture and Food Chemistry, 48, 110–115.
Li X., Shuai J., Fang W., 2006. Protection of Carassius 
auratus Gibelio against infection by Aeromonas 
hydrophila using specific immunoglobulins from 
hen egg yolk. Journal of Zhejiang University 
SCIENCE B7, 11, 922 – 928.
Narat M., 2003. Production of Antibodies in Chickens. 
Food Technology and Biotechnology, 41 (3), 259–
267.
Xu Y., Li X., Jin L., Zhen Y., Lu Y., Li S., You J., 
Wang L., 2011. Application of chicken egg yolk 
immunoglobulins in the control of terrestrial and 
aquatic animal diseases: A review. Biotechnology 
Advances, 29, 860–868.
126 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
PROTECTION EFFICACY OF FEED SUPPLEMENTED WITH anti-
Edwardsiella ictaluri IgY AGAINST BACILLARY NECROSIS ON STRIPED 
CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus)
Nguyen Thi Hien1, Le Hong Phuoc1, Ngo Thi Bich Phuong1, Nguyen Pham Hoang Huy1, 
Vo Hong Phuong1, Chung Minh Loi1, Duong Thi Huong Giang2
ABSTRACT
Bacillary necrosis caused by Edwardsiella ictaluri has been one of the most important diseases of 
striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) cultured in the Mekong Delta, Vietnam. The aim 
of this study is to evaluate the efficacy of feed supplemented with egg yolk IgY specific against E. 
ictaluri in prevention and treatment of bacillary necrosis. The healthy striped catfish, which were 
15-20 g/fish, were fed with feed coated by 1.25%, 3% and 5% egg yolk containing IgY against E. 
ictaluri before and after challenging by natural immersion, corresponding to prevention and treat-
ment experiment. The results showed that the mortalities of three groups fed with egg yolk contain-
ing anti-E. ictaluri IgY were significantly lower than that of the control group fed with egg yolk 
without anti-E. ictaluri IgY in both experiments. The highest RPS values were obtained in the group 
fed with 1.25% egg yolk containing anti-E. ictaluri IgY, which were 95% and 87% in the prevention 
and treatment experiment, respectively. In conclusion, the egg yolk enriched with anti-E. ictaluri 
IgY had the ability to protect striped catfish from bacillary necrosis via oral administration. These 
results allow the aquaculturists to approach a safe, simple, effective and practical method in control-
ling this type of diseases in striped catfish. 
Keywords: bacillary necrosis, Edwardsiella ictaluri, egg yolk IgY, striped catfish
Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh 
Ngày nhận bài: 5/9/2013 
Ngày thông qua phản biện: 20/9/2013 
Ngày duyệt đăng: 15/10/2013
1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment & Epidemic, Research Institute for Aquaculture No 2. 
 Email: nguyenhien05@gmail.com 
2 Biotechnology Research & Development Institute, Can Tho University.

File đính kèm:

  • pdfthu_nghiem_hieu_qua_bao_ve_cua_thuc_an_bo_sung_khang_the_kha.pdf