Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017
TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định các biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản ngao móng tay chúa (Cultellus maximus) thích hợp nhằm bảo vệ nguồn lợi tự nhiên, chủ động nguồn giống và đa dạng đối tượng nuôi. Nghiên cứu thực hiện với 5 biện pháp kỹ thuật kích thích sinh sản bao gồm: Kích thích sinh sản bằng tăng nhiệt độ, kích thích sinh sản bằng cách tăng nhiệt độ kết hợp với dòng chảy, kích thích sinh sản bằng tăng nhiệt độ và NH4OH kết hợp với dòng chảy, kích thích sinh sản bằng cách tiêm Serotonin, kích thích sinh sản bằng phương pháp hạ nhiệt độ xuống 180C trong thời gian 45 phút kết hợp với dòng chảy 2m3/30 phút. Kết quả cho thấy: kích thích sinh sản bằng cách hạ nhiệt độ đến 180C trong 45 phút kết hợp tạo dòng chảy có các chỉ tiêu sinh sản tối ưu nhất với tỷ lệ sinh sản (38,33 ± 2,89%), tỷ lệ thụ tinh (85,81 ± 2,82%), tỷ lệ nở (81,75 ± 4,60%) có thể ứng dụng để kích thích sinh sản cho ngao móng tay chúa (Cultellus maximus).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những nước có sản lượng nuôi động vật thân mềm lớn, đến năm 2015, diện tích nuôi động vật thân mềm là 34.730 ha, năng suất 7,7 tấn/ha, đạt sản lượng 269.161 tấn, đạt giá trị xuất khẩu 350 triệu USD và tạo việc làm cho 15.000 người. Động vật thân mềm đang được xem là những đối tượng ưu thế trong chiến lược phát triển nuôi biển của nước ta hiện nay, vì vậy trong những năm gần đây nghiên cứu về động vật thân mềm đã được nhiều tác giả quan tâm. Trong đó, nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo và phương pháp ương nuôi ấu trùng đặc biệt được chú trọng (Nguyễn Quang Hùng và ctv., 2009). Nghiên cứu sản xuất giống các đối tượng động vật thân mềm có giá trị kinh tế là điều kiện cần thiết để bổ sung thêm nguồn cung cấp giống cho người nuôi vì nguồn giống ngoài tự nhiên bị suy giảm do khai thác (Nguyễn Thị Xuân Thu, 2005). Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo các đối tượng động vật thân mềm được khá nhiều tác giả quan tâm và đến nay đã xây dựng nhiều quy trình sản xuất giống cho các đối tượng động vật thân mềm có giá trị kinh tế cao. Trong nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo, việc xác định được phương pháp kích thích đẻ trứng, phóng tinh, ương nuôi và phương pháp quản lý bể ương ấu trùng là những vấn đề mấu chốt (Ngô Anh Tuấn, 2012)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long - Số 10 - Tháng 12/2017
i ngoại lai “Xâm hại” và “Có nguy cơ xâm hại”,theo đó, loài “Xâm hại” là loài “đã tự thiết lập quần thể trong tự nhiên, đang lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn và gây hại đối với các sinh vật bản địa, có khả năng phát tán mạnh; có xu hướng hoặc đang gây mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện ở Việt Nam”. Trong khi đó loài “Có nguy cơ xâm hại” là loài đã xuất hiện ở Việt Nam (hoặc chưa xuất hiện ở Việt Nam) nhưng “chưa tự thiết lập được quần thể trong tự nhiên, có xu hướng lấn chiếm nơi sinh sống, cạnh tranh thức ăn, gây hại đối với loài bản địa; hoặc qua khảo nghiệm, thử nghiệm, điều tra, đánh giá thấy biểu hiện nguy cơ xâm hại”. Đánh giá mối nguy của một loài ngoại lai của FISK/ MIISK/ AmphISK được xếp vào 3 mức (Cao, Thấp, Trung bình). Theo đó, mức “Cao” và “Trung bình+”có thể tương đương với mức “Xâm hại”. Trong khi đó, mức “Thấp” và “Trung bình-” có thể tương đương với mức “Có nguy cơ xâm hại” theo xếp hạng của Việt Nam (27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT) và thế giới (GISD) Bảng 5. Bảng 5: So sánh xếp hạng của kết quả tác động của các loài ngoại lai trong các thủy vực tự nhiên với Thông tư LT 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT cơ sở dữ liệu loài xâm hại toàn cầu TT Tên khoa học Tên địa phương Xếp hạng mối nguy (FISK/ MIISK/ AmphISK) Thông tư liên tịch #27 Xếp hạng của GISD* I Cá 1 Piaractus brachypomus (Cuvier, 1818) Cá chim trắng Cao Nguy cơ XH - 2 Pterygoplichthys disjunctivus (Weber, 1991) Cá lau kiếng Cao Xâm hại Xâm hại 3 Oreochromis mossambicus (Peters, 1852) Cá rô phi đen Cao Nguy cơ XH 100 loài XH nhất 4 Oreochromis niloticus (Linnaeus, 1758) Cá rô phi vằn Cao - Xâm hại 5 Carassius auratus (Linnaeus, 1758) Cá vàng đuôi kéo Thấp - Xâm hại 6 Gambusia affinis (Baird & Girard, 1853) Cá ăn muỗi Trung bình Xâm hại 100 loài XH nhất 7 Poecilia reticulata (Peters, 1859) Cá bảy màu Trung bình - Xâm hại 8 Misgurnus anguillicaudatus (Cantor, 1842) Cá chạch bùn Trung bình - Xâm hại 9 Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758) Cá chép Trung bình - 100 loài XH nhất 10 Cyprinus carpio rubrofuscus (Lacepède, 1803) Cá chép kính Trung bình - - 123TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TT Tên khoa học Tên địa phương Xếp hạng mối nguy (FISK/ MIISK/ AmphISK) Thông tư liên tịch #27 Xếp hạng của GISD* 11 Anguilla anguilla (Linnaeus, 1758) Cá chình âu Trung bình - - 12 Anguilla japonica (Temminck & Schlegel, 1846) Cá chình nhật Trung bình - - 13 Oreochromis spp. Cá điêu hồng Trung bình - Xâm hại 14 Hypophthalmichthys nobilis (Richardson, 1845) Cá mè hoa Trung bình - Xâm hại 15 Hypophthalmichthys molitrix (Valenciennes, 1844) Cá mè trắng Trung bình - Xâm hại 16 Helostoma temminkii (Cuvier, 1829) Cá mùi Trung bình - - 17 Labeo rohita (Hamilton, 1822) Cá Rôhu Trung bình - - 18 Ctenopharyngodon idella (Valenciennes, 1844) Cá trắm cỏ Trung bình - Xâm hại 19 Clarias gariepinus (Burchell, 1822) Ca trê phi Trung bình Nguy cơ XH Xâm hại 20 Cirrhinus cirrhinosus (Bloch, 1795) Cá trôi Trung bình - - 21 Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844) Cá trôi ấn Trung bình - - 22 Cirrhinus mrigala (Hamilton, 1822) Cá trôi mrigal Trung bình - - 23 Micropterus salmoides (Lacepède, 1802) Cá vược mỹ miệng rộng Trung bình Xâm hại 100 loài XH nhất II Giáp xác 1 Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) Tôm thẻ chân trắng Trung bình - - III Lưỡng cư – bò sát 1 Glandirana rugosa (Temminck và Schlegel, 1838) Ếch thái Trung bình - - 2 Trionyx sinensis (Wiegmann, 1835) Baba Trung bình - - IV Nhuyễn thể 1 Pomacea canaliculata (Lamarck, 1819) Ốc bưu vàng Cao Xâm hại 100 loài XH nhất 2 Achatina albopicta (E.A. Smith, 1878) Ốc sên châu Phi Trung bình Xâm hại 100 loài XH nhất XH: Xâm hại 124 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II *: GISD: Global Invasive Species Database Nhìn chung, mức độ xếp hạng của đề tài (FISK/ MIISK/ AmphISK) khá tương đồng với xếp hạng trên thế giới (GISD). Một số trường hợp có sự khác biệt. Ví dụ, cá đuôi vàng (Carassius auratus) được GISD đánh giá ở mức “Xâm hại”, nhưng đề tài chỉ xếp ở mức “Thấp”. Mặc dù đây là loài đã được ghi nhận xuất hiện ở ngoài tự nhiên nhưng rất hiếm khi bắt gặp và chưa có tác động nào đáng nghi nhận của loài cá này. Hầu hết các loài thủy sinh vật ngoại lai này đều phân bố theo các thủy vực nước ngọt và lợ, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều theo thủy triều và ảnh hưởng lũ từ thượng nguồn vào mùa mưa. 3.2. Loài ngoại lai chưa phân bố ở ngoài tự nhiên Kết quả đánh giá mối nguy của 35 loài ngoại lai chỉ xuất hiện trên các cửa hàng cá cảnh (chưa xuất hiện ngoài tự nhiên) được trình bày chi tiết trong Bảng 6. Trong đó, có 13 loài (37,14%) được xếp ở mức “Thấp”, 22 loài (62,86%) ở mức “Trung bình”, và không có loài nào xếp ở mức “Cao”. Bảng 6: Đánh giá mối nguy của những loài ngoại lai chưa phân bố ngoài tự nhiên TT Tên khoa học Tên địa phương Khả năng thích nghi/ tồn tại Tác động của sự tồn tại/ thích nghi Xếp hạng mối nguy 1 Arapaima gigas (Schinz, 1822) Cá hải tượng Trung bình Trung bình Trung Bình 2 Gymnocorymbus ternetzi (Boulenger, 1895) Cá cánh buồm Trung bình Thấp Trung Bình 3 Hyphessobrycon eques (Steindachner, 1882) Cá hồng nhung Trung bình Thấp Trung Bình 4 Mikrogeophagus ramirezi (Myers & Harry, 1948) Cá phượng hoàng Trung bình Trung bình Trung Bình 5 Sciaenochromis ahli (Trewavas, 1935) Cá ali xanh Trung bình Trung bình Trung Bình 6 Symphysodon spp. Cá dĩa Thấp Trung bình Trung Bình 7 Loài lai (X Cichlassoma) Cá la hán huyết kinh Trung bình Trung bình Trung Bình 8 Loài lai (X king kamfa) Cá la hán kim cương Trung bình Trung bình Trung Bình 9 Puntius conchonius (Hamilton, 1822) Cá hồng cam Trung bình Thấp Trung Bình 10 Puntius tetrazona (Bleeker, 1855) Cá tứ vân Trung bình Thấp Trung Bình 11 Pterygoplichthys gibbiceps (Kner, 1854) Cá lau kiếng beo Trung bình Trung bình Trung Bình 12 Monodactylus argenteus (Linnaeus, 1758) Cá cánh dơi Trung bình Thấp Trung Bình 125TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TT Tên khoa học Tên địa phương Khả năng thích nghi/ tồn tại Tác động của sự tồn tại/ thích nghi Xếp hạng mối nguy 13 Betta spp. Cá lia thia xiêm Trung bình Thấp Trung Bình 14 Colisa lalia (Hamilton, 1822) Cá sặc gấm Trung bình Thấp Trung Bình 15 Osphronemus goramy (Lacepède, 1801) Cá tai tượng Trung bình Trung bình Trung Bình 16 Osphronemus laticlavius (Roberts, 1992) Cá hồng tượng Trung bình Trung bình Trung Bình 17 Trichopterus spp. Cá sặc hoàng tử Trung bình Thấp Trung Bình 18 Osteoglossum bicirrhosum (Cuvier, 1829) Cá ngân long Thấp Trung bình Trung Bình 19 Scleropages aureus (Pouyaud, Sudarto & Teugels, 2003) Cá kim long hồng vĩ Thấp Trung bình Trung Bình 20 Scleropages spp. Cá rồng Thấp Trung bình Trung Bình 21 Polypterus senegalus senegalus (Cuvier, 1829) Cá khủng long mắt đỏ Trung bình Trung bình Trung Bình 22 Potamotrygon motoro (Muller & Henle, 1841) Cá đuối nước ngọt Trung bình Thấp Trung Bình 23 Apteronotus albifrons (Linnaeus, 1766) Cá lông gà Thấp Thấp Thấp 24 Corydoras spp. Cá da beo/ chuột Thấp Thấp Thấp 25 Hemigrammus bleheri (Géry & Mahnert, 1986) Cá mũi đỏ Thấp Thấp Thấp 26 Paracheirodon spp. Cá neon Thấp Thấp Thấp 27 Pterophyllum spp. Cá ông tiên Thấp Thấp Thấp 28 Danio rerio (Hamilton, 1822) Cá sọc ngựa Thấp Thấp Thấp 29 Platydoras armatulus (Valenciennes, 1840) Cá râu mèo Thấp Thấp Thấp 30 Glossolepis incisus (Weber, 1907) Cá rambo đỏ Thấp Thấp Thấp 31 Phractocephalus hemioliopterus (Bloch & Schneider, 1801) Cá trê điện Thấp Thấp Thấp 126 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Thông thường loài sinh vật xâm hại không biểu hiện những tác hại ngay sau khi chúng xâm nhập vào môi trường mới, mà chúng cần phải trải qua một thời gian nhất định. Thời gian này ngắn hay dài tùy thuộc vào từng loài và đặc điểm hệ sinh thái mới. Do đó, tùy vào mức độ mối nguy của loài mà chính quyền địa phương cần có những biện pháp hạn chế sự phùng phát của những loài ngoại lai (Bảng 6). Đối với những loài chưa xuất hiện ngoài tự nhiên mà chỉ đang ương nuôi trong các cửa hàng cá cảnh, thì cần được quản lý một cách chặt chẽ, tránh thất thoát ra bên ngoài. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT • Tổng cộng 63 động vật thủy sinh ngoại lai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đã được phân phân tích đánh giá tác động mối nguy đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Trong đó 28 loài đã xuất hiện ngoài môi trường tự nhiên và 35 loài được ương nuôi và buôn bán trong các cửa hàng cá cảnh, chưa phân bố ngoài tự nhiên. • Trong tổng số 28 loài ngoại lai đã phân bố ngoài tự nhiên, có 5 loài được xếp hạng ở mức mối nguy “Cao” gồm có cá chim trắng, cá lau kiếng, cá rô phi đen, cá rô phi vằn, và ốc bưu vàng; 1 loài được xếp ở mức “Thấp”, và 22 loài ngoại lai được xếp ở mức “Trung bình”. • Trong tổng số 35 loài ngoại lai chỉ xuất hiện trên các cửa hàng cá cảnh (chưa xuất hiện ngoài tự nhiên), có 13 loài (37,14%) được xếp ở mức “Thấp”, 22 loài (62,86%) ở mức “Trung bình”, và không có loài nào xếp ở mức “Cao”. • Kết quả phân tích cho thấy một số loài gồm cá chình và tôm thẻ chân trắng không ảnh hưởng gì đến nghề nuôi trồng thủy sản mà còn những mặt có lợi nhất định đến nghề nuôi thủy sản của tỉnh. • Căn cứ vào mức độ mối nguy của các loài xâm hại mà cơ quan quản lý cần có những biện pháp kiểm soát, hạn chế sự bùng phát của những loài ngoại lai. Đối với những loài chưa xuất hiện ngoài tự nhiên, mà đang được ương nuôi trong các cửa hàng cá cảnh, thì cần được quản lý một cách chặt chẽ, tránh thất thoát ra bên ngoài. • Kiến nghị đến Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT đưa loài cá chim trắng (Piaractus brachypomus) vào danh mục thuộc nhóm loài ngoại lai xâm hại. TÀI LIỆU THAM KHẢO Almeida, D., Ribeiro, F., Leunda, P. M., Vilizzi, L., & Copp, G. H., 2013. Effectiveness of FISK, an Invasiveness Screening Tool for Non‐Native Freshwater Fishes, to Perform Risk Identification Assessments in the Iberian Peninsula. Risk Analysis, 33(8), 1404-1413. doi:10.1111/risa.12050 CEC., 2009. Trinational risk assessment guidelines for aquatic alien invasive species: Test cases for the snakeheads (Channidae) and armored catfishes (Loricariidae) in North American inland waters. Commission for Environmental Cooperation (CEC). CEFAS., 2013. Decision support tools: Invasive species identification kits. Lowestoft, TT Tên khoa học Tên địa phương Khả năng thích nghi/ tồn tại Tác động của sự tồn tại/ thích nghi Xếp hạng mối nguy 32 Poecilia spp. Cá bình tích Thấp Thấp Thấp 33 Xiphophorus hellerii (Heekel, 1848) Cá song kiếm Thấp Thấp Thấp 34 Xiphophorus spp. Cá hòa lan Thấp Thấp Thấp 35 Semaprochilodus insignis (Jardine & Schomburgk, 1841) Cá phi phụng Thấp Thấp Thấp 127TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II UK: Centre for Environment, Fisheries & Aquaculture Science. Copp, G. H., 2013. The Fish Invasiveness Screening Kit (FISK) for non‐native freshwater fishes: A summary of current applications. Risk Analysis, 33(8), 1394-1396. doi:10.1111/risa.12095 Copp, G. H., Vilizzi, L., Mumford, J. D., Fenwick, G., Godard, M., & Gozlan, R., 2008. Calibration of FISK, an invasiveness screening tool for nonnative freshwater fishes (Vol. 29). Lawson, L. L., Hill, J. E., Hardin, S., Vilizzi, L., & Copp, G. H., 2015. Evaluation of the Fish Invasiveness Screening Kit (FISK v2) for peninsular Florida. Management of Biological Invasions, 6, 413-422. Puntila, R., Vilizzi, L., Lehtiniemi, M., & Copp, G. H., 2013. First application of FISK, the Freshwater Fish Invasiveness Screening Kit, in Northern Europe: Example of Southern Finland. Risk Analysis, 33(8), 1397-1403. doi:10.1111/ risa.12069 RAMC., 1996. Generic nonindigenious aquatic organisms risk analysis review process. Risk Assessment and Management Committee (RAMC). Aquatic nuisance species task force. Vilizzi, L., & Copp, G. H., 2013. Application of FISK, an invasiveness screening tool for non‐ native freshwater fishes, in the Murray‐Darling Basin (Southeastern Australia). Risk Analysis, 33(8), 1432-1440. doi:10.1111/j.1539- 6924.2012.01860.x Vũ Cẩm Lương, 2008. Cá cảnh nước ngọt. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 263 trang 128 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IMPACT ASSESSMENT OF AQUATIC ALIEN INVASIVE SPECIES ON NATURAL AQUATIC RESOURCES IN SOC TRANG PROVINCE Nguyen Nguyen Du1*, Vu Vi An1 ABSTRACT Invasive species is one of the causes of affecting to biodiversity (the second after loss live habitat) (IUCN, 2004). Study on the impact of alien aquatic species in Soc Trang province was conducted from October 2015 to July 2017 in rivers, canals, pond trap in 11 districts, town and Soc Trang city. The results indicate that 63 species of alien aquatic organisms were identified in Soc Trang province, of which 28 species occurred in all types of naturally water bodies in both freshwater and brackishwater areas. By using the risk assessment tools (CEC, 2009; Risk Assessment and Management Committee (1996), five alien aquatic species assessed to be of high risk such as Vermiculated sailfin catfish (Pterygoplichthys disjunctivus), Pirapitinga (Piaractus brachypomus), Mozambique tilapia (Oreochromis mossambicus), Nile tilapia (Oreochromis niloticus) and Channeled apple snail (Pomacea canaliculata), 22 species of medium risk and 1 species of low risk were recorded in the natural water bodies in Soc Trang province. Besides, by surveyed at 20 ornamental fishshops and farms there were 35 species of alien aquatic organism; but they have not occurred in all types of natural water bodies. The pacu (Piaractus brachypomus) which is existing in the wild should be included in the list of invasive alien species of MARD. With the presence of a large number of invasive alien aquatic species identified in the natural water bodies of Soc Trang province, local authorities should build effective measures or mitigation tools to control negative impacts of these invasive alien aquatic organisms for protection, remaining and conservation of local natural aquatic resources. Keywords: alien aquatic species, impact assessment, solutions. Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng Ngày nhận bài: 13/11/2017 Ngày thông qua phản biện: 30/11/2017 Ngày duyệt đăng: 12/12/2017 1 Department of Fisheries ecology and Aquatic resources, Research Institute for Aquaculture No.2 *Email: didzu72@yahoo.com
File đính kèm:
- tap_chi_nghe_ca_song_cuu_long_so_10_thang_122017.pdf