Tạp chí Khoa học & Công nghệ Thủy sản - Số 3/2017
TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852). Ấu trùng chữ D được nuôi trong 9 ngày cho đến giai đoạn đỉnh vỏ, ở 4 nghiệm thức mật độ khác nhau: (i) NT1 (2 con/mL), (ii) NT2 (4 con/mL), (iii) NT3 (6 con/mL), (iv) NT4 (8 con/mL) với thức ăn là hỗn hợp tảo Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ lệ 1:1:1:1 có bổ sung Vitamin B, C và Calcium và Frippack, Lansy, No. Mật độ tảo là 10.000 -15.000 tế bào/mL; liều lượng vitamin, calcium là 0,1 g/m3/ngày, liều lượng thức ăn tổng hợp là 1g/m3/ngày. Số lần lặp là 3. Kết quả cho thấy mật độ ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng điệp quạt. Ở NT1 (2 con/mL) và NT2 (4 con/mL), chiều cao vỏ ấu trùng điệp quạt lần lượt là 176,8µm và 176,5µm, chiều dài vỏ là 201,8µm và 201,6 µm và tỷ lệ sống là 40,5% và 35,5%, cao hơn 2 nghiệm thức còn lại (p < 0,05).="" do="" đó,="" mật="" độ="" ương="" ấu="" trùng="" điệp="" quạt="" thích="" hợp="" nhất="" là="" 2-="" 4="" con/ml.="" từ="" khóa:="" chlamys="" nobilis,="" điệp="" quạt,="" mật="" độ,="" sinh="" trưởng,="" tỉ="" lệ="" sống="">
ABSTRACT An experiment was carried out to evaluate the effect of density on growth and survival rate of scallop (Chlamys nobilis Reeve, 1852) at planktonic larval stage. D’S veliger larvae were reared for 9 days until Umbo stage, at four different density treatments: (i) NT1 (2 individuals/mL; (ii) NT2 (4 individuals/mL); (iii) NT3 (6 individuals/mL); and (iv) NT4 (8 individuals/mL) with food of algae mixture of Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp + Dicteria sp with a ratio of 1:1:1:1 and a supplement of Vitamin B, C and Calcium and Frippack, Lansy, No. Algae density was 10,000 -15,000 cells/mL; the doses of vitamine and calcium were 0.1g/m3/day, the dose of formulated food was 1g/m3/day. The number of replications was 3. The result showed that the density affected growths and survival rates of the larvae of scallops. At the NT1 (2 individuals/mL) and NT2 (4 individuals/mL), larvae’ shell heights were 176.8µm and 176.5µm, their shell lengths were 201.8µm and 201.6µm, respectively, their survival rates were 40.5% and 35.5%, respectively, higher than 2 other treatments (p < 0.05).="" therefore,="" the="" most="" suitable="" density="" of="" scallop="" d’s="" veliger="" larvae="" for="" rearing="" was="" 2-="" 4="">
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tạp chí Khoa học & Công nghệ Thủy sản - Số 3/2017
ịch vụ cung ứng được tính dựa trên nguồn tài nguyên cho thuê theo công thức sau: RR = TR – (IC + LC + UCF) với: RR (Resource Rent): Nguồn tài nguyên cho thuê, TR (Total revenue): Tổng doanh thu, IC (Intermediate consumption): Chi phí trung gian, LC (Labour cost = wages): Chi phí lao động (tiền công), UCF (User cost of fi xed assets): Khấu hao 92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 tài sản cố định. Đối với dịch vụ điều hòa – kiểm soát là đồng hóa carbon, các tác giả đã áp dụng giá trị chi phí xã hội về carbon (Social cost of carbon – SCC) năm 2010 là 32 USD/tấn CO2 để tính toán. Về nhóm các dịch vụ văn hóa, giá trị giải trí tự nhiên được đánh giá dựa trên phí đầu vào của du khách và doanh thu của ngành du lịch sinh thái địa phương. Về khía cạnh đa dạng sinh học, cụ thể trong nghiên cứu là sinh cảnh của nhóm linh trưởng, các tác giả đã áp dụng “phương pháp định giá theo chuỗi thời gian” (following valuation method) bằng cách phân tích những chi phí liên quan đến phục hồi sinh cảnh của quần thể sinh vật được bảo tồn. 3. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái – thực tiễn áp dụng đối với quản lý môi trường biển Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payments for Ecosystems Services-PES) hay còn gọi là chi trả dịch vụ môi trường (Payments for Environment Services-PES) là một công cụ kinh tế, sử dụng để những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó [1], [3]. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ hệ sinh thái. Hình 2. Khái niệm về những kết nối giữa cấu trúc và các chức năng của hệ sinh thái, dịch vụ hệ sinh thái, sản phẩm – hàng hóa, áp lực và chính sách Nguồn: [6] (phỏng theo Haines –Young và Potschin, 2010) *: - Marine Strategy Framework Directive (MFSD): Hướng dẫn khung hoạt động chiến lược về biển - Water Framework Directive (WFD): Hướng dẫn khung hoạt động về nước - Baltic Sea Action Plan (BSAP): Kế hoạch hành động biển Baltic Theo Huỳnh Thị Mai (2008) bốn loại dịch vụ là bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái và hấp thụ carbon bước đầu được thực hiện trong một số dự án nghiên cứu, đánh giá tiềm năng và thí điểm các mô hình PES ở Việt Nam [3]. Theo đó, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng kể về việc áp dụng PES ở môi trường trên cạn thông qua các mô hình và điểm trình diễn. Đối tượng phải chi trả là: Chính phủ trả cho Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93 dịch vụ công (trồng rừng, rừng ngập mặn ven biển, rừng chắn sóng ven biển); các nhà máy điện, công ty sử dụng nước, người sử dụng dịch vụ do hệ sinh thái mang lại Có hai hình thức chi trả dịch vụ hệ sinh thái bao gồm: Chi trả trực tiếp (chi trả bằng tiền cho bên cung cấp dịch vụ, ví dụ: phí sử dụng nước, phí du lịch sinh thái, trả cho cộng đồng tham gia.) và Chi trả gián tiếp (không trả bằng tiền mặt mà tạo quyền sở hữu đất, xây dựng cơ sở hạ tầng) [1]. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa tìm thấy nhiều công bố đề cập cụ thể đến vấn đề định giá các dịch vụ hệ sinh thái ở Việt Nam. Về mặt lý thuyết, có thể vận dụng các chỉ báo tiềm năng được nêu trong công bố của Groot và cộng sự (2010) để định giá những dịch vụ sinh thái theo giá thị trường; ví dụ giá trị dịch vụ cung ứng thực phẩm được tính toán dựa trên tổng số hoặc trung bình lượng nguyên liệu tính theo kg/ha được xác định dựa trên năng suất thật (năng suất nguyên - Net productivity) (kg/ha/năm hoặc tính theo đơn vị khác), giá trị dịch vụ cung ứng nước được tính dựa trên lượng nước được khai thác tối đa (m3/ha/ năm), hay các sản phẩm hóa sinh chiết xuất và nguồn dược liệu cũng như nguồn nguyên liệu di truyền (nguồn gen đề kháng mầm bệnh) được xác định theo lượng thu hoạch bền vững tối đa tính theo tổng sinh khối/diện tích/thời gian (kg/ha/năm), Đối với việc áp dụng PES biển, trên phạm vi thế giới chỉ có một số dịch vụ hệ sinh thái biển chủ đạo được xem xét bao gồm duy trì và ổn định đường bờ, bãi biển; cung cấp các bãi giống, bãi đẻ hải sản ven biển; hấp thụ carbon; duy trì chất lượng nước; bảo tồn đa dạng sinh học biển [2]. Theo các tác giả, hiện nay, ở Việt Nam hình thức phổ biến nhất là thu phí dịch vụ tham quan đối với các khu bảo tồn biển (Nha Trang, vườn quốc gia Côn Đảo, vịnh Hạ Long). Bên cạnh đó, một vài địa phương (ở Bến Tre, Nam Định, ) đang xây dựng những thương hiệu xanh đối với các thủy hải sản được nuôi trồng bằng các biện pháp kỹ thuật thân thiện với môi trường. Giá bán trên thị trường của các sản phẩm này đã bao gồm một phần phí để chi trả cho công tác bảo tồn tài nguyên sinh vật biển. Trong thực tế, việc áp dụng PES biển ở Việt Nam còn hạn chế về phạm vi và đối tượng áp dụng [3]. 4. Nhu cầu nghiên cứu Cho đến nay, việc vận dụng khái niệm dịch vụ sinh thái và các vấn đề liên quan (như tiếp cận dịch vụ sinh thái, định giá và chi trả dịch vụ sinh thái) vào công tác quản lý môi trường biển ở Việt Nam vẫn còn mới. Bên cạnh những trường hợp nêu trên, vấn đề nghiên cứu chi trả dịch vụ sinh thái đối với các hoạt động nuôi biển, khai thác hải sản, cần được đặt ra. Tuy nhiên, có thể nhìn thấy đây là vấn đề phức tạp đòi hỏi kiến thức đa ngành và kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu và cũng như những nhà quản lý. Theo đó, yêu cầu nghiên cứu liên ngành có tầm quan trọng để xây dựng phương pháp luận trong việc hỗ trợ đưa ra các quyết định nhằm khai thác bền vững các hệ sinh thái biển. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Văn Hưng, 2013. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái và khả năng áp dụng tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 3: 337-344. (J. Sci. & Devel., Vol. 11, No. 3: 337-344) 2. Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Văn Quân, 2014. Hướng tới phát triển công cụ chi trả dịch vụ hệ sinh thái biển ở Việt Nam. Tạp chí Môi trường, số 6-2014. 94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 3. Huỳnh Thị Mai, 2008. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái - Giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học. Ban Quản lý tài nguyên và đa dạng sinh học. Viện Chiến lược, chính sách và môi trường (Institute of Strategy and Policy on Natural resources and environment). 4. Hoàng Văn Thắng, Trần Chí Trung, 2012. Tiếp cận dịch vụ hệ sinh thái và đánh đổi giữa các dịch vụ hệ sinh thái hướng tới phát triển bền vững. Trung tâm Nghiên cứu Tài Nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tiếng Anh 5. Alcamo J. et al. 2003. Ecosystem and Human well-being: A frame work for assessment (Millennium Ecosysem Assessment Series). Island Press. 6. Berit Hasler, Heini Ahtiainen, Linus Hasselström, Anna�Stiina Heiskanen, Åsa Soutukorva and Louise Martinsen, 2016. Marine Ecosystem Service - Marine ecosystem services in Nordic marine waters and the Baltic Sea – possibilities for valuation. Nordic Council of Ministers. ISSN 0908-6692 7. Brendan Fisher, R. Kerry Turner, 2008. Ecosystem services: Classifi cation for valuation. Biological conservation 141 (2008) 1167 – 1169. Elsevier. 8. Brendan Fisher, R. Kerry Turner, Paul Morling, 2009. Defi ning and classifying ecosystem services for decision making. Ecological Economics (2009) 643– 653. Elsevier. 9. Elham Sumarga, Las Hein, Bram Edens, Aritta Suwarno; 2015. Mapping monetary values of ecosystem services in support of of developing ecosystem accounts. Ecosystem services 12 (2015) 71 – 83. Elsevier. 10. José Sarukhán and Anne Whyte (co-chairs) and MA Board of Review Editors, 2005. Ecosystem and Human well-being – General Synthesis - A Report of the Millennium Ecosystem Assessment. Island Press. 11. Jame Boyd and Spencer Benzahf, 2007. Analysis – What are ecosystem services? The need for environmental accounting units. Ecological economics (2007) 616 – 625. 12. Ken J. Wallace, 2007. Review – Classifi cation of ecosystem services: Problems and solutions. Biological conservation 139 (2007) 235 – 246. Elsevier. 13. R. S. de Groot, R. Alkemade, L. Braat, L. Hein, L. Willemen; 2010. Challenges in integrating the concept of ecosystem services and values in landscape planning, management and decision making. Ecological Complexity 7 (2010) 260–272. Elsevier. 14. Stephen R. Carpenter, Harold A. Mooney, John Agard, Doris Capistrano, Ruth S. DeFries, Sandra Díaz, Thomas Dietz, Anantha K. Duraiappah, Alfred Oteng-Yeboah, Henrique Miguel Pereira, Charles Perrings, Walter V. Reid, José Sarukhan, Robert J. Scholes and Anne Whyte; 2009. Science for managing ecosystem services: Beyond the Millennium Ecosystem Assessment. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. doi: 10.1073/pnas.0808772106 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95 THỂ LỆ VIẾT BÀI GỬI ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ THUỶ SẢN I. HÌNH THỨC - Bài báo được trình bày trên giấy A4 theo chiều đứng (portrait), dài không quá 6 trang kể cả bảng, biểu và tài liệu tham khảo. - Canh lề: Top: 2 cm; Bottom: 2 cm; Left: 2 cm; Right: 2 cm; Header: 2 cm; Footer: 2 cm; - Bảng mã: Unicode; kiểu chữ: Times New Roman; Cỡ chữ: 11, Giãn dòng: single. - Mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ. - Chi tiết định dạng các mục như sau: Mục Cỡ chữ Định dạng Căn lề Tên bài báo tiếng Việt 14 CHỮ HOA, IN ĐẬM Căn giữa Title (Tiếng Anh) 12 CHỮ HOA, IN ĐẬM, NGHIÊNG Căn giữa Thông tin về tác giả (họ và tên, đơn vị công tác, điện thoại, fax, email)(*) 12 Chữ thường, in nghiêng, đậm Căn giữa Tóm tắt (tiếng Việt) 11 Chữ thường, in nghiêng Căn đều hai bên Abstract (tiếng Anh) 11 Chữ thường, in nghiêng Căn đều hai bên Từ khóa 11 Chữ thường Căn trái Tên đề mục(**) mức 1 11 CHỮ HOA, IN ĐẬM (I, II, III...) Căn trái Tên đề mục mức 2 11 Chữ thường, in đậm (1, 2, 3 trong từng mục tiêu đề lớn đánh số La mã...) Căn trái Tên đề mục mức 3 11 Chữ thường, in nghiêng (1.1, 2.1, 3.1...) Căn trái Tên đề mục thứ 4 (nếu có) 11 Chữ thường (1.1.1, 2.1.1, 3.1.1...) Căn trái Tên đề mục thứ 5 (nếu có) 11 Chữ thường, in nghiêng (a, b, c...) Căn trái Nội dung 11 Chữ thường Căn đều hai bên Tên khoa học (latinh) 11 Theo quy định chung Tên bảng 11 Chữ thường, in đậm Căn giữa, phía trên bảng Nội dung bảng 11 Chữ thường Tên hình 11 Chữ thường, in đậm Căn giữa, phía dưới hình Chú thích bảng, hình 9 Chữ thường, in nghiêng Căn trái, phía dưới bảng Đánh số bảng, hình 11 Số thứ tự 1, 2, 3... Tài liệu tham khảo 11 Chữ thường Căn đều hai bên (*): Đối với những bài báo có nhiều tác giả, tên tác giả liệt kê đầu tiên được hiểu là tác giả chính. (**):Nhằm đảm bảo tính khoa học và rõ ràng cho bài viết, sau tiêu đề lớn nhất là các số la mã, các tiêu đề nhỏ trong từng phần thống nhất cách đánh là số thứ tự: 1, 2, 3...và chia nhỏ với các tiêu đề nhỏ hơn. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 II. CẤU TRÚC BÀI BÁO 1. Bài báo thuộc thể loại nghiên cứu 1.1. Tóm tắt bằng Tiếng Việt: không quá 250 từ, tóm tắt những điểm quan trọng nhất của bài viết. Tuy phần tóm tắt ngắn nhưng phải chứa đựng đầy đủ nội dung, gồm các phần như mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, miêu tả những phương pháp đã được sử dụng và kết quả nghiên cứu. Tất cả những gì được nêu trong tóm tắt đều phải hiện diện trong thân bài chính. 1.2. Tóm tắt bằng Tiếng Anh: dịch từ tóm tắt bằng tiếng Việt. 1.3. Từ khoá: liệt kê 3¸5 từ. 1.4. Đặt vấn đề: tác giả có thể mở đầu bài báo bằng nhiều cách, nhưng phải nêu được những ý chính sau: tính cấp thiết, ý nghĩa, tác dụng của công trình nghiên cứu. Phần đặt vấn đề cần trình bày một cách ngắn gọn hiện trạng của những kiến thức có liên quan đến tồn tại hiện còn của vấn đề được giới thiệu trong bài gởi đăng và những cách xem xét về tồn tại đó. 1.5. Đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu: trình bày rõ đối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong công trình nghiên cứu. 1.6. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: chỉ trình bày các kết quả rút ra trực tiếp từ công trình nghiên cứu được gởi đăng. Chỉ những kết quả này mới là đối tượng để phân tích và bàn luận trong bài đăng. Trong phần này tác giả nêu lên những nhận xét của mình qua so sánh kết quả nghiên cứu đăng trong bài với những kết quả đã được công bố thuộc cùng chuyên ngành. Các định hướng mới nảy sinh cũng được trình bày. 1.7. Kết luận và kiến nghị: khẳng định lại những kết quả rút ra từ công trình và trình bày những đề xuất, khuyến nghị với các cấp liên quan. 1.8. Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo chỉ giới hạn là những tài liệu được sử dụng trong bài báo. Tài liệu tham khảo được trình bày theo thứ tự A, B, C, Phần tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt được xếp trước, bằng tiếng nước ngoài được xếp sau. Cách trình bày tài liệu tham khảo như sau: a. Tài liệu tham khảo lấy từ tạp chí: họ, tên tác giả, năm. Tựa bài. Tên tạp chí, tập số mấy: số trang đầu - cuối. Ví dụ: Holanda, H. D., Netto, F. M., 2006. Recovery of components from shrimp (Xiphonenaeus kroyeri) processing waste by enzymatic hydrolysis. Journal of Food science, 71, 298-303. b. Tài liệu tham khảo lấy từ sách: Họ, tên tác giả (năm). Tên của quyển sách, bộ sách số mấy nếu có, ấn bản lần thứ mấy. Nhà xuất bản, nơi xuất bản. Ví dụ: Trần Thị Luyến, 1996. Cơ sở và nguyên lý chế biến sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng, tập 1. Trường Đại học Thủy sản, Nha Trang. c. Tài liệu tham khảo lấy từ Internet: Trình bày đường dẫn đến tài liệu depts/lis/LIS_Pub/harvardsystint.htm d. Tài liệu tham khảo lấy từ Ấn phẩm chính thức của nhà nước: Ví dụ: Văn phòng chính phủ. 2000. Quyết định số 80 TTg/2000 ngày 19.06.2000. Hà Nội. e. Tài liệu tham khảo lấy từ Luận văn tốt nghiệp: Họ Tên tác giả. Năm tốt nghiệp. Tựa đề tài. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư/Cử nhân (ngành). Khoa..... Trường Đại học.... Ví dụ: Nguyễn Thị Hương, 2001. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sự phát triển của quần thể tảo Chaetoceros calcitrans Paulsen, 1905 nhập nội. Luận án thạc sĩ. Khoa Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, Nha Trang. 2. Bài báo thuộc thể loại tham khảo và trao đổi ý kiến bao gồm các phần sau: 2.1. Tóm tắt. 2.2. Mở đầu. 2.3. Nội dung. 2.4. Tài liệu tham khảo. 3. Các thể loại khác (dịch thuật, tin tức, sự kiện, thông tin quảng bá): trình bày theo quy định của Luật Báo chí. III. HÌNH THỨC GỬI, NHẬN BÀI: - Bài gửi về Ban Biên Tập bằng cả 2 hình thức: bản in trên giấy và File dữ liệu. Bài không đăng sẽ được thông báo cho tác giả và không trả lại tác giả. - Bài viết, thư từ gửi theo địa chỉ: Văn phòng Tạp chí KHCNTS, Trường Đại học Nha Trang Số 2, Nguyễn Đình Chiểu, Nha Trang, Khánh Hòa ĐT: 0258.2220767; Fax: 0258.3831147; Email: tapchidhnt@ntu.edu.vn
File đính kèm:
- tap_chi_khoa_hoc_cong_nghe_thuy_san_so_32017.pdf