Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018

TÓM TẮT

Nghiên cứu được thực hiện trên 800 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng

Tàu và ĐBSCL và 151 mẫu tôm nuôi nuớc lợ được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng,

Trà Vinh. Mẫu tôm được thu từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2018, và được kiểm tra một số mầm bệnh

nguy hiểm như WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP bằng phương pháp PCR. Trong mùa khô,

tỷ lệ phần trăm các mẫu tôm giống dương tính với WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP lần lượt

là 0,99%, 6,17% và 6,42%; đối với mẫu tôm nuôi thì tỷ lệ nhiễm WSSV, Vibrio parahaemolyticus và

EHP lần lượt là 0%, 3,57% và 17,56%. Trong mùa mưa, các mẫu tôm giống có tỷ lệ nhiễm WSSV,

Vibrio parahaemolyticus và EHP lần lượt là 1,27%, 1,77% và 7,09%; đối với mẫu tôm nuôi thì tỷ lệ

nhiễm WSSV, Vibrio parahaemolyticus và EHP lần lượt là 3,97%, 4,21% and 21,05%. So với năm

2015, 2016 và 2017 thì tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus và WSSV trên tôm giống trong năm 2018

là 3,63%, cao hơn năm 2017 (2,39%), năm 2016 (2,42%) và 2015 (0,2%). Tỷ lệ nhiễm WSSV trong

năm 2018 là 1,13%, cao hơn năm 2017 (0,91%), thấp hơn năm 2016 (1,7%) và năm 2015(3,4%).

Đối với EHP ghi nhận tỷ lệ nhiễm trong năm 2018 là 6,75% cao hơn năm 2017 (2,73%) nhưng vẫn

thấp hơn so với năm 2016 (13,37%) và năm 2015 (12,21%).

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 1

Trang 1

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 2

Trang 2

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 3

Trang 3

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 4

Trang 4

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 5

Trang 5

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 6

Trang 6

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 7

Trang 7

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 8

Trang 8

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 22300
Bạn đang xem tài liệu "Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018

Sự hiện hiện của các bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy cấp và vi bào tử trùng trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2018
 mẫu tôm sú, Bạc Liêu có 3 mẫu 
tôm thẻ, Sóc Trăng có 1 mẫu tôm sú và 3 mẫu 
tôm thẻ (Bảng 5)
Trong mùa mưa 2018, có 33 mẫu tôm 
sú và 62 mẫu tôm thẻ nuôi được kiểm tra 
đồng thời 3 mầm bệnh nguy hiểm WSSV, V. 
parahaemolyticus gây AHPND và EHP. Có 6 
mẫu (3,97%) nhiễm WSSV, trong đó, có 1 mẫu 
tôm sú và 1 mẫu tôm thẻ ở Bạc Liêu, 1 mẫu tôm 
sú ở Trà Vinh, 1 mẫu tôm sú và 2 mẫu tôm thẻ ở 
Sóc Trăng. Có 4 mẫu nhiễm V. parahaemolyticus 
gây AHPND (4,21%), trong đó có 2 mẫu tôm sú 
và 1 mẫu tôm thẻ ở Bạc Liêu và 1 mẫu tôm thẻ 
ở Sóc Trăng. Có 20 mẫu (21,05%) nhiễm EHP, 
trong đó Bạc Liêu có 2 mẫu tôm sú và 4 mẫu 
tôm thẻ, Bến Tre có 1 mẫu tôm sú và 3 mẫu tôm 
thẻ, Sóc Trăng và Trà Vinh mỗi tỉnh có 1 mẫu 
tôm sú và 4 mẫu tôm thẻ (Bảng 5).
Hình 1. Tỷ lệ nhiễm WSSV, V. parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm giống
Bảng 5. Kết quả kiểm tra WSSV, V. Parahaemolyticus và EHP trên tôm nuôi
Loại 
tôm Tỉnh
% WSSV (+) % VP (+) % EHP(+)
Khô Mưa Khô Mưa Khô Mưa
Sú nuôi
Bạc Liêu 0,00 8,33 0,00 16,67 0,00 16,67
Bến Tre 0,00 0,00 0,00 0,00 42,86 14,29
Sóc Trăng 0,00 10,00 0,00 0,00 20,00 10,00
Trà Vinh 5,02 25,00 0,00 0,00 0,00 25,00
Tổng 5,02 9,09 0,00 10,53 21,05 15,15
Thẻ 
nuôi
Bạc Liêu 0,00 4,35 33,33 4,35 50,00 17,39
Bến Tre 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 21,43
Sóc Trăng 0,00 14,29 0,00 7,14 30,00 28,57
Trà Vinh 2,70 0,00 0,00 0,00 10,00 36,36
Tổng 0,00 4,55 5,41 3,23 16,22 24,19
Tổng cộng 3,57 3,57 3,97 3,57 4,21 17,86
IV. THẢO LUẬN
Ở Việt Nam, WSSV là một trong những 
nguyên nhân chính gây bệnh trên tôm nuôi và 
ảnh hưởng trầm trọng đến sản lượng. Ngay từ 
những năm 1993-1995 WSSV gây chết hàng 
loạt tôm nuôi ở Phú Yên, Khánh Hòa (1994), 
Bà Rịa-Vũng Tàu (1993) và các tỉnh ĐBSCL 
(1993-1994) (Đỗ Thị Hòa, 2002; Nguyễn Văn 
Hảo và ctv., 2004). Năm 1997-1998 bệnh xảy ra 
khắp các vùng nuôi tôm từ Hải Phòng đến các 
49TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
tỉnh Miền Trung (Bùi Quang tề, 1998). Sau đó, 
bệnh xuất hiện hàng năm ở mức độ khác nhau 
ở hầu hết các tỉnh nuôi tôm ở Việt Nam. Kể từ 
năm 2006 đến nay năm nào bệnh đốm trắng 
cũng được tìm thấy trên tôm nuôi tuy nhiên tỷ 
lệ bệnh biến động theo từng năm và phụ thuộc 
rất nhiều vào thời tiết. Bệnh đốm trắng thường 
xuất hiện nhiều vào các tháng mùa mưa và nhiệt 
độ thấp. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm 
cao, biến động về các chỉ tiêu chất lượng nước 
là một trong những nguyên nhân gây sốc tôm 
nuôi và tạo điều kiện cho bệnh đốm trắng bùng 
phát. Ghi nhận kết quả kiểm tra trên tôm giống 
trong năm 2018 cho thấy tỉ lệ nhiễm vi rút này là 
khá thấp 0,99% trong mùa khô và 1,27 % trong 
mùa mưa. Trong khi đó tỷ lệ nhiễm trên tôm 
nuôi là 3,97% trong mùa mưa và 3.57% trong 
mùa khô, tỷ lệ nhiễm WSSV trên tôm sú cao 
hơn trên tôm thẻ chân trắng.
Kết quả kiểm tra tỷ lệ nhiễm V. 
Parahaemolyticus gây AHPND trên tôm 
giống giao động khá lớn giữa mùa khô và 
mùa mưa (tỷ lệ là 6,17% và 1,77%). Tuy tỷ 
lệ nhiễm không cao nhưng khi thả xuống ao 
nuôi ghi nhận tỷ lệ chết do AHPND khá cao. 
Cụ thể là theo số liệu thống kê của Cục Thú 
Y (2017) kể từ năm 2012 bệnh hoại tử gan 
tụy xuất hiện hàng năm trên tôm nuôi. Tính 
đến cuối năm 2017, tổng diện tích bị bệnh 
hoại tử gan tụy cấp tính là 6745 ha. Trong 
đó, 2.700 ha diện tích nuôi tôm thẻ bị bệnh 
(chiếm 39,9%) so với tổng cộng 4.075 ha diện 
tích nuôi tôm sú bị bệnh (chiếm 60,1%). So 
với năm 2016, tổng diện tích nuôi tôm bị bệnh 
AHPND tăng 11%. Với tỷ lệ nhiễm trên tôm 
giống không cao nhưng trên tôm nuôi thương 
phẩm từ 13-35%. Điều này cho thấy cần có sự 
lưu ý trong bước cải tạo ao tránh sự lưu cữu 
của mầm bệnh từ vụ nuôi trước. Đồng thời 
chọn giống tốt và an toàn sinh học trong qúa 
trình nuôi cũng rất cần thiết để hạn chế dịch 
bệnh hoại tử gan tụy cấp tính.
Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm sú giống dao 
động khá cao giữa mùa khô (18,18%) và mùa 
mưa (8,86%). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm EHP 
trên tôm thẻ lại biến động không cao, mùa 
khô tỷ lệ là 3,66% và mùa mưa là 4,43%. 
Đồng thời, khi so sánh tỷ lệ nhiễm của cả hai 
loại tôm sú và tôm thẻ giống giữa mùa khô và 
mùa mưa cũng không thấy sự khác biệt lớn; tỷ 
lệ nhiêm EHP vào mùa khô là 6,42% và mùa 
mưa là 7,09%. Tuy vậy, tỷ lệ nhiễm EHP trên 
tôm nuôi được ghi nhận khá cao 17,86% trong 
mùa khô và 21,05% trong mùa mưa. Bệnh do 
vi bào tử trùng EHP được tìm thấy đầu tiên 
ở Thái Lan vào năm 2009 (Tourtip và ctv., 
2009). Theo Tourtip và ctv., (2009), bệnh do 
vi bào tử trùng ngày càng tăng cao ở các nước 
Đông Nam Á. Hiện nay, EHP ghi nhận là đã 
xuất hiện ở Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, 
Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ và một số nước ở 
vùng Nam Á. Theo Aranguren và ctv., 2017, 
EHP được xác định là yếu tố làm tăng sự mẫn 
cảm của tôm thẻ chân trắng đối với bệnh gan 
tụy cấp AHPND và triệu trứng SHPN (Septic 
Hepatopancreatic Necrosis) bao gồm hội 
chứng phân trắng và dị hình gây ra bởi các 
loài vi khuẩn Vibrio. Do đó, việc kiểm soát và 
phòng tránh loài vi bào tử trùng này trong quá 
trình nuôi là rất quan trọng.
V. KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Đối với mẫu tôm giống:
• Tỷ lệ nhiễm Vibrio parahaemolyticus 
trong mùa khô là 6,17% và trong mùa 
mưa là 1,77%.
• Tỷ lệ nhiễm WSSV trong mùa khô là 
0,99% và trong mùa mưa là 1,27%. 
• Tỷ lệ nhiễm vi bào tử trùng EHP trong 
mùa khô là 6,42% và trong mùa mưa là 
7,09%. 
- Đối với mẫu tôm nuôi thương phẩm:
• Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh WSSV trong mùa 
mưa là 3,97% và mùa khô là 3,57%
• Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus gây 
AHPND trong mùa khô là 3,57% và mùa 
mưa là 4,21%.
• Tỷ lệ nhiễm EHP trong mùa khô là 
17,86% và mùa mưa là 21,05%.
50 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
- So với năm 2015, 2016 và 2017 thì tỷ lệ 
nhiễm V. parahaemolyticus và WSSV trên tôm 
giống trong năm 2018. Đối với EHP ghi nhận tỷ 
lệ nhiễm trong năm 2018 là 6,75% cao hơn năm 
2017 (2,73%) nhưng vẫn thấp hơn so với năm 
2015 (12,21%) và 2016 (13,37%).
5.2. Đề nghị
Tiếp tục khảo sát tình trạng nhiễm WSSV, 
EHP và V. parahaemolyticus trên tôm giống và 
tôm thương phẩm ở các tỉnh thuộc ĐBSCL để 
có thông tin cảnh báo kịp thời đồng thời cũng 
làm cơ sở dữ liệu cho so sánh tỷ lệ nhiễm bệnh 
hàng năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Bùi Quang Tề, 2003 Bệnh của tôm nuôi 
và biện pháp phòng trị. Nhà xuất 
Bản Nông Nghiệp Hà Nội. Trang: 184
Cục Thú Y, 2016. Báo cáo tham luận tại hội nghị bàn 
giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản, trọng 
tâm là nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL thích ứng 
với xâm nhập mặn, Bạc Liêu 03/2016.
Nguyễn Văn Hảo, 2004. Báo cáo khoa học đề tài: 
“Nghiên cứu một số bệnh do virus trên tôm nuôi 
thương phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Đỗ Thị Hòa, 2002. Báo cáo khoa học đề tài: “Nghiên 
cứu bệnh virus đốm trắng trên tôm sú và đề xuất 
biện pháp trị bệnh tại Khánh Hòa”
Lê Hồng Phước. Báo cáo tổng kết NVTX theo chức 
năng năm 2015, 2016 & 2017.
Tài liệu tiếng Anh
Chayaburakul K., Gary Nash, Phusit 
Pratanpipat, Siriporn Sriurairatana, Boonsirm 
Withyachumnarnkul, 2004. Multiple pathogens 
found in growth-retarded black tiger shrimp 
Penaeus monodon cultivated in Thailand 60: 
89–96.
Flegel, T.W., 2012. Historic emergence, impact 
and current status of shrimp pathogens in Asia. 
Journal of Invertebr Pathol 110: 166-173.
Gao, H., Kong, J., Li, Z., Xiao, G., Meng, X., 2011. 
Quantitativeanalysis of temperature, salinity and 
pH on WSSV pro -liferation in Chinese shrimp 
Fenneropenaeus chinensisby real-time PCR. 
Aquaculture312: 26-31.
Han, J.E., Mohney, L.L., Tang, K.F.J., Pantoja, 
C.R., Lightner, D.V., 2015. Plasmid mediated 
tetracycline resistance of Vibrio parahaemolyticus 
associated with acute hepatopancreatic necrosis 
disease (AHPND) in shrimps. Aquaculture 
Reports (2): 17–21.
Huang, C., Zhang, L., Zhang, J., Xiao, L., Wu, 
Q., Chen, D., Li, J.K., 2001. Purification and 
characterization of White Spot syndrome virus 
(WSSV) produced in an alternate host: crayfish, 
Cambarus clarkii. Virus Res.76(2):115-25.
Kiatpathomchai W., Boonsaeng V., Tassanakajon 
A., Wongteerasupaya C., Jitrapakdee S., Panyim 
S., 2001. A non-stop, single-tube, semi-
nested PCR technique for grading the severity 
of white spot syndrome virus infections in 
Penaeus monodon. Dis Aquat Organ. 2001 Dec 
5;47(3):235-9
Lightner, D.V., Redman, R.M., Pantoja, C.R., Noble, 
B.L., Loc Tran, 2012. Early Mortality Syndrome. 
Global aquaculture advocate 2/2012, p40
Aranguren L. F., Jee Eun Han, Kathy F.J., Tang, 
2017. Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) is a 
risk factor for acute hepatopancreatic necrosis 
disease (AHPND) and septic hepatopancreatic 
necrosis (SHPN) in the Pacific white shrimp 
Penaeus vannamei. Aquaculture,Volume 471, 
Pages 37-42.
Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early 
mortality syndrome in shrimp. Aqua Culture 
Asia Pacific, 8 (1): 8-10.
Phuoc, L.H., Corteel, M., Nauwynck, H.J., 
Pensaert, M.B., Alday-Sanz, V., Van den 
Broeck, W., Sorgeloos, P., Bossier, P, 2008. 
Increased susceptibility of white spot syndrome 
virusinfectedLitopenaeus vannamei to Vibrio 
campbellii. J. Environ. Microbiol. 10 (10), 2718–
2727.
Phuoc, L.H., Corteel, M., Thanh, NC., Nauwynck, 
H.J., Pensaert, M.B., Alday-Sanz, V., Van den 
Broeck, W., Sorgeloos, P., Bossier, P, 2009. 
Effect of dose and challenge routes of Vibrio spp. 
on co-infection with white spotsyndrome virus in 
Penaeus vannamei. Aquaculture 290: 61–68
Prachumwat, A.A., Thitamadee, S., Sriurairatana, 
S., Chuchird, N., Limsuwan, C., Jantratit, 
W., Chaiyapechara, S., Flegel, T.W., 2012. 
Shotgun sequencing of bacteria from AHPNS, 
a new shrimp disease threat for Thailand. 
51TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Poster, National Institute for Aquaculture 
Biotechnology, Mahidol University, Bangkok, 
Thailand (Poster available for free download at 
www.enaca.org) 
Rahman, M.M., Corteel, M., Dantas-Lima, J.J., Wille, 
M., Alday-Sanz, V., Pensaert, M.B.,Sorgeloos, 
P., Nauwynck, H.J., 2007a. Impact of daily 
fluctuations of optimum(27 °C) and high water 
temperature (33 °C) on Penaeus vannamei 
juveniles infectedwith white spot syndrome virus 
(WSSV). Aquaculture 269: 107–113.
Rahman,M.M., Corteel, M., Wille, M., Alday-Sanz, 
V., Pensaert, M.B., Sorgeloos, P., Nauwynck, H.J, 
2007b. The effect of raising water temperature 
to 33 °C in Penaeus vannameijuveniles at 
different stages of infection with white spot 
syndrome virus (WSSV). Aquaculture 272: 
240–245
Rajendran, K.V., Vijayan, K.K., Santiago, T.C., 
1999. Experimental host range and 
histopathology of white spot syndrome virus 
(WSSV) in shrimps, prawns, crabs and lobsters 
from India with a note on the carrier/reservoir 
hosts. J. Fish Dis22: 183-191.
Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Redman, R.M., Han, J.E., 
Tran, L.H., Lightner, D.V., 2015. Development 
of in situ hybridization and PCR assays for 
the detection of Enterocytozoon hepatopenaei 
(EHP), a microsporidian parasite infecting 
penaeid shrimp. J Invertebr Pathol.130: 37–41.
Tendencia, E.A., Verreth, J.A.J., 2011. Temperature 
fluctuation,low salinity, watermicroflora: risk 
factors for WSSV outbreaksin Penaeus monodon. 
Isr J Aquacult-Bamid 63: 1−7
Thitamadee, S., Prachumwat, A., Srisala, J., 
Jaroenlak, P., Salachan, P.V., Sritunyalucksana, 
K., Flegel, T.W., Itsathitphaisarn, O., 2016. 
Review of current disease threats for cultivated 
penaeid shrimp in Asia. Aquaculture 452, 69-87.
Tourtip, S., Wongtripop, S., Stentiford, G.D., 
Bateman, K.S., Sriurairatana, S., Chavadej, 
J., Sritunyalucksana, K., Withyachumnarnkul, 
B., 2009. Enterocytozoon hepatopenaei sp. 
nov. (Microsporida: Enterocytozoonidae), 
a parasite of the black tiger shrimp Penaeus 
monodon (Decapoda: Penaeidae): Fine structure 
and phylogenetic relationships. Journal of 
invertebrate pathology 102(1): 21-29.
52 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018
VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
THE PRESENCE OF WHITE SPOT DISEASES, ACUTE 
HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASES AND 
MICROSPORIDIAN IN POSTLARVAE AND GROW-OUT MARINE 
SHRIMP IN THE MEKONG RIVER IN 2018
Nguyen Hong Loc1, Le Hong Phuoc1*
ABSTRACT
This study was conducted with 800 shrimp postlarvae samples collected at Ninh Thuan, Bình 
Thuan, Vung Tau provinces and the Mekong River Delta areas, and 151 farmed shrimp samples 
collected at Bac Lieu, Soc Trang, Ben Tre and Tra Vinh provinces. The samples were collected from 
Janary to October of 2018 and tested for some dangerous pathogenic agents including WSSV, Vibrio 
parahaemolyticus and EHP via PCR method. In dry season, the percentage of postlarvae samples 
positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 0.99%, 6.17% and 6.42%, respectively; 
the percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP 
were 0%, 3.57% and 17.56%, respectively. In rainy season, the percentage of postlarvae samples 
positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 1.27%, 1.77% and 7.09%, respectively; 
the percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP 
were 3.97%, 4.21% and 21.05%, respectively. In comparison with the percentage of postlarve 
samples positive with those three pathogenic agents in 2015, 2016 and 2017, the percentage of 
postlarve samples positive with V. parahaemolyticus in 2018 was 3.63% that is higher than that of 
2017 (2.39%), 2016 (2.42%) and 2015 (0.2%). The postlarvae samples positive with WSSV in 2018 
was 1.13% that is also higer than that of 2017 (0.91%)., and lower than that of 2016 (1.7%) and 
2015 (3.4%). EHP infection in postlarvae was 6.57% in 2018 and higher than that of 2017 (2.73%), 
but is lower than that of 2016 (13.37%) and 2015 (12.21%).
Keywords: WSSV, AHPND, Vibrio parahaemolyticus, EHP, PCR
Người phản biện: TS. Lý Thị Thanh Loan 
Ngày nhận bài: 14/12/2018
Ngày thông qua phản biện: 28/12/2018
Ngày duyệt đăng: 31/12/2018
1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemics, Research Institute for Aquaculture No.2.
* Email: lehongphuoc@yahoo.com

File đính kèm:

  • pdfsu_hien_hien_cua_cac_benh_dom_trang_hoai_tu_gan_tuy_cap_va_v.pdf