Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys

Abstract The threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam were analysed using the results of bottom trawl surveys conducted by the assessment of living marine resources project in Vietnam (ALMRV) in period 2000–2005 and comprehensive investigation of marine fisheries resources project in Vietnam sea during 2012–2013. Results showed that a total of 23 species belonging to 4 genera of Nemipterus, Parascolopsis, Pentapodus and Scolopsis were recorded. The Southeast region has the highest number of species encountered with 26 species, and the lowest number in Central waters with 16 species. The highest number of species was encountered at 50–100 m depth range with 25 species and the lowest number at the depth of less than 20 m with 9 species. Catch of threadfin bream comprised more than 1% of total catch of surveys. In threadfin bream family, genus Nemipterus was the most abundant, the catch of this genus contributed from 75.1% to 88.4% of the family catch. The catch per unit effort decreased from Northern region to Southern region, while the catch in the Northeast monsoon was higher than in the Southwest monsoon. The biomass of threadfin bream in Vietnamese water was estimated to be 7,534 to 12,229 tons depending on the monsoon patterns

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 1

Trang 1

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 2

Trang 2

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 3

Trang 3

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 4

Trang 4

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 5

Trang 5

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 6

Trang 6

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 7

Trang 7

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 8

Trang 8

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 9

Trang 9

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 8340
Bạn đang xem tài liệu "Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys

Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea of Vietnam based on the bottom trawl surveys
 thể hiện bằng kích thước của 
các điểm trên bản đồ. Phần mềm Mapinfo 7.5 
[5] được sử dụng để mô tả năng suất khai thác 
theo không gian. 
Mật độ phân bố trung bình CPUA ở 
vùng biển nghiên cứu được tính theo công 
thức: 
ij
ij
n
CPUA
CPUA

 và 
DVt
C
CPUA
ijij
ij
**
Trong đó: Cij, tij và Vij lần lượt là sản lượng, 
thời gian và tốc độ kéo lưới của mẻ lưới ở trạm 
thứ i, dải độ sâu j; n là số trạm nghiên cứu ở dải 
độ sâu j; D là độ mở ngang của miệng lưới. 
Ước tính trữ lượng: Trữ lượng của các 
họ cá lượng bằng tàu giã đơn được tính theo 
phương pháp diện tích [6]: 
 
q
CPUA
SB *
Trong đó: S là diện tích vùng biển nghiên cứu 
(km
2
); q là hệ số thoát lưới (q = 0,5 áp dụng 
cho lưới kéo cá ở vùng biển Đông Nam Á [7]; 
CPUA là mật độ phân bố (kg/km2) của các loài 
cá lượng. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Thành phần loài 
Từ kết quả các chuyến khảo sát nguồn lợi 
hải sản bằng lưới kéo đáy trong cả 2 giai đoạn 
2000–2005 và 2012–2013 toàn vùng biển Việt 
Nam đã bắt gặp 29 loài cá lượng thuộc 4 giống, 
trong đó giống Nemipterus có số loài nhiều 
nhất với 16 loài, tiếp đến là giống Scolopsis có 
7 loài, giống Parascolopsis và giống 
Pentapodus cùng có 3 loài. Giai đoạn 2000–
2005 bắt gặp 26 loài trong đó có 3 loài không 
xuất hiện ở giai đoạn 2012–2013. Giai đoạn 
2012–2013 bắt gặp 23 loài trong đó có 6 loài 
không xuất hiện ở giai đoạn 2000–2005. 
Về từng vùng biển thì vùng biển Đông 
Nam Bộ bắt gặp nhiều loài nhất với 26 loài, 
tiếp đến là vùng biển vịnh Bắc Bộ và Tây Nam 
Bộ cùng bắt gặp 17 loài, vùng biển Trung Bộ 
bắt gặp ít nhất với 16 loài. Điều này cho thấy 
các loài trong họ cá lượng phân bố khác nhau ở 
các khu vực địa lý. Các loài bắt gặp và không 
bắt gặp ở các vùng biển được thể hiện ở bảng 2. 
Theo dải độ sâu thì độ sâu 30–50 m bắt gặp 
nhiều loài nhất với 25 loài, tiếp đến là dải độ 
sâu 50–100 m bắt gặp 21 loài; dải độ sâu 50–
100 m bắt gặp 18 loài; cuối cùng là dải độ sâu 
20–30 m và < 20 m nước bắt gặp số loài thấp 
nhất, lần lượt là 16 và 9 loài. 
Bảng 1. Danh sách loài bắt gặp theo giai đoạn, mùa gió 
STT Thành phần loài 
Giai đoạn 
2000–2005 
Giai đoạn 
2012–2013 
Mùa gió Đông 
Bắc 2012 
Mùa gió Tây 
Nam 2013 
1 Nemipterus aurora - + + + 
2 Nemipterus bathybius + + + + 
3 Nemipterus bleekeri + - - - 
4 Nemipterus furcosus + + + + 
5 Nemipterus hexodon + + + + 
6 Nemipterus isacanthus + - - - 
7 Nemipterus japonicus + + + + 
8 Nemipterus marginatus + + + + 
9 Nemipterus mesoprion + + + + 
Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea 
583 
10 Nemipterus nematophorus + + + + 
11 Nemipterus nematopus + - - - 
12 Nemipterus nemurus + + + + 
13 Nemipterus peronii + + + + 
14 Nemipterus tambuloides + + + + 
15 Nemipterus thosaporni + + + + 
16 Nemipterus virgatus + + + + 
17 Parascolopsis eriomma + - - - 
18 Parascolopsis inermis + + + + 
19 Parascolopsis tanyactis + - - - 
20 Pentapodus nagasakiensis + + - + 
21 Pentapodus paradiseus - + + - 
22 Pentapodus setosus + + + + 
23 Scolopsis affinis + - - - 
24 Scolopsis bimaculatus + + + + 
25 Scolopsis margaritifer - + + - 
26 Scolopsis monogramma + + - + 
27 Scolopsis taeniatus + + + - 
28 Scolopsis taeniopterus + + + + 
29 Scolopsis vosmeri + + + + 
Ghi chú: (+): Bắt gặp (-): Không bắt gặp. 
Bảng 2. Danh sách loài bắt gặp theo từng vùng biển 
STT Thành phần loài 
Vùng biển 
Vịnh Bắc Bộ Trung Bộ Đông Nam Bộ Tây Nam Bộ 
1 Nemipterus aurora - + + - 
2 Nemipterus bathybius + + + + 
3 Nemipterus bleekeri - - + + 
4 Nemipterus furcosus + + + + 
5 Nemipterus hexodon - + + + 
6 Nemipterus isacanthus + - - - 
7 Nemipterus japonicus + + + + 
8 Nemipterus marginatus + + + + 
9 Nemipterus mesoprion + + + + 
10 Nemipterus nematophorus - - + + 
11 Nemipterus nematopus - - + + 
12 Nemipterus nemurus + + + + 
13 Nemipterus peronii + + + + 
14 Nemipterus tambuloides + + + + 
15 Nemipterus thosaporni + - + + 
16 Nemipterus virgatus + + + + 
17 Parascolopsis eriomma - + + - 
18 Parascolopsis inermis - + + - 
19 Parascolopsis tanyactis - - + - 
20 Pentapodus nagasakiensis + - - - 
21 Pentapodus paradiseus + - - - 
22 Pentapodus setosus + - + + 
23 Scolopsis affinis - - + - 
24 Scolopsis bimaculatus + - + - 
25 Scolopsis margaritifer - - + - 
26 Scolopsis monogramma - - + - 
27 Scolopsis taeniatus - + + - 
28 Scolopsis taeniopterus + + + + 
29 Scolopsis vosmeri + + + + 
Ghi chú: (+): Bắt gặp (-): Không bắt gặp. 
Tran Nhat Anh, Tran Van Cuong 
584 
Bảng 3. Danh sách loài bắt gặp theo dải độ sâu 
STT Thành phần loài 
Dải độ sâu 
< 20 m 20–30 m 30–50 m 50–100 m 100–200 m 
1 Nemipterus aurora - + + + + 
2 Nemipterus bathybius + - + + + 
3 Nemipterus bleekeri - - + + - 
4 Nemipterus furcosus + + + + + 
5 Nemipterus hexodon - + + + + 
6 Nemipterus isacanthus - + + - - 
7 Nemipterus japonicus + + + + + 
8 Nemipterus marginatus - + + + + 
9 Nemipterus mesoprion + + + + - 
10 Nemipterus nematophorus - + + + - 
11 Nemipterus nematopus - - + + + 
12 Nemipterus nemurus + + + + + 
13 Nemipterus peronii + + + + + 
14 Nemipterus tambuloides - + + + + 
15 Nemipterus thosaporni - - + + + 
16 Nemipterus virgatus - + + + + 
17 Parascolopsis eriomma - - - + + 
18 Parascolopsis inermis - - - + + 
19 Parascolopsis tanyactis - - - - + 
20 Pentapodus nagasakiensis + - - - - 
21 Pentapodus paradiseus - - + - - 
22 Pentapodus setosus + + + + - 
23 Scolopsis affinis - - + - - 
24 Scolopsis bimaculatus - - + - - 
25 Scolopsis margaritifer - - + - - 
26 Scolopsis monogramma - - + + + 
27 Scolopsis taeniatus - + + - - 
28 Scolopsis taeniopterus + + + + + 
29 Scolopsis vosmeri - + + + + 
Ghi chú: (+): Bắt gặp (-): Không bắt gặp. 
Tỷ lệ thành phần sản lượng 
Trong 2 chuyến điều tra 2012 và 2013 tỷ lệ 
sản lượng họ cá lượng chiếm trên 1% tổng sản 
lượng khai thác ở vùng biển nghiên cứu. Tỷ lệ 
sản lượng khai thác trung bình đạt 2,87% tổng 
sản lượng. Xét theo vùng, tỷ lệ sản lượng họ cá 
lượng ở vùng biển Đông Nam Bộ có tỷ lệ % 
sản lượng cao nhất đạt 4,17%, tiếp đó là vùng 
biển vịnh Bắc Bộ đạt 3,22%, vùng biển Tây 
Nam Bộ 2,73% và thấp nhất là vùng biển 
Trung Bộ chỉ đạt 1,34%. 
Bảng 4. Tỷ lệ sản lượng họ cá lượng theo vùng biển 
Giai đoạn 
Tỷ lệ sản lượng theo vùng biển (%) 
Vịnh Bắc Bộ Trung Bộ Đông Nam Bộ Tây Nam Bộ 
2000–2005 3,01 1,14 5,04 5,31 
Đông Bắc 2012 2,80 1,53 5,66 3,82 
Tây Nam 2013 3,66 1,20 3,11 1,54 
Trung bình 2012–2013 3,13 1,35 4,22 2,75 
Tỷ lệ sản lượng của loài cá lượng trong họ 
cá lượng có sự khác biệt khá lớn trong từng 
vùng nghiên cứu. Ở vùng biển vịnh Bắc Bộ loài 
chiếm tỷ lệ sản lượng cao là Nemipterus 
japonicus với 50,67%, tiếp đến là loài 
Scolopsis taeniopterus với 19,77%; Nemipterus 
mesoprion với 8,84%, Nemipterus nemurus với 
7,82%. Vùng biển Trung Bộ loài chiếm tỷ lệ 
Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea 
585 
cao là Nemipterus bathybius với 58,97% tiếp 
đến là Nemipterus virgatus (19,24%), 
Parascolopsis inermis (13,84%). Vùng biển 
Đông Nam Bộ loài chiếm tỷ lệ cao là 
Nemipterus nemurus với 38,34%; tiếp đến là 
Nemipterus aurora (13,39%); Nemipterus 
bathybius (11,83%); Scolopsis taeniopterus 
(10,58%). Vùng biển Tây Nam Bộ loài chiếm 
tỷ lệ cao là Scolopsis taeniopterus với 30,72%; 
tiếp đến là Nemipterus mesoprion (25,69%); 
Nemipterus nemurus (24,91%). 
Hình 2. Tỷ lệ % sản lượng các loài trong họ cá lượng theo vùng nghiên cứu 
Năng suất khai thác 
Năng suất khai thác trung bình của họ cá 
lượng được thể hiện trong bảng 5. Năng suất 
khai thác trung bình của họ cá lượng ở biển 
Việt Nam đạt 1,72 kg/giờ, (dao động từ 1,44–
2,02 kg/giờ). Trong đó năng suất khai thác có 
sự khác nhau giữa các vùng và các dải độ sâu, 
vùng biển vịnh Bắc Bộ cho năng suất cao nhất 
(2,6 kg/giờ), vùng biển Trung Bộ cho năng suất 
thấp nhất (0,97 kg/giờ). Theo dải độ sâu, dải đọ 
sâu < 20 m cho năng suất cao nhất (2,22 
kg/giờ), dải độ sâu 50–100 m cho năng suất 
thấp nhất (1,43 kg/giờ). Chuyến điều tra mùa 
gió Đông Bắc năm 2012 cho năng suất khai 
thác cao hơn chuyến điều tra mùa gió Tây Nam 
năm 2013. Năng suất khai thác trung bình giai 
đoạn 2012–2013 có chiều hướng giảm so với 
giai đoạn 2000–2005. 
Bảng 5. Năng suất khai thác của họ cá lượng ở biển Việt Nam giai đoạn 2000–2005 và 2012–2013 
Giai đoạn 
Năng suất theo vùng (kg/giờ) Năng suất theo dải độ sâu (kg/giờ) 
VBB TB ĐNB TNB < 20 m 20–30 m 30–50 m 50–100 m 100–200 m 
2000–2005 2,69 1,01 3,94 3,27 1,00 1,10 3,15 3,62 4,26 
Đông Bắc 2012 2,95 0,99 2,11 1,88 2,08 2,34 2,14 1,57 2,26 
Tây Nam 2013 2,25 0,95 1,46 0,66 2,34 0,80 1,80 1,30 1,01 
Trung bình 2012–2013 2,60 0,97 1,78 1,27 2,22 1,63 1,96 1,43 1,65 
Giá trị nhỏ nhất 0,01 0,01 0,004 0,02 0,01 0,01 0,005 0,004 0,02 
Giá trị lớn nhất 38,30 15 34,2 15,7 9,6 38,3 38 34,2 31,42 
Độ lệch chuẩn 4,81 2,37 4,58 2,46 1,95 4 3,65 4,2 5,26 
Số mẫu 240 119 363 162 59 114 325 291 119 
Tran Nhat Anh, Tran Van Cuong 
586 
Năng suất khai thác trung bình giai đoạn 
2000–2005 đạt 3,06 kg/giờ cao hơn năng suất 
khai thác trung bình giai đoạn 2012–2013 chỉ 
đạt 1,72 kg/giờ. 
Phân bố năng suất khai thác trung bình của 
các loài cá lượng ở vùng biển Việt Nam được thể 
hiện trong hình 3. Các loài cá trong họ các lượng 
phân bố khắp vùng biển Việt Nam, tuy nhiên 
năng suất khai thác của họ cá lượng tập trung cao 
ở vùng biển vịnh Bắc Bộ và Đông Nam Bộ, vùng 
biển Trung Bộ và Tây Nam Bộ cho năng suất 
khai thác thấp hơn ở cả hai mùa gió. 
Hình 3. Phân bố năng suất khai thác trung bình (kg/giờ) của các loài cá lượng ở biển Việt Nam 
theo mùa gió: (trái: Đông Bắc); (phải: Đông Nam) 
Mật độ và trữ lượng 
Mật độ họ cá lượng ở biển Việt Nam được 
thể hiện ở bảng 6. Mật độ họ cá lượng dao 
động trong khoảng 8,87 kg/km2 đến 12,27 
kg/km
2
. Mật độ cao nhất ở vịnh Bắc Bộ (16,51 
kg/km
2
), thấp nhất ở vùng biển Trung Bộ (6,21 
kg/km
2
). Mật độ họ cá lượng trong hai mùa gió 
có sự khác nhau, mùa gió Đông Bắc có mật độ 
cao hơn mùa gió Tây Nam. Mật độ theo không 
gian cũng có sự khác nhau. Trong mùa gió 
Đông Bắc độ sâu 20–30 m có mật độ cao nhất 
(14,42 kg/km
2
), tiếp đến là dải độ sâu 100–200 
m (14,06 kg/km
2
); dải độ sâu 30–50 m (12,99 
kg/km
2
); dải độ sâu < 20 m (12,57 kg/km2) và 
dải độ sâu 50–100 m có mật độ thấp nhất chỉ 
đạt 9,36 kg/km2. Trong mùa gió Tây Nam mật 
độ cao nhất ở dải độ sâu < 20 m (15,04 kg/km2) 
tiếp theo là dải độ sâu 30–50 m (11,03 kg/km2); 
dải độ sâu 50–100 m (8,07 kg/km2); dải độ sâu 
100–200 m (6,21 kg/km2) và mật độ thấp nhất 
ở dải độ sâu 20–30 m (4,92 kg/km2). 
Trữ lượng họ cá lượng biển Việt Nam được 
thể hiện qua bảng 7. Trữ lượng tức thời họ cá 
lượng ở biển Việt Nam dao động trong khoảng 
7.534 tấn đến 12.229 tấn. Trong mùa gió Đông 
Bắc trữ lượng tức thời cao nhất ở vùng biển 
Đông Nam Bộ (5.487 tấn) tiếp đến là vùng biển 
vịnh Bắc Bộ (3.576 tấn), vùng biển Trung Bộ 
Threadfin bream (Nemipteridae) resources in the sea 
587 
(2.126 tấn) thấp nhất là vùng biển Tây Nam Bộ 
(1.039 tấn). Trong mùa gió Tây Nam trữ lượng 
cao nhất vẫn là vùng biển Đông Nam Bộ (3.450 
tấn) tiếp đến là vùng biển Trung Bộ (1.987 tấn), 
vùng biển vịnh Bắc Bộ (1.682 tấn) thấp nhất là 
vùng biển Tây Nam Bộ. Nhìn chung trong cả 
hai mùa gió vùng biển Đông Nam Bộ có trữ 
lượng tức thời cao nhất, thấp nhất là vùng biển 
Tây Nam Bộ. 
Bảng 6. Mật độ họ cá lượng ở biển Việt Nam , giai đoạn 2012–2013 
Giai đoạn 
Mật độ theo vùng (kg/km2) Mật độ theo dải độ sâu (kg/km2) 
VBB TB ĐNB TNB < 20 20–30 30–50 50–100 100–200 
Đông Bắc 2012 18,55 6,28 12,46 11,16 12,57 14,42 12,99 9,36 14,06 
Tây Nam 2013 14,50 6,15 8,64 3,87 15,04 4,92 11,03 8,07 6,21 
Trung bình 2012–2013 16,51 6,21 10,51 7,52 13,85 10,03 11,98 8,69 10,21 
Giá trị lớn nhất 0,22 0,11 0,04 0,21 0,65 0,11 0,05 0,04 0,44 
Giá trị nhỏ nhất 462,92 127,45 128,84 103,58 103,58 438,27 462,92 127,45 194,72 
Độ lệch chuẩn 59,83 21,03 16,78 15,82 27,27 49,13 32,67 19,11 28,59 
Số mẫu 141 92 265 93 31 95 271 182 66 
Bảng 7. Trữ lượng tức thời họ cá lượng 
Giai đoạn 
Trữ lượng (tấn) 
VBB TB ĐNB TNB Biển Việt Nam 
Đông Bắc 2012 3.576 2.126 5.487 1.039 12.229 
Tây Nam 2013 1.682 1.987 3.450 416 7.534 
Trung bình 2.629 2.057 4.468 727 9.881 
KẾT LUẬN 
Trong giai đoạn 2012–2013 vùng biển Việt 
Nam bắt gặp 23 loài thuộc 4 giống cá lượng, 
trong đó giống Nemipterus có 13 loài, giống 
Pentapodus có 3 loài, giống Scolopsis có 6 loài, 
giống Parascolopsis có 1 loài. 
Vùng biển Đông Nam Bộ có số lượng loài 
bắt gặp lớn nhất với 26 loài, thấp nhất là vùng 
biển Trung Bộ với 16 loài. 
Số loài bắt gặp ở dải độ sâu 50–100 m 
nhiều nhất với 25 loài, thấp nhất ở dải dộ sâu 
dưới 20 m nước chỉ có 9 loài. 
Tỷ lệ sản lượng của loài cá lượng trong họ 
cá lượng có sự khác biệt khá lớn trong từng 
vùng nghiên cứu. Ở vịnh Bắc Bộ loài chiếm tỷ 
lệ sản lượng cao là Nemipterus japonicus với 
50,67%; Trung Bộ thì loài chiếm tỷ lệ cao là 
Nemipterus bathybius với 58,97%; Đông Nam 
Bộ loài chiếm tỷ lệ cao là Nemipterus nemurus 
với 38,34%; Tây Nam Bộ loài chiếm tỷ lệ cao 
là Scolopsis taeniopterus với 30,72%. 
Năng suất khai thác trung bình của họ cá 
lượng ở biển Việt Nam giai đoạn 2012–2013 
đạt 1,72 kg/giờ, thấp hơn so với giai đoạn 
2000–2005 đạt 3,06 kg/giờ. Giai đoạn 2012–
2013 vùng biển vịnh Bắc Bộ cho năng suất cao 
nhất (2,6 kg/giờ), vùng biển Trung Bộ cho năng 
suất thấp nhất (0,97 kg/giờ), dải đọ sâu < 20 m 
cho năng suất cao nhất (2,22 kg/giờ), dải độ sâu 
50–100 m cho năng suất thấp nhất (1,43 
kg/giờ). Năng suất khai thác mùa gió Đông Bắc 
cao hơn mùa gió Tây Nam. 
Trữ lượng tức thời của họ cá lượng ở biển 
Việt Nam trong mùa gió Đông Bắc ước tính 
khoảng 12.229 tấn và 7.534 tấn trong mùa gió 
Tây Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Vu Viet Ha and Dang Van Thi, 2009. The 
use of swept-area method in estimation of 
demersal fish stock biomass in Vietnam. 
Journal of Science and Technology 
Development, 12(3), 103–111. 
[2] Spare, R., and Venema, S. C., 1999. 
Introduction to tropical fish stock 
assessment, Part I: Manual. Food 
Agriculture Organization. Fisheries 
Technical Paper, 306(1). 
[3] Carpenter, K. E., and Niem, V. H. (Eds.), 
(1999). The Living Marine Resources of 
Tran Nhat Anh, Tran Van Cuong 
588 
the Western Central Pacific: Batoid fishes, 
chimaera and bony fishes part 1 (Elopidae 
to Linophrynidae) (Vol. 3). Food and 
Agriculture Organization of the United 
Nations. 
[4] Froese, R., and Pauly, D., 2009. FishBase. 
World Wide Web electronic publication. 
www.fishbase.org, version (07/2009). 
[5] Caddy, J. F., 1997. Review of the state of 
world fishery resources: Marine fisheries. 
B. Regional. 
[6] Pennington, M., 1983. Efficient estimators 
of abundance, for fish and plankton 
surveys. Biometrics, 39(1), 281–286. 
[7] Daniel, P. A. U. L. Y., 1980. A selection 
of simple methods for the assessment of 
tropical fish stocks. 

File đính kèm:

  • pdfthreadfin_bream_nemipteridae_resources_in_the_sea_of_vietnam.pdf