Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017

TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định các biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản ngao móng tay chúa (Cultellus maximus) thích hợp nhằm bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, chủ động nguồn giống và đa dạng đối tượng nuôi. Nghiên cứu thực hiện với 5 biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản bao gồm: Kích thích sinh sản bằng tăng nhiệt độ, kích thích sinh sản bằng cách tăng nhiệt độ kết hợp với dòng chảy, kích thích sinh sản bằng tăng nhiệt độ và NH4OH kết hợp với dòng chảy, kích thích sinh sản bằng cách tiêm Serotonin, kích thích sinh sản bằng phương pháp hạ nhiệt độ xuống 180C trong thời gian 45 phút kết hợp với dòng chảy 2m3/30 phút. Kết quả cho thấy: kích thích sinh sản bằng cách hạ nhiệt độ đến 180C trong 45 phút kết hợp tạo dòng chảy có các chỉ tiêu sinh sản tối ưu nhất với tỷ lệ sinh sản (38,33 ± 2,89%), tỷ lệ thụ tinh (85,81 ± 2,82%), tỷ lệ nở (81,75 ± 4,60%) có thể ứng dụng để kích thích sinh sản cho ngao móng tay chúa (Cultellus maximus).

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những nước có sản lượng nuôi động vật thân mềm lớn, đến năm 2015, diện tích nuôi động vật thân mềm là 34.730 ha, năng suất 7,7 tấn/ha, đạt sản lượng 269.161 tấn, đạt giá trị xuất khẩu 350 triệu USD và tạo việc làm cho 15.000 người. Động vật thân mềm đang được xem là những đối tượng ưu thế trong chiến lược phát triển nuôi biển của nước ta hiện nay, vì vậy trong những năm gần đây nghiên cứu về động vật thân mềm đã được nhiều tác giả quan tâm. Trong đó, nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo và phương pháp ương nuôi ấu trùng đặc biệt được chú trọng (Nguyễn Quang Hùng và ctv., 2009). Nghiên cứu sản xuất giống các đối tượng động vật thân mềm có giá trị kinh tế là điều kiện cần thiết để bổ sung thêm nguồn cung cấp giống cho người nuôi vì nguồn giống ngoài tự nhiên bị suy giảm do khai thác (Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005). Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo các đối tượng động vật thân mềm được khá nhiều tác giả quan tâm và đến nay đã xây dựng nhiều quy trình sản xuất giống cho các đối tượng động vật thân mềm có giá trị kinh tế cao. Trong nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo, việc xác định được phương pháp kích thích đẻ trứng, phóng tinh, ương nuôi và phương pháp quản lý bể ương ấu trùng là những vấn đề mấu chốt (Ngô Anh Tuấn, 2012)

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 1

Trang 1

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 2

Trang 2

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 3

Trang 3

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 4

Trang 4

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 5

Trang 5

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 6

Trang 6

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 7

Trang 7

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 8

Trang 8

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 9

Trang 9

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 128 trang xuanhieu 11120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017

Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017
i ngoại lai “Xâm hại” và “Có nguy 
cơ xâm hại”,theo đó, loài “Xâm hại” là loài “đã 
tự thiết lập quần thể trong tự nhiên, đang lấn 
chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn và gây 
hại đối với các sinh vật bản địa, có khả năng 
phát tán mạnh; có xu hướng hoặc đang gây mất 
cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện ở Việt 
Nam”. Trong khi đó loài “Có nguy cơ xâm hại” 
là loài đã xuất hiện ở Việt Nam (hoặc chưa xuất 
hiện ở Việt Nam) nhưng “chưa tự thiết lập được 
quần thể trong tự nhiên, có xu hướng lấn chiếm 
nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn, gây hại đối 
với loài bản địa; hoặc qua khảo nghiệm, thử 
nghiệm, điều tra, đánh giá thấy biểu hiện nguy 
cơ xâm hại”.
Đánh giá mối nguy của một loài ngoại lai 
của FISK/ MIISK/ AmphISK được xếp vào 3 
mức (Cao, Thấp, Trung bình). Theo đó, mức 
“Cao” và “Trung bình+”có thể tương đương với 
mức “Xâm hại”. Trong khi đó, mức “Thấp” và 
“Trung bình-” có thể tương đương với mức “Có 
nguy cơ xâm hại” theo xếp hạng của Việt Nam 
(27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT) và thế 
giới (GISD) Bảng 5.
Bảng 5: So sánh xếp hạng của kết quả tác động của các loài ngoại lai trong các thủy vực tự 
nhiên với Thông tư LT 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT cơ sở dữ liệu loài xâm hại toàn cầu
TT Tên khoa học Tên địa 
phương
Xếp hạng mối 
nguy (FISK/ 
MIISK/ 
AmphISK)
Thông 
tư liên 
tịch 
#27
Xếp 
hạng của 
GISD*
I Cá
1 Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818) Cá chim trắng Cao Nguy 
cơ XH
-
2 Pterygoplichthys disjunctivus 
(Weber, 1991)
Cá lau kiếng Cao Xâm 
hại
Xâm hại
3 Oreochromis mossambicus 
(Peters, 1852)
Cá rô phi đen Cao Nguy 
cơ XH
100 loài 
XH nhất
4 Oreochromis niloticus 
(Linnaeus, 1758)
Cá rô phi vằn Cao - Xâm hại
5 Carassius auratus 
(Linnaeus, 1758)
Cá vàng 
đuôi kéo
Thấp - Xâm hại
6 Gambusia affinis 
(Baird & Girard, 1853)
Cá ăn muỗi Trung bình Xâm 
hại
100 loài 
XH nhất
7 Poecilia reticulata 
(Peters, 1859)
Cá bảy màu Trung bình - Xâm hại
8 Misgurnus anguillicaudatus 
(Cantor, 1842)
Cá chạch bùn Trung bình - Xâm hại
9 Cyprinus carpio 
(Linnaeus, 1758)
Cá chép Trung bình - 100 loài 
XH nhất
10 Cyprinus carpio rubrofuscus 
(Lacepède, 1803)
Cá chép kính Trung bình - -
123TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TT Tên khoa học Tên địa 
phương
Xếp hạng mối 
nguy (FISK/ 
MIISK/ 
AmphISK)
Thông 
tư liên 
tịch 
#27
Xếp 
hạng của 
GISD*
11 Anguilla anguilla 
(Linnaeus, 1758)
Cá chình âu Trung bình - -
12 Anguilla japonica 
(Temminck & Schlegel, 1846)
Cá chình nhật Trung bình - -
13 Oreochromis spp. Cá điêu hồng Trung bình - Xâm hại
14 Hypophthalmichthys nobilis 
(Richardson, 1845)
Cá mè hoa Trung bình - Xâm hại
15 Hypophthalmichthys molitrix 
(Valenciennes, 1844)
Cá mè trắng Trung bình - Xâm hại
16 Helostoma temminkii 
(Cuvier, 1829)
Cá mùi Trung bình - -
17 Labeo rohita (Hamilton, 1822) Cá Rôhu Trung bình - -
18 Ctenopharyngodon idella 
(Valenciennes, 1844)
Cá trắm cỏ Trung bình - Xâm hại
19 Clarias gariepinus 
(Burchell, 1822)
Ca trê phi Trung bình Nguy 
cơ XH
Xâm hại
20 Cirrhinus cirrhinosus 
(Bloch, 1795)
Cá trôi Trung bình - -
21 Cirrhinus molitorella 
(Valenciennes, 1844)
Cá trôi ấn Trung bình - -
22 Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) Cá trôi mrigal Trung bình - -
23 Micropterus salmoides 
(Lacepède, 1802)
Cá vược mỹ 
miệng rộng
Trung bình Xâm 
hại
100 loài 
XH nhất
II Giáp xác
1 Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) Tôm thẻ 
chân trắng
Trung bình - -
III Lưỡng cư – bò sát
1 Glandirana rugosa 
(Temminck và Schlegel, 1838)
Ếch thái Trung bình - -
2 Trionyx sinensis 
(Wiegmann, 1835)
Baba Trung bình - -
IV Nhuyễn thể
1 Pomacea canaliculata 
(Lamarck, 1819)
Ốc bưu vàng Cao Xâm 
hại
100 loài 
XH nhất
2 Achatina albopicta 
(E.A. Smith, 1878)
Ốc sên 
châu Phi
Trung bình Xâm 
hại
100 loài 
XH nhất
XH: Xâm hại
124 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
*: GISD: Global Invasive Species Database
Nhìn chung, mức độ xếp hạng của đề tài 
(FISK/ MIISK/ AmphISK) khá tương đồng 
với xếp hạng trên thế giới (GISD). Một số 
trường hợp có sự khác biệt. Ví dụ, cá đuôi vàng 
(Carassius auratus) được GISD đánh giá ở mức 
“Xâm hại”, nhưng đề tài chỉ xếp ở mức “Thấp”. 
Mặc dù đây là loài đã được ghi nhận xuất hiện 
ở ngoài tự nhiên nhưng rất hiếm khi bắt gặp và 
chưa có tác động nào đáng nghi nhận của loài cá 
này. Hầu hết các loài thủy sinh vật ngoại lai này 
đều phân bố theo các thủy vực nước ngọt và lợ, 
chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều theo 
thủy triều và ảnh hưởng lũ từ thượng nguồn vào 
mùa mưa. 
3.2. Loài ngoại lai chưa phân bố ở ngoài 
tự nhiên
Kết quả đánh giá mối nguy của 35 loài ngoại 
lai chỉ xuất hiện trên các cửa hàng cá cảnh (chưa 
xuất hiện ngoài tự nhiên) được trình bày chi tiết 
trong Bảng 6. Trong đó, có 13 loài (37,14%) 
được xếp ở mức “Thấp”, 22 loài (62,86%) ở 
mức “Trung bình”, và không có loài nào xếp ở 
mức “Cao”.
Bảng 6: Đánh giá mối nguy của những loài ngoại lai chưa phân bố ngoài tự nhiên
TT Tên khoa học
Tên địa 
phương
Khả năng 
thích nghi/ 
tồn tại
Tác động của 
sự tồn tại/ 
thích nghi
Xếp hạng 
mối nguy
1 Arapaima gigas (Schinz, 1822) Cá hải tượng Trung bình Trung bình Trung Bình
2 Gymnocorymbus ternetzi 
(Boulenger, 1895)
Cá cánh 
buồm
Trung bình Thấp Trung Bình
3 Hyphessobrycon eques 
(Steindachner, 1882)
Cá hồng 
nhung
Trung bình Thấp Trung Bình
4 Mikrogeophagus ramirezi 
(Myers & Harry, 1948)
Cá phượng 
hoàng
Trung bình Trung bình Trung Bình
5 Sciaenochromis ahli 
(Trewavas, 1935)
Cá ali xanh Trung bình Trung bình Trung Bình
6 Symphysodon spp. Cá dĩa Thấp Trung bình Trung Bình
7 Loài lai (X Cichlassoma) Cá la hán 
huyết kinh
Trung bình Trung bình Trung Bình
8 Loài lai (X king kamfa) Cá la hán 
kim cương
Trung bình Trung bình Trung Bình
9 Puntius conchonius 
(Hamilton, 1822)
Cá hồng cam Trung bình Thấp Trung Bình
10 Puntius tetrazona (Bleeker, 1855) Cá tứ vân Trung bình Thấp Trung Bình
11 Pterygoplichthys gibbiceps 
(Kner, 1854)
Cá lau kiếng 
beo
Trung bình Trung bình Trung Bình
12 Monodactylus argenteus 
(Linnaeus, 1758)
Cá cánh dơi Trung bình Thấp Trung Bình
125TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
TT Tên khoa học
Tên địa 
phương
Khả năng 
thích nghi/ 
tồn tại
Tác động của 
sự tồn tại/ 
thích nghi
Xếp hạng 
mối nguy
13 Betta spp. Cá lia thia 
xiêm
Trung bình Thấp Trung Bình
14 Colisa lalia (Hamilton, 1822) Cá sặc gấm Trung bình Thấp Trung Bình
15 Osphronemus goramy 
(Lacepède, 1801)
Cá tai tượng Trung bình Trung bình Trung Bình
16 Osphronemus laticlavius 
(Roberts, 1992)
Cá hồng 
tượng
Trung bình Trung bình Trung Bình
17 Trichopterus spp. Cá sặc hoàng 
tử
Trung bình Thấp Trung Bình
18 Osteoglossum bicirrhosum 
(Cuvier, 1829)
Cá ngân long Thấp Trung bình Trung Bình
19 Scleropages aureus 
(Pouyaud, Sudarto & Teugels, 2003)
Cá kim long 
hồng vĩ
Thấp Trung bình Trung Bình
20 Scleropages spp. Cá rồng Thấp Trung bình Trung Bình
21 Polypterus senegalus senegalus 
(Cuvier, 1829)
Cá khủng 
long mắt đỏ
Trung bình Trung bình Trung Bình
22 Potamotrygon motoro 
(Muller & Henle, 1841)
Cá đuối 
nước ngọt
Trung bình Thấp Trung Bình
23 Apteronotus albifrons 
(Linnaeus, 1766)
Cá lông gà Thấp Thấp Thấp
24 Corydoras spp. Cá da beo/
chuột
Thấp Thấp Thấp
25 Hemigrammus bleheri (Géry & 
Mahnert, 1986)
Cá mũi đỏ Thấp Thấp Thấp
26 Paracheirodon spp. Cá neon Thấp Thấp Thấp
27 Pterophyllum spp. Cá ông tiên Thấp Thấp Thấp
28 Danio rerio (Hamilton, 1822) Cá sọc ngựa Thấp Thấp Thấp
29 Platydoras armatulus 
(Valenciennes, 1840)
Cá râu mèo Thấp Thấp Thấp
30 Glossolepis incisus (Weber, 1907) Cá rambo đỏ Thấp Thấp Thấp
31 Phractocephalus hemioliopterus 
(Bloch & Schneider, 1801)
Cá trê điện Thấp Thấp Thấp
126 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Thông thường loài sinh vật xâm hại không 
biểu hiện những tác hại ngay sau khi chúng xâm 
nhập vào môi trường mới, mà chúng cần phải 
trải qua một thời gian nhất định. Thời gian này 
ngắn hay dài tùy thuộc vào từng loài và đặc điểm 
hệ sinh thái mới. Do đó, tùy vào mức độ mối 
nguy của loài mà chính quyền địa phương cần 
có những biện pháp hạn chế sự phùng phát của 
những loài ngoại lai (Bảng 6). Đối với những 
loài chưa xuất hiện ngoài tự nhiên mà chỉ đang 
ương nuôi trong các cửa hàng cá cảnh, thì cần 
được quản lý một cách chặt chẽ, tránh thất thoát 
ra bên ngoài.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
• Tổng cộng 63 động vật thủy sinh ngoại 
lai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đã được phân 
phân tích đánh giá tác động mối nguy đến nguồn 
lợi thủy sản tự nhiên. Trong đó 28 loài đã xuất 
hiện ngoài môi trường tự nhiên và 35 loài được 
ương nuôi và buôn bán trong các cửa hàng cá 
cảnh, chưa phân bố ngoài tự nhiên.
• Trong tổng số 28 loài ngoại lai đã phân 
bố ngoài tự nhiên, có 5 loài được xếp hạng ở 
mức mối nguy “Cao” gồm có cá chim trắng, cá 
lau kiếng, cá rô phi đen, cá rô phi vằn, và ốc bưu 
vàng; 1 loài được xếp ở mức “Thấp”, và 22 loài 
ngoại lai được xếp ở mức “Trung bình”.
• Trong tổng số 35 loài ngoại lai chỉ xuất 
hiện trên các cửa hàng cá cảnh (chưa xuất hiện 
ngoài tự nhiên), có 13 loài (37,14%) được xếp 
ở mức “Thấp”, 22 loài (62,86%) ở mức “Trung 
bình”, và không có loài nào xếp ở mức “Cao”.
• Kết quả phân tích cho thấy một số loài 
gồm cá chình và tôm thẻ chân trắng không ảnh 
hưởng gì đến nghề nuôi trồng thủy sản mà còn 
những mặt có lợi nhất định đến nghề nuôi thủy 
sản của tỉnh.
• Căn cứ vào mức độ mối nguy của các 
loài xâm hại mà cơ quan quản lý cần có những 
biện pháp kiểm soát, hạn chế sự bùng phát của 
những loài ngoại lai. Đối với những loài chưa 
xuất hiện ngoài tự nhiên, mà đang được ương 
nuôi trong các cửa hàng cá cảnh, thì cần được 
quản lý một cách chặt chẽ, tránh thất thoát ra 
bên ngoài.
• Kiến nghị đến Bộ NN&PTNT và Bộ 
TN&MT đưa loài cá chim trắng (Piaractus 
brachypomus) vào danh mục thuộc nhóm loài 
ngoại lai xâm hại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Almeida, D., Ribeiro, F., Leunda, P. M., Vilizzi, 
L., & Copp, G. H., 2013. Effectiveness of 
FISK, an Invasiveness Screening Tool for 
Non‐Native Freshwater Fishes, to Perform 
Risk Identification Assessments in the Iberian 
Peninsula. Risk Analysis, 33(8), 1404-1413. 
doi:10.1111/risa.12050
CEC., 2009. Trinational risk assessment guidelines 
for aquatic alien invasive species: Test cases 
for the snakeheads (Channidae) and armored 
catfishes (Loricariidae) in North American 
inland waters. Commission for Environmental 
Cooperation (CEC).
CEFAS., 2013. Decision support tools: Invasive 
species identification kits. Lowestoft, 
TT Tên khoa học
Tên địa 
phương
Khả năng 
thích nghi/ 
tồn tại
Tác động của 
sự tồn tại/ 
thích nghi
Xếp hạng 
mối nguy
32 Poecilia spp. Cá bình tích Thấp Thấp Thấp
33 Xiphophorus hellerii 
(Heekel, 1848)
Cá song 
kiếm
Thấp Thấp Thấp
34 Xiphophorus spp. Cá hòa lan Thấp Thấp Thấp
35 Semaprochilodus insignis 
(Jardine & Schomburgk, 1841)
Cá phi 
phụng
Thấp Thấp Thấp
127TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
UK: Centre for Environment, Fisheries & 
Aquaculture Science.
Copp, G. H., 2013. The Fish Invasiveness Screening 
Kit (FISK) for non‐native freshwater fishes: A 
summary of current applications. Risk Analysis, 
33(8), 1394-1396. doi:10.1111/risa.12095
Copp, G. H., Vilizzi, L., Mumford, J. D., Fenwick, 
G., Godard, M., & Gozlan, R., 2008. Calibration 
of FISK, an invasiveness screening tool for 
nonnative freshwater fishes (Vol. 29).
Lawson, L. L., Hill, J. E., Hardin, S., Vilizzi, L., 
& Copp, G. H., 2015. Evaluation of the Fish 
Invasiveness Screening Kit (FISK v2) for 
peninsular Florida. Management of Biological 
Invasions, 6, 413-422. 
Puntila, R., Vilizzi, L., Lehtiniemi, M., & Copp, 
G. H., 2013. First application of FISK, the 
Freshwater Fish Invasiveness Screening Kit, in 
Northern Europe: Example of Southern Finland. 
Risk Analysis, 33(8), 1397-1403. doi:10.1111/
risa.12069
RAMC., 1996. Generic nonindigenious aquatic 
organisms risk analysis review process. Risk 
Assessment and Management Committee 
(RAMC). Aquatic nuisance species task force.
Vilizzi, L., & Copp, G. H., 2013. Application of 
FISK, an invasiveness screening tool for non‐
native freshwater fishes, in the Murray‐Darling 
Basin (Southeastern Australia). Risk Analysis, 
33(8), 1432-1440. doi:10.1111/j.1539-
6924.2012.01860.x
Vũ Cẩm Lương, 2008. Cá cảnh nước ngọt. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp. 263 trang
128 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
IMPACT ASSESSMENT OF AQUATIC ALIEN INVASIVE SPECIES 
ON NATURAL AQUATIC RESOURCES IN SOC TRANG PROVINCE
Nguyen Nguyen Du1*, Vu Vi An1
ABSTRACT
Invasive species is one of the causes of affecting to biodiversity (the second after loss live habitat) 
(IUCN, 2004). Study on the impact of alien aquatic species in Soc Trang province was conducted 
from October 2015 to July 2017 in rivers, canals, pond trap in 11 districts, town and Soc Trang 
city. The results indicate that 63 species of alien aquatic organisms were identified in Soc Trang 
province, of which 28 species occurred in all types of naturally water bodies in both freshwater 
and brackishwater areas. By using the risk assessment tools (CEC, 2009; Risk Assessment and 
Management Committee (1996), five alien aquatic species assessed to be of high risk such as 
Vermiculated sailfin catfish (Pterygoplichthys disjunctivus), Pirapitinga (Piaractus brachypomus), 
Mozambique tilapia (Oreochromis mossambicus), Nile tilapia (Oreochromis niloticus) and 
Channeled apple snail (Pomacea canaliculata), 22 species of medium risk and 1 species of low 
risk were recorded in the natural water bodies in Soc Trang province. Besides, by surveyed at 20 
ornamental fishshops and farms there were 35 species of alien aquatic organism; but they have not 
occurred in all types of natural water bodies. The pacu (Piaractus brachypomus) which is existing 
in the wild should be included in the list of invasive alien species of MARD. With the presence of 
a large number of invasive alien aquatic species identified in the natural water bodies of Soc Trang 
province, local authorities should build effective measures or mitigation tools to control negative 
impacts of these invasive alien aquatic organisms for protection, remaining and conservation of 
local natural aquatic resources.
Keywords: alien aquatic species, impact assessment, solutions.
Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng
Ngày nhận bài: 13/11/2017
Ngày thông qua phản biện: 30/11/2017
Ngày duyệt đăng: 12/12/2017
1 Department of Fisheries ecology and Aquatic resources, Research Institute for Aquaculture No.2
*Email: didzu72@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdftap_chi_nghe_ca_song_cuu_long_so_10_thang_122017.pdf