Thiết kế hệ thống vector CRISPR/Cas9 để chỉnh sửa gen GmHyPRP1, một gen của cây đậu tương liên quan tới quá trình chống chịu đa stress phi sinh học
Stress phi sinh học như hạn, độ mặn trong đất cao, lạnh, nhiệt độ cao và độc tố kim loại nặng là những điều
kiện môi trường bất lợi làm ảnh hưởng và hạn chế năng suất cây trồng trên toàn thế giới. Đậu tương
(Glycine max L.) cũng là một trong những cây trồng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi stress phi sinh học.
Hiện nay, công nghệ chỉnh sửa gen bằng phức hợp CRISPR/Cas9 được biết tới là một công cụ hữu hiệu có
thể chỉnh sửa chính xác các gen quan tâm ở cây trồng. GmHyPRP1 được dự đoán như là một gen điều hòa
tiêu cực đối với các stress phi sinh học và có thể đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng đáp
ứng của cây trồng đối với các stress phi sinh học bằng việc làm bất hoạt hoặc mất chức năng của gen này.
Chính vì vậy, đã tiến hành thiết kế hệ thống vector biểu hiện CRISPR/Cas9 và các sgRNA tương ứng để
chỉnh sửa có định hướng gen GmHyPRP1 nhằm phục vụ công tác nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương đáp
ứng tốt với đa stress phi sinh học.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Thiết kế hệ thống vector CRISPR/Cas9 để chỉnh sửa gen GmHyPRP1, một gen của cây đậu tương liên quan tới quá trình chống chịu đa stress phi sinh học
y GmHyPRP1 có chứa vùng 8CM và 4 liên kết disulfide ở đầu C- nhằm đảm bảo sự liên kết giữa các phần ở đầu N- và C và thuộc phân họ protein AAI_LTSS (Alpha-Amylase Inhibitors_ Lipid Transfer and Seed Storage) của nhóm protein lai HyPRP (Hình 2). Qua kết quả tìm kiếm và phân tích trình tự cho thấy, gen GmHyPRP1 có kích thước 684 bp và mã hóa cho 228 amino axit thuộc họ protein giàu proline lai HyPRP. Đã lựa chọn GmHyPRP1 làm đối tượng để chỉnh sửa và tiến hành thiết kế các sgRNA nhằm xây dựng hệ thống vector CRISPR/Cas9 mang các sgRNA để chỉnh sửa gen GmHyPRP1 trên cây đậu tương. 3.2. Kết quả thiết kế các sgRNA của gen GmHyPRP1 Khi sử dụng công cụ CRISPR-P2 cho thiết kế sgRNA của gen GmHyPRP1, đã thu được kết quả như hình 3. Hình 3. Vị trí các đoạn sgRNA trên trình tự gen GmHyPRP1 Kết quả cho thấy có 116 sgRNA nằm rải rác trên toàn bộ chiều dài của gen GmHyPRP1. Dựa trên kết quả tìm kiếm sgRNA cho gen chỉnh sửa gen GmHyPRP1, đã lựa chọn được 4 sgRNA lần lượt được ký hiệu là sgRNA1-4 (Bảng 2). Bảng 2. Các sgRNA được lựa chọn cho chỉnh sửa gen GmHyPRP1 TT Tên Trình tự đích sgRNA Vị trí Số lượng ngoài mục tiêu đích (<4 MMs) 1 GmHyPRP1_sgRNA1 CCCAAAAAGCACAAGCCTGG CCAGGCTTGTGCTTTTTGGG 94 1 2 GmHyPRP1_sgRNA2 GCACAGGCTACATGCCCC GGGGCATGTAGCCTGTGC 415 9 3 GmHyPRP1_sgRNA3 CATTGACACGCTCAAACTAG CCTAGTTTGAGCGTGTCAAT 433 3 4 GmHyPRP1_sgRNA4 AGTTAAGTCCCCCCAAACTC TAGAGGGAGCAGGTGTAACC 661 0 Bảng 2 cho thấy, 4 sgRNA(1-4) nằm lần lượt ở vị trí nucleotid 94, 415, 433 và 461 ở cả đầu N- và đầu C- của gen GmHyPRP1, đồng thời một số sgRNA này có thể chỉnh sửa một số vị trí ngoài mục tiêu đích với sự bắt cặp lỗi không phù hợp (mismatch, MM) ít hơn 4. Như vậy, đã lựa chọn 4 đoạn sgRNA này để sử dụng cho việc thiết kế cấu trúc CRISPR/Cas9 cho chỉnh sửa gen GmHyPRP1. 3.3. Xây dựng hệ thống vector CRISPR/Cas9 chứa các sgRNA của gen GmHyPRP1 Để tiến hành thiết kế vector binary có chứa hệ thống CRISPR/Cas9 cùng với các sgRNA(1-4) cho chỉnh sửa gen GmHyPRP1, đầu tiên, các sgRNA và promoter U6 được khuếch đại bằng PCR với các cặp mồi như trình bày ở bảng 1. Cụ thể, cặp mồi U6- F/U6-R được sử dụng để khuếch đại đoạn DNA của promoter U6 và các cặp mồi GmHyPRP1_sgRNA(1- 4)-F/GmHyPRP1_sgRNA-R để khuếch đại các đoạn DNA của các GmHyPRP1_sgRNA(1-4) tương ứng. Hơn nữa, ở đầu 5’ của các mồi đều được bổ sung vị trí của enzyme giới hạn BsaI GGTCTCA(N4). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 14 Hình 4. Kết quả khuếch đại promoter U6 và các sgRNA(1-4) bằng PCR và kiểm tra các sản phẩm tái tổ hợp của các U6:GmHyPRP1_sgRNA(1-4) Chú thích: (A) Sản phẩm khuếch đại của promoter U6 và các sgRNA(1-4); (B) Sản phẩm tái tổ hợp của các U6:GmHyPRP1_sgRNA(1-4) được cắt kiểm tra bằng enzyme giới hạn BpiI. M, thang chuẩn DNA 100 bp plus; 1, sản phẩm PCR của promoter U6; 2-5, sản phẩm PCR của các đoạn DNA chứa các sgRNA(1-4); 6-9, các khuẩn lạc của U6:GmHyPRP1_sgRNA1; 10-13, các khuẩn lạc của U6:GmHyPRP1_sgRNA2; 14-17, các khuẩn lạc của U6:GmHyPRP1_sgRNA3; 18-21, các khuẩn lạc của U6:GmHyPRP1_sgRNA4 Kết quả điện di cho thấy, sản phẩm PCR của promoter U6 có kích thước khoảng 106 bp và các đoạn DNA chứa các GmHyPRP1_sgRNA(1-4) có kích thước khoảng 135 bp (Hình 4A). Tiếp theo, sản phẩm PCR tinh sạch của promoter U6 và các đoạn DNA của các sgRNA(1-4) được sử dụng cho phản ứng Golden gate. Trong đó, các sản phẩm PCR và vector tiếp nhận pICH47751 cùng được xử lý bởi enzyme giới hạn BsaI và phản ứng ghép nối được thực hiện nhờ sự có mặt của enzyme T4 DNA ligase. Các vector tái tổ hợp của phản ứng Golden gate cho mỗi cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA được biến nạp vào chủng vi khuẩn E. coli Top10 bằng phương pháp sốc nhiệt. Dịch khuẩn sau khi biến nạp được cấy trải trên đĩa môi trường LB đặc có bổ sung 20 mg/L X-Gal kết hợp với 125 mg/L ampicillin và nuôi cấy qua đêm ở 37oC. Bốn khuẩn lạc màu trắng cho mỗi cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA được lựa chọn để nuôi tăng sinh khối trong môi trường LB lỏng có bổ sung 125 mg/L ampicilin để tách chiết thu DNA plasmid. Các vector tái tổ hợp cho mỗi U6:GmHyPRP1_sgRNA được cắt kiểm tra bằng enzyme giới hạn BpiI. Bảng 3. Kết quả giải trình tự các cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA(1-4) U6:GmHyPRP1_sgRNA1 U6:GmHyPRP1_sgRNA2 U6:GmHyPRP1_sgRNA3 U6:GmHyPRP1_sgRNA4 tctgtGAAGACaaACTAga attcccatggggagTgatcaaaa gtcccacatcgatcaggtgatata tagcagcttagtttatataatgata gagtcgacatagcgattgCCA GGCTTGTGCTTTTTGG Ggttttagagctagaaatagcaa gttaaaataaggctagtccgttatc aacttgaaaaagtggcaccgagt cggtgctttttttctagacccagctt tcttgtacaaagttggcattacgct TTACttGTCTTCtgcac TctgtGAAGACaaTTACg aattcccatggggagTgatcaaa agtcccacatcgatcaggtgatat atagcagcttagtttatataatgat agagtcgacatagcgattgGG GGCATGTAGCCTGTG Cgttttagagctagaaatagcaa gttaaaataaggctagtccgttatc aacttgaaaaagtggcaccgagt cggtgctttttttctagacccagctt tcttgtacaaagttggcattacgct CAGAttGTCTTCtgcac CctgtGAAGACaaCAGAg aattcccatggggagTgatcaaa agtcccacatcgatcaggtgatat atagcagcttagtttatataatgat agagtcgacatagcgattgCCT AGTTTGAGCGTGTCAA Tgttttagagctagaaatagcaa gttaaaataaggctagtccgttatc aacttgaaaaagtggcaccgagt cggtgctttttttctagacccagctt tcttgtacaaagttggcattacgct TGTGttGTCTTCtgcac CctgtGAAGACaaTGTGg aattcccatggggagTgatcaaa agtcccacatcgatcaggtgatat atagcagcttagtttatataatgat agagtcgacatagcgattgTAG AGGGAGCAGGTGTAA CCgttttagagctagaaatagca agttaaaataaggctagtccgttat caacttgaaaaagtggcaccgag tcggtgctttttttctagacccagct ttcttgtacaaagttggcattacgc tGAGCttGTCTTCtgcac Chú thích: Chữ in đậm màu đỏ, vị trí enzyme giới hạn BsaI nhận biết; chữ in đậm màu xanh, vị trí cắt của enzyme giới hạn BsaI; chữ gạch chân, trình tự các sgRNA. Kết quả điện di cho thấy, với mỗi vector tái tổ hợp U6:GmHyPRP1_sgRNA sau khi cắt đều có 2 vạch băng trên bản gel. Cụ thể, 1 băng có kích thước khoảng 4352 bp trùng với kích thước của vector pICH47751 và 1 băng có kích thước 237 bp được dự đoán là của các cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA(1-4) (Hình 4B). Như vậy, bước đầu cho thấy việc tách dòng và ghép nối các đoạn GmHyPRP1_sgRNA và KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 15 promoter U6 vào vector tiếp nhận pICH47751 đã thành công. Tiếp theo, 2 trong số 4 khuẩn lạc dương tính với mỗi cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA được lựa chọn để giải trình tự với mồi Lv11-sF1: 5’- GGTGTAAACAAATTGACGCTTAGA-3’ bằng máy giải trình tự Sanger. Kết quả giải trình tự cho thấy, tất cả 4 vector pICH47751 có chứa các cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA(1-4) và đều mang trình tự chính xác của promoter U6 và theo sau là các GmHyPRP1_sgRNA(1-4) (Bảng 3). Tiếp theo, cả 4 vector pICH47751 chứa các cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA(1-4) được sử dụng cho phản ứng Golden gate để ghép nối các cassette này vào vector binary pID. Sản phẩm tái tổ hợp của cấu trúc binary vector pID:U6:GmHyPRP1_sgRNAs được biến nạp vào chủng vi khuẩn E. coli Top10. Sau đó, dịch khuẩn được cấy trải trên đĩa LB có bổ sung 50 mg/L kháng sinh kanamycin và nuôi qua đêm ở 37oC. Ba khuẩn lạc trắng được lựa chọn để tiếp tục nuôi tăng sinh khối trong LB lỏng có bổ sung 50 mg/L kanamycin cho tách chiết và tinh sạch phục vụ cho việc giải trình tự và cắt kiểm tra bằng enzyme giới hạn. Hình 5. Kết quả kiểm tra vector tái tổ hợp pID:U6:GmHyPRP1_sgRNAs bằng enzyme giới hạn BamHI Chú thích: M, 1Kb plus ladder; 1-3, DNA plasmid của các khuẩn lạc pID:U6:GmHyPRP1_sgRNAs Kết quả cắt kiểm tra vector tái tổ hợp pID:U6:GmHyPRP1_sgRNAs bằng enzyme giới hạn BamHI (Hình 5) cho thấy, các sản phẩm cắt đều có 2 băng; trong đó, 1 băng có kích thước khoảng 8210 bp có chứa vùng trình tự của 4 cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA(1-4), trùng với kích thước dự đoán và 1 băng có kích thước khoảng 4039 bp có chứa trình tự của gen Bar và Cas9 (Hình 5). Để đảm bảo sự chính xác, hai trong số ba khuẩn lạc đã được lựa chọn để giải trình tự kiểm tra lại. Kết quả cho thấy, các cassette U6:GmHyPRP1_sgRNA(1-4) có trình tự hoàn toàn chính xác như trình bày ở bảng 3 và được sắp xếp như trong hình 6. Hình 6. Cấu trúc vector pID:U6:GmHyPRP1_sgRNAs và cassette chứa các sgRNA cho chỉnh sửa gen GmHyPRP1 Chú thích: (A) Cấu trúc vector pID:U6:GmHyPRP1_sgRNAs. (B) Cassette chứa các sgRNA cho chỉnh sửa gen GmHyPRP1. LB, biên trái; NOSp-BAR-NOST, chỉ thị gen bar kháng glufosinate; 2x35S-hSpCas9-tNOS, Cas9 được điều khiển bởi promoter 35S; U6:gRNA(1-4), vị trí lần lượt của các GmHyPRP1_sgRNA từ trái sang phải; RB, biên phải; pVS1, vùng bắt đầu sao chép; nptII, chỉ thị gen nptII kháng kanamycin Qua hình 6 cho thấy, vector binary pID có mang cassette cho chỉnh sửa gen GmHyPRP1 ở cây đậu tương được sắp xếp lần lượt từ vùng LB sang RB gồm có: 1 vùng chứa đoạn gen Bar, 1 vùng chứa Cas9 được điều khiển bằng promoter 2x35S và 4 sgRNA được điều khiển bởi 4 promoter U6, cùng với đó hệ thống chọn lọc được sử dụng đối với vi khuẩn là kháng sinh kanamycin và thực vật là glufosinate. Với kết quả này, cấu trúc vector binary pID có chứa hệ thống CRISPR/Cas9 và các U6:GmHyPRP1_sgRNA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 16 (1-9) cho chỉnh sửa gen GmHyPRP1 ở cây đậu tương đã được thiết kế thành công. Cho đến nay, kỹ thuật chỉnh sửa gen sử dụng CRISPR/Cas9 được biết đến như là một trong những công cụ hữu ích trong việc nghiên cứu chức năng gen cũng như chỉnh sửa các gen liên quan tới các đặc tính nông sinh học, yếu tố cấu thành năng suất và tăng cường khả năng chống chịu với các stress sinh học và phi sinh học trên nhiều đối tượng cây trồng khác nhau (Bao et al., 2019). Với việc thiết kế thành công hệ thống chỉnh sửa gen CRISPR/Cas9 cho gen GmHyPRP1, chúng tôi mong rằng sẽ sớm thu được các cây đậu tương chỉnh sửa gen GmHyPRP1 có khả năng tăng cường chống chịu các stress phi sinh học, từ đó mở ra hướng đi mới cho sản xuất đậu tương tại Việt Nam. 4. KẾT LUẬN Các kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, hệ thống vector CRISPR/Cas9 chứa các sgRNA cho chỉnh sửa có định hướng gen GmHyPRP1 đã được thiết kế thành công. Sự thành công của nghiên cứu này sẽ là nguồn cung cấp hệ thống cấu trúc vector cho chỉnh sửa gen GmHyPRP1 nhằm cải thiện khả năng đáp ứng của cây đậu tương với các stress phi sinh học bằng phương pháp biến nạp gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. LỜI CẢM ƠN Công trình nghiên cứu được thực hiện trong khuôn khổ đề tài “Nghiên cứu bước đầu tạo cây đậu tương tăng cường khả năng chịu hạn bằng kỹ thuật CRISPR/Cas9” theo Quyết định số 617/QĐ-KHNN- KH ngày 31/7/2019 của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam về việc Phê duyệt danh mục các nhiệm vụ thường xuyên Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Tế bào thực vật thực hiện từ năm 2019. Công trình nghiên cứu được đồng tài trợ bởi Quỹ Nghiên cứu Quốc gia Hàn Quốc (Mã số Đề tài NRF 2020M3A9I4038352 và 2020R1A6A1A03044344). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abdel Latef A., Jan S., Allah E., Rashid B., John R., Ahmad P. (2015). Soybean under abiotic stress. Proteomic approach, 28–42. 2. Bao A., Burritt D. J., Chen H., Zhou X., Cao D., & Tran, L. P., 2019. The CRISPR/Cas9 system and its applications in crop genome editing. Crit Rev Biotechnol, 39(3): 321-336. 3. Bartels D., Sunkar R. (2005). Drought and Salt Tolerance in Plants. Critical Reviews in Plant Sciences, 24(1): 23-58. 4. Dvorakova L., Cvrckova F., and Fischer, L. (2007). Analysis of the hybrid proline-rich protein families from seven plant species suggests rapid diversification of their sequences and expression patterns. BMC Genomics, 8: 412. 5. FAOSTAT (2019). Food and agriculture organization of the United Nations (FAO) statistical databases, Available at: Retrieved 10 august 2019. 6. Jose-Estanyol M., Gomis-Ruth F. X., and Puigdomenech P. (2004). The eight-cysteine motif, a versatile structure in plant proteins. Plant Physiol. Biochem, 42, 355–365. 7. Gain U (2018). Vietnam—oilseeds and products annual 2018, Global agricultural information network (Gain) report VM8018, USDA Gain, Hanoi, Vietnam. 8. Hakeem U. R. K., Öztürk M., Ahmad P., Memon A. R. (2012). Biotechnology as an aid for crop improvement to overcome food shortage. Crop Production for Agricultural Improvement, 239-261. 9. Li J., Ouyang B., Wang T., Luo Z., Yang C., Li H., Sima W., Zhang J., Ye Z. (2016). HyPRP1 gene suppressed by multiple stresses plays a negative role in abiotic stress tolerance in tomato. Frontiers in Plant Science, 7: 967. 10. Manavalan L. P., Guttikonda S. K., Tran L. S., Nguyen, H. T. (2009). Physiological and molecular approaches to improve drought resistance in soybean. Plant Cell Physiol, 50(7): 1260-1276. 11. Werner S., Engler C., Weber E., Gruetzner R., Marillonnet S. (2012). Fast track assembly of multigene constructs using Golden Gate cloning and the MoClo system. Bioeng Bugs, 3(1): 38-43. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 17 CONSTRUCTION OF THE CRISPR/Cas9 VECTOR SYSTEM FOR EDITING GmHyPRP1, A SOYBEAN GENE RELATES TO MULTIPLE ABIOTIC STRESS TOLERANCE Nguyen Huu Kien1,a, Vu Van Tien1,2,a, Nguyen Trung Anh1, Le Thi Mai Huong1, Doan Thi Hai Duong2, Dinh Thi Mai Thu1, Nguyen Thi Hoa1, Tong Thi Huong1, Dinh Thi Thu Ngan1, Pham Xuan Hoi1, Jae-Yean Kim2,*, Nguyen Van Dong1,* 1National Key Laboratory for Plant Cell Biotechnology, Agricultural Genetics Institute, Vietnam Academy of Agricultural Sciences, Hanoi, Vietnam 2Division of Applied Life Science (BK21 program), Plant Molecular Biology and Biotechnology Research Center, Gyeongsang National University, Jinju 660-701, Republic of Korea. aEqually contributed *Email: kimjaeyean@gmail.com; dongjircas@yahoo.com Summary Abiotic stresses such as, drought, high soil salinity, cold, high temperature, and heavy metal toxicity are commonly adverse environmental conditions that affect and limit crop productivity worldwide. Soybean (Glycine max L.) is also one of the plants severely affected by abiotic stresses. Recently, the CRISPR/Cas9- based genome editing technology is known as a useful tool for precisely editing genes of interests in plants. GmHyPRP1 has been predicted as a negative regulator gene for abiotic stresses and may play an important role in improving plant response to abiotic stresses by inactivating or loss-of-function of this gene. Thus, we conducted constructing a vector system for expressing CRISPR/Cas9 and sgRNAs for editing of GmHyPRP1 gene with the aim of improving soybean plants that could tolerate mutiple abiotic stresses. Keywords: Abiotic stress, CRISPR/Cas9, HyPRP protein, PCR, soybean, multi-stress tolerance. Người phản biện: TS. Nguyễn Xuân Thắng Ngày nhận bài: 14/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 14/8/2020 Ngày duyệt đăng: 21/8/2020
File đính kèm:
- thiet_ke_he_thong_vector_crisprcas9_de_chinh_sua_gen_gmhyprp.pdf