The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province
ABSTRACT This study was conducted to investigate the species composition diversity of fish in Thi Nai lagoon. The fish samples were collected every month and classified to species level. The fish species composition in Thi Nai lagoon was diverse, including 95 species, 81 genera in 55 families and 16 orders. On average, each order had 3,44 families, 5,06 genera và 5,94 species; each family had 1,47 genera and 1,73 species; each genus had 1,17 species. Of which, there were 7 species considered as vulnerable species in the Vietnam’s Red Data Book. The fish fauna of Thi Nai is more diverse in order and family level but less abundant in genus and species level than other adjacent faunas. In general, the results of this study offered important data of fish diversity in Thi Nai lagoon to take a part in conserving fish resource in future
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: The fish species composition diversity in Thi Nai lagoon, Binh Dinh province
chromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá rô phi vằn 91 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 87-94 (27) Eleotridae Họ cá bống đen 45 Butis butis (Hamilton, 1822) Cá bống cấu 46 Eleotris melanosoma Bleeker, 1853 Cá bống trứng (28) Ephippidae Họ cá tai tượng 47 Platax orbicularis (Forsskål, 1775) Cá chim tràng (29) Gerreidae Họ cá móm 48 Gerres filamentosus Cuvier, 1829 Cá móm gai dài (30) Gobiidae Họ cá bống trắng 49 Oxyurichthys tentacularis (Valenciennes, 1837) Cá bống thệ 50 Acentrogobius caninus (Valenciennes, 1837) Cá bống tro 51 Glossogobius giuris (Hamilton, 1822) Cá bống cát 52 Oxyurichthys microlepis (Bleeker, 1849) Cá bống chấm mắt 53 Yongeichthys nebulosus (Forsskål, 1775) Cá bống vân mây 54 Periophthalmus barbarus (Linnaeus, 1766) Cá thòi lòi (31) Haemulidae Họ cá sạo 55 Pomadasys argenteus (Forsskål, 1775) Cá sạo (32) Leiognathidae Họ cá liệt 56 Leiognathus equulus (Forsskål, 1775) Cá liệt lớn 57 Secutor ruconius (Hamilton, 1822) Cá liệt vằn lưng 58 Eubleekeria splendens (Cuvier, 1829) Cá liệt xanh (33) Lethrinidae Họ cá hè 59 Lethrinus miniatus (Forster, 1801) Cá hè mõm dài 60 Lethrinus haematopterus Temminck & Schlegel, 1844 Cá hè vẩy đỏ (34) Lutjanidae Họ cá hồng 61 Lutjanus argentimaculatus (Forsskål, 1775) Cá hồng bạc 62 Lutjanus russellii (Bleeker, 1849) Cá hồng chấm đen 63 Lutjanus lutjanus Bloch, 1790 Cá hồng vàng sọc mờ (35) Monodactylidae Họ cá chim mắt to 64 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) Cá chim bạc (36) Mugilidae Họ cá đối 65 Mugil cephalus Linnaeus, 1758 Cá đối mục 66 Osteomugil perusii (Valenciennes, 1836) Cá đối lá 67 Crenimugil buchanani (Bleeker, 1853) Cá đối nhọn (37) Mullidae Họ cá phèn 68 Upeneus vittatus (Forsskål, 1775) Cá phèn sọc vàng (38) Pomacentridae Họ cá thia 69 Abudefduf sordidus (Forsskål, 1775) Cá thia 3 sọc (39) Scatophagidae Họ cá nâu 70 Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) Cá nâu (40) Sciaenidae Họ cá đù 71 Pennahia argentata (Houttuyn, 1782) Cá đù bạc 72 Johnius coitor (Hamilton, 1822) Cá đù bạc gai to (41) Serranidae Họ cá Mú 73 Epinephelus tauvina (Forsskål, 1775) Cá mú ruồi VU 74 Epinephelus malabaricus (Bloch & Schneider, 1801) Cá mú điểm gai (42) Sillaginidae Họ cá đục 75 Sillago sihama (Forsskål, 1775) Cá đục bạc 76 Sillago aeolus Jordan & Evermann, 1902 Cá đục chấm 92 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 87-94 (43) Sphyraenidae Họ cá nhồng 77 Sphyraena barracuda (Edwards, 1771) Cá nhồng (44) Terapontidae Họ cá căng 78 Terapon jarbua (Forsskål, 1775) Cá căng cát 79 Terapon theraps Cuvier, 1829 Cá căng vảy to 80 Terapon puta Cuvier, 1829 Cá căng vảy nhỏ (45) Trichiuridae Họ cá hố 81 Trichiurus lepturus Linnaeus, 1758 Cá hố hột XII PLEURONECTIFORMES BỘ CÁ BƠN (46) Cynoglossidae Họ cá bơn lưỡi bò 82 Cynoglossus puncticeps (Richardson, 1846) Cá bơn vằn 83 Cynoglossus monopus (Bleeker, 1849) Cá bơn lưỡi trâu (47) Paralichthyidae Họ cá bơn cát 84 Pseudorhombus neglectus Bleeker, 1865 Cá bơn vỉ chấm to XIII SCORPAENIFORMES BỘ CÁ MÙ LÀN (48) Platycephalidae Họ cá chai 85 Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) Cá chai Ấn Độ 86 Inegocia japonica (Cuvier, 1829) Cá chai Nhật XIV SILURIFORMES BỘ CÁ NHEO (49) Ariidae Họ cá úc 87 Arius maculatus (Thunberg, 1792) Cá úc Trung Hoa (50) Bagridae Họ cá ngạnh 88 Tachysurus truncatus (Regan, 1913) Cá ngạnh (51) Plotosidae Họ cá ngát 89 Plotosus lineatus (Thunberg, 1787) Cá ngát XV SYNGNATHIFORMES BỘ CÁ CHÌA VÔI (52) Syngnathidae Họ cá chìa vôi 90 Syngnathus pelagicus Linnaeus, 1758 Cá chìa vôi 91 Hippocampus histrix Kaup, 1856 Cá ngựa gai VU XVI TETRAODONTIFORMES BỘ CÁ NÓC (53) Ostraciidae Họ cá nóc hòm 92 Lactoria diaphana (Bloch & Schneider, 1801) Cá nóc sừng tròn bụng (54) Tetraodontidae Họ cá nóc 93 Chelonodontops patoca (Hamilton, 1822) Cá nóc răng rùa 94 Arothron reticularis (Bloch & Schneider, 1801) Cá nóc chuột vân lưới (55) Triacanthidae Họ cá bò ba gai 95 Triacanthus biaculeatus (Bloch, 1786) Cá bò ba gai Ghi chú: I, II,... là số thứ tự các bộ; (1), (2), là số thự tự các họ; 1, 2, là số thứ tự các loài cá. VU: loài sẽ nguy cấp theo sách Đỏ Việt Nam - 2007. Trong 95 loài cá trong đầm Thị Nại, chúng tôi xác định có 7 loài nằm trong sách Đỏ Việt Nam, đó là cá mòi chấm, cá cháo lớn, cá cháo biển, cá măng sữa, cá bướm vằn, cá mú ruồi và cá ngựa gai. Tất cả 7 loài cá này đều thuộc diện sẽ nguy cấp (VU). Đây là điều chúng ta cần chú ý để xây dựng kế hoạch bảo tồn nguồn lợi cá sau này. 3.2. Cấu trúc thành phần loài Cấu trúc thành phần loài cá ở đầm Thị Nại được trình bày cụ thể ở Bảng 2. 93 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2020, 14(1), 87-94 TT Bộ Họ Giống Loài Tên khoa học Tên tiếng Việt Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 1 Anguilliformes Bộ cá Chình 4 7,27 5 6,17 5 5,26 2 Atheriniformes Bộ cá Suốt 1 1,82 2 2,47 2 2,11 3 Aulopiformes Bộ cá Mối 1 1,82 1 1,23 1 1,05 4 Batrachoidiformes Bộ cá Cóc 1 1,82 1 1,23 1 1,05 5 Beloniformes Bộ cá Nhói 4 7,27 4 4,94 5 5,26 6 Clupeiformes Bộ cá Trích 2 3,64 8 9,88 8 8,42 7 Elopiformes Bộ cá Cháo biển 2 3,64 2 2,47 2 2,11 8 Gonorynchiformes Bộ cá Măng sữa 1 1,82 1 1,23 1 1,05 9 Lamniformes Bộ cá Nhám thu 1 1,82 1 1,23 1 1,05 10 Myliobatiformes Bộ cá Đuối ó 1 1,82 1 1,23 1 1,05 11 Perciformes Bộ cá Vược 27 49,09 42 51,85 54 56,84 12 Pleuronectiformes Bộ cá Bơn 2 3,64 2 2,47 3 3,16 13 Scorpaeniformes Bộ cá Mù làn 1 1,82 2 2,47 2 2,11 14 Siluriformes Bộ cá Nheo 3 5,45 3 3,70 3 3,16 15 Syngnathiformes Bộ cá Chìa vôi 1 1,82 2 2,47 2 2,11 16 Tetraodontiformes Bộ cá Nóc 3 5,45 4 4,94 4 4,21 Về bậc họ: Đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes) với 27 họ (chiếm 49,09%), tiếp theo là bộ cá Chình (Anguiliformes) và bộ cá Nhói đều có 4 họ (chiếm 7,27%), bộ cá Nheo (Siluriformes) và bộ cá Nóc có 3 họ (chiếm 5,45%), bộ Trích (Clupeiformes), bộ cá Cháo biển (Elopiformes) và bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) đều có 2 họ (chiếm 3,64%), các bộ cá còn lại có 1 họ (đều chiếm 2,11%) (Bảng 2). Về bậc giống: Đa dạng nhất vẫn là bộ cá Vược (Perciformes) với 42 giống (chiếm 51,85%), tiếp theo là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 giống (chiếm 9,88%), bộ cá Chình (Anguilliformes) có 5 giống (chiếm 6,17%), bộ Cá Nóc (Tetraodontiformes) và bộ cá Nhói (Beloniformes) đều có 4 giống (cùng chiếm 4,94%). Các bộ cá còn lại có từ 1 - 3 giống (Bảng 2). Về bậc loài: Bộ cá Vược (Perciformes) vẫn chiếm ưu thế với 54 loài (chiếm 56,84%), tiếp theo là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 loài (chiếm 8,42%), bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Nhói (Beloniformes) đều có 5 loài (cùng chiếm 5,26%), bộ Cá Nóc (Tetraodontiformes) có 4 loài (chiếm 4,21%), bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) và bộ cá Nheo (Siluriformes) đều có 3 loài (chiếm 3,16%). Các bộ còn lại có từ 1 - 2 loài (Bảng 2). Như vậy, trung bình mỗi bộ có 3,44 họ, 5,06 giống và 5,94 loài; trung bình mỗi họ có 1,47 giống và 1,73 loài; mỗi giống chỉ có trung bình là 1,17 loài. 4. SỰ ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CÁ Ở ĐẦM THỊ NẠI SO VỚI CÁC KHU HỆ KHÁC Để đánh giá sự đa dạng cá của khu hệ đầm Thị Nại so với các khu hệ khác ở miền Trung chúng tôi thống kê số liệu ở một số khu hệ, kết quả được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3. Sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau Khu hệ cá Số bộ Số họ Số giống Số loài Đầm Thị Nại (Bình Định) 16 55 81 95 Đầm Đề Gi (Bình Định)2 14 43 57 70 Sông Ô Lâu (Thừa Thiên Huế)4 11 31 76 109 Sông Bù Lu (Thừa Thiên Huế)3 14 51 103 154 Đầm Ô Loan (Phú Yên)5 16 55 88 134 Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài cá ở đầm Thị Nại 94 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2020, 14(1), 87-94 Có thể thấy rằng, khu hệ cá đầm Thị Nại có số bộ và số họ tương đương với khu hệ đầm Ô Loan (Phú Yên) nhưng nhiều hơn so với các khu hệ khác như đầm Đề Gi, sông Ô Lâu, sông Bù Lu. Số giống cá ở đầm Thị Nại nhiều hơn hai khu hệ đầm Đề Gi và sông Ô Lâu nhưng ít hơn so với khu hệ sông Bù Lu và sông Ô Loan. Số loài cá ở khu hệ đầm Thị Nại chỉ nhiều hơn khu hệ đầm Đề Gi trong khi ít đa dạng hơn ba khu hệ còn lại (Ô Lâu, Bù Lu và Ô Loan) (Bảng 3, Hình 1). Nhìn chung, mặc dù khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về cấp phân loại bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ khác. Hình 1. Biểu đồ minh họa sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau 5. KẾT LUẬN - Khu hệ cá đầm Thị Nại khá đa dạng, với 95 loài, 81 giống, 55 họ và 16 bộ. Trong đó, đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes), với 27 họ, 42 giống và 52 loài. - Có 7 loài cá trong đầm Thị Nại thuộc diện sẽ nguy cấp (VU) trong sách Đỏ Việt Nam. - Khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ lân cận khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách Đỏ Việt Nam (Phần I. Động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007. 2. Võ Văn Chí, Võ Điều, Nguyễn Thị Phương Hiền. Dẫn liệu bổ sung khu hệ cá đầm Đề Gi - tỉnh Bình Định, Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam lần thứ 3, 2018, 182-189. 3. Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà. Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Bù Lu thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 111-121. 4. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận. Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2009, 55, 61-71. 5. Nguyễn Thị Phi Loan. Thành phần loài cá ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 65-74. 6. Pravdin I. F. Hướng dẫn nghiên cứu cá (bản dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973. 7. Vương Dĩ Khang. Ngư loại phân loại học (bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Bá Mão), Nxb Nông thôn, 1963. 8. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 3. Batoid fishes, chimaeras and bony fishes part 1 (Elopidae to Linophrynidae), Rome, FAO, 1999. 9. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 4. Bony fishes part 2 (Mugilidae to Carangidae), Rome, FAO, 1999. 10. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony fishes part 3 (Menidae to Pomacentridae), Rome, FAO, 2001. 11. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals, Rome, FAO, 2001. 12. Eschmeyer, W. N. and R. Fricke, and R. van der Laan (eds). Catalog of fishes: genera, species, references, Electronic version accessed http:// researcharchive.calacademy.org/research/ ichthyology/catalog/fishcatmain.asp, 14/11/2019. 8 Về bậc loài: Bộ cá Vược (Perciformes) vẫn chiếm ưu thế với 54 loài (chiếm 56,84%), tiếp theo là bộ cá Trích (Clupeiformes) với 8 loài (chiếm 8,42%), bộ cá Chình (Anguilliformes) và bộ cá Nhói (Beloniformes) đều có 5 loài (cùng chiếm 5,26%), bộ Cá Nóc (Tetraodontiformes) có 4 loài (chiếm 4,21%), bộ cá Bơn (Pleuron- ectiformes) và bộ cá Nheo (Siluriformes) đều có 3 loài (chiếm 3,16%). Các bộ còn lại có từ 1-2 loài (Bảng 2). Như vậy, trung bình mỗi bộ có 3,44 họ, 5,06 giống và 5,94 loài; trung bình mỗi họ có 1,47 giống và 1,73 loài; mỗi giống chỉ có trung bình là 1,17 loài. 3. SỰ ĐA DẠNG CỦA KHU HỆ CÁ Ở ĐẦM THỊ NẠI SO VỚI CÁC KHU HỆ KHÁC Để đánh giá sự đa dạng cá của khu hệ đầm Thị Nại so với các khu hệ khác ở miền Trung chúng tôi thống kê số liệu ở một số khu hệ, kết quả được thể hiện ở Bảng 3. Bảng 3. Sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau Khu hệ cá Số bộ Số họ Số giống Số loài Đầm Thị Nại (Bình Định) 16 55 81 95 Đầm Đề Gi (Bình Định)2 14 43 57 70 Sông Ô Lâu (Thừa Thiên Huế)4 11 31 76 109 Sông Bù Lu (Thừa Thiên Huế)3 14 51 103 154 Đầm Ô Loan (Phú Yên)5 16 55 88 134 Có thể thấy rằng, khu hệ cá đầm Thị Nại có số bộ và số họ tương đương với khu hệ đầm Ô Loan (Phú Yên) nhưng nhiều hơn so với các khu hệ khác như đầm Đề Gi, sông Ô Lâu, sông Bù Lu. Số giống cá ở đầm Thị Nại nhiều hơn hai khu hệ đầm Đề Gi và sông Ô Lâu nhưng ít hơn so với khu hệ sông Bù Lu và sông Ô Loan. Số loài cá ở khu hệ đầm Thị Nại chỉ nhiều hơn khu hệ đầm Đề Gi trong khi ít đa dạng hơn ba khu hệ còn lại (Ô Lâu, Bù Lu và Ô Loan) (Bảng 3, Hình 1). Nhìn chung, mặc dù khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về cấp phân loại bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ khác. Hình 1. Biểu đồ minh họa sự đa dạng cá ở các khu hệ khác nhau 4. KẾT LUẬN - Khu hệ cá đầm Thị Nại khá đa dạng, với 95 loài, 81 iống, 55 họ và 16 bộ. Trong đó, đa dạng nhất là bộ cá Vược (Perciformes), với 27 họ, 42 giống và 52 loài. - Có 7 loài cá trong đầm Thị Nại thuộc diện sẽ nguy cấp (VU) trong sách đỏ Việt Nam. - Khu hệ cá đầm Thị Nại đa dạng về bộ và họ nhưng ít đa dạng về giống và loài so với các khu hệ lân cận khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học và Công nghệ. Sách Đỏ Việt Nam (Phần I. Động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007. 2. Võ Văn Chí, Võ Điều, Nguyễn Thị Phương Hiền. Dẫn liệu bổ sung khu hệ cá đầm Đề Gi – tỉnh Bình Định, Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam lần thứ 3, 2018, 182-189. 3. Võ Văn Phú, Trần Thụy Cẩm Hà. Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Bù Lu thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 111-121. 4. Võ Văn Phú, Nguyễn Duy Thuận. Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2009, 55, 61-71. 5. Nguyễn Thị Phi Loan. Thành phần loài cá ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 2008, 49, 65-74. 6. Pravdin I. F. Hướng dẫn nghiên cứu cá (bản dịch tiếng Việt của Phạm Thị Minh Giang), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973. 7. Vương Dĩ Khang. Ngư loại phân loại học (bản dịch tiếng Việt của Nguyễn Bá Mão), Nxb Nông thôn, 1963. 8. Carpenter, K.E., Niem, V.H. (eds). FAO species identification guide for fishery purposes. The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 3. Batoid fishes, chimaeras and bony fishes part 1 (Elopidae to Linophrynidae), Rome, FAO, 1999. 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Bộ Họ Giống Loài Số lư ợn g Cấp phân loại Đầm Thị Nại (Bình Định) Đầm Đề Gi (Bình Định) Sông Ô Lâu (Thừa Thiên Huế) Sông Bù Lu (Thừa Thiên Huế)
File đính kèm:
- the_fish_species_composition_diversity_in_thi_nai_lagoon_bin.pdf