Sự hiện diện của White spot syndrome virus, Vibrio parahaemolyticus và Enterocytozoon hepatopenaei trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện trên 800 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng
Tàu và ĐBSCL và 170 mẫu tôm nuôi nuớc lợ được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre, Sóc Trăng,
Trà Vinh và Cà Mau từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2019. Kết quả kiểm tra một số mầm bệnh nguy
hiểm bằng phương pháp PCR cho thấy trên tôm giống tỷ lệ nhiễm WSSV, Vibrio parahaemolyticus
gây AHPND và EHP lần lượt là 2,29; 4,86 và 6,4%. Tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh này trên tôm
thịt trong mùa khô lần lượt là 9,38; 10,94 và 25,0%. Trong mùa mưa, tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh
WSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm giống lần lượt là 1,56%; 3,33% và
9,33%. Tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh này trên tôm thịt là 12,26; 10,37 và 33,02%. Tỷ lệ nhiễm Vibrio
parahaemolyticus trên tôm giống trong năm 2019 là 4,0%, cao hơn so với năm 2018 (3,63%). Tỷ
lệ nhiễm WSSV trên tôm giống cũng cao hơn (1,87% trong năm 2019, cao hơn so với 1,13% trong
năm 2018). Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm giống năm 2019 cao hơn so với năm 2017 và 2018 (7,78%
năm 2019; 6,75% năm 2018 và 2,73% năm 2017).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hiện diện của White spot syndrome virus, Vibrio parahaemolyticus và Enterocytozoon hepatopenaei trên tôm giống và tôm nuôi nước lợ ở đồng bằng sông Cửu Long
vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND (VP) trên tôm giống Trong mùa khô 2019, có 90 mẫu tôm sú giống và 210 mẫu tôm thẻ giống được kiểm tra. Kết quả kiểm tra cho thấy có 4 mẫu tôm sú giống (4,44%) nhiễm V. parahaemolyticus gây AHPND gồm 2 mẫu ở Ninh Thuận và 2 mẫu ở ĐBSCL. Đối với tôm thẻ chân trắng có 13 mẫu (5,0%) nhiễm V. parahaemolyticus gây AHPND, trong đó có 1 mẫu ở Bình Thuận, 4 mẫu ở Ninh Thuận, 4 mẫu ở ĐBSCL và 2 mẫu ở Vũng Tàu. Trong mùa mưa 2019, trong tổng số 210 mẫu tôm sú giống và 240 mẫu tôm thẻ giống được kiểm tra, có 8 mẫu (3,81%) tôm sú giống nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND và 7 mẫu tôm thẻ giống (2,92%) nhiễm vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND. Kết quả chi tiết được thể hiện trong Bảng 4. 3.1.3. Kết quả kiểm tra vi bào tử trùng EHP trên tôm giống Trong mùa khô 2019, khi kiểm tra 90 mẫu tôm sú giống ghi nhận 8 mẫu (8,89%) dương tính với EHP. Đối với tôm thẻ giống khi kiểm tra 260 mẫu có 13 mẫu (5,0%) dương tính với EHP. Trong mùa mưa 2019, trong tổng số 210 mẫu tôm sú giống và 240 mẫu tôm thẻ giống được kiểm tra, có 18 mẫu tôm sú (8,57%) và 24 mẫu tôm thẻ (10,0%) nhiễm EHP. Như vậy trong mùa mưa nĕm 2019 tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm thẻ cao gấp đôi so với mùa khô, tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm sú (6,0%), thấp hơn so với tôm thẻ (9,33%), kết quả chi tiết được thể hiện trong Bảng 4. 19TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Kết quả kiểm tra WSSV, V. parahaemolyticus và EHP trên tôm giống % WSSV (+) % VP (+) % EHP(+) Loại tôm Tỉnh Khô Mưa Khô Mưa Khô Mưa PL sú PL thẻ Bình Thuận Ninh Thuận Vũng Tàu ĐBSCL Tổng Bình Thuận Ninh Thuận Vũng Tàu ĐBSCL Tổng 10,00 0,00 0,00 5,71 3,33 4,00 1,25 0,00 2,50 1,92 2,92 0,00 2,00 0,00 2,50 1,43 0,00 1,42 0,00 3,00 1,67 1.56 0,00 6,67 0,00 5,71 4,44 2,00 5,00 4,00 5,00 5,00 4,86 2,50 6,00 2,40 3,75 3,81 0,00 2,86 2,00 4,00 2,92 3,33 10,00 10,00 6,67 8,57 8,89 4,00 6,25 2,00 6,25 5,00 6,0 5,00 8,00 7,50 11,25 8,57 5,00 8,57 10,00 12,00 10,0 9,33Tổng cộng 3.1.4. So sánh tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh WSSV, V. parahaemolyticus, EHP trên tôm giống thu nĕm 2018 và 2019 Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus trong nĕm 2019 (4,0%) cao hơn so với nĕm 2017 (3,63%). Tỷ lệ nhiễm WSSV trong nĕm 2019 cũng cao hơn so với nĕm 2018 (1,13% trong nĕm 2018 và 1,88% trong nĕm 2019). Với EHP cũng ghi nhận tương tự, tỷ lệ nhiễm trong nĕm 2019 là 7,88% cao hơn so với nĕm 2018 (6,75%) (Hình 1) Hình 1. Tỷ lệ nhiễm các mầm bệnh trên tôm giống trong nĕm 2018 & 2019 20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2. Xác định sự hiện diện của các mầm bệnh WSSV, V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND và EHP trên tôm nuôi thương phẩm Trong mùa khô 2019, có 24 mẫu tôm sú và 40 mẫu tôm thẻ nuôi được kiểm tra đồng thời 3 mầm bệnh nguy hiểm là WSSV, V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND và EHP. Có 6 mẫu nhiễm WSSV (9,38%). Có 7 mẫu nhiễm V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND (10,94%), 16 mẫu nhiễm EHP (25,0%) (Bảng 5). Trong mùa mưa 2019, trong tổng số 30 mẫu tôm sú và 76 mẫu tôm thẻ có 13 mẫu nhiễm WSSV (12,26%), 11 mẫu nhiễm V. parahaemolyticus gây bệnh AHPND (10,38%) và 35 mẫu nhiễm EHP (33,02%). Kết quả kiểm tra cho thấy, tỉ lệ nhiễm WSSV và EHP trong các tháng mùa mưa cao hơn các tháng mùa khô. Bảng 5. Kết quả kiểm tra WSSV, V. parahaemolyticus và EHP trên tôm nuôi % WSSV (+) % VP (+) % EHP(+)Loại tôm Tỉnh Khô Mưa Khô Mưa Khô Mưa Sú nuôi Thẻ nuôi Bạc Liêu Bến Tre Sóc Trĕng Trà Vinh Cà Mau Tổng Bạc Liêu Bến Tre Sóc Trĕng Trà Vinh Cà Mau Tổng 0,00 0,00 16,60 16,60 0,00 8,33 16,66 12,50 12,50 0,00 25,00 10,00 9,38 16,60 12,50 12,50 25,00 0,00 13,33 15,00 0,00 10,00 20,00 10,00 11,84 12,26 0,00 16,66 16,66 16,66 0,00 12,50 16,66 12,50 12,50 25,00 0,00 10,00 10,94 16,66 12,50 25,00 0,00 25,00 16,67 10,00 0,00 10,00 10,00 5,00 7,89 10,38 25,00 33,33 16,66 33,33 0,00 25,00 33,33 37,50 37,50 25,00 25,00 25,00 25,00 33,33 25,00 37,50 25,00 50,00 33,33 30,00 16,66 40,00 10,00 40,00 32,89 33,02Tổng cộng IV. THẢO LUẬN Nghiên cứu của Rahman và ctv., (2007a,b) cho thấy nhiệt độ có liên quan đến sự nhân lên của WSSV. Nhóm tác giả này bố trí thí nghiệm gây nhiễm tôm với các nghiệm thức khác nhau và thay đổi nhiệt độ giữa 27 và 33oC. Ở nghiệm thức 27oC liên tục trong thời gian gây nhiễm tôm với WSSV cho thấy tôm có dấu hiệu đốm trắng sau 24 giờ và chết rất sớm sau 36 giờ gây nhiễm, tỷ lệ nhiễm đạt 100% sau 60 giờ gây nhiễm. Ở nghiệm thức duy trì nhiệt độ nước ổn định ở 33°C cho tỷ lệ chết rất thấp từ 0-10%. Ở nghiệm thức trước gây nhiễm duy trì ở 27oC nhưng sau gây nhiễm duy trì ở 33oC cho thấy mức độ chết ở mức thấp hơn so với nhóm nghiệm thức ổn định ở 27oC. Tỷ lệ chết ở nghiệm thức này đạt 100% sau 96 giờ gây nhiễm. Kết quả thí nghiệm này cho thấy khi tĕng nhiệt độ có khả nĕng ức 21TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II chế sự nhân lên của WSSV. Điều này khá trùng hợp trong thực tế khi nhiệt độ thấp, mưa nhiều thì khả nĕng bùng phát dịch bệnh đốm trắng cũng tĕng cao. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nhiễm WSSV trên tôm nuôi trong các tháng mùa mưa cao hơn các tháng mùa khô. Một số nghiên cứu trên thế giới như Tendencia và Verreth (2011), Gao và ctv., (2011) cho thấy yếu tố độ mặn thấp, hàm lượng Vibrio tổng số trong nước ao cao và sự biến động nhiệt độ trong ngày lớn là những yếu tố liên quan tới sự bùng phát bệnh đốm trắng trên tôm. Ở điều kiện nhiệt độ trên 35oC và dưới 15oC sự xuất hiện của virus gây bệnh đốm trắng giảm rõ rệt và khoảng nhiệt độ từ 25-28oC là thích hợp nhất cho sự phát triển của WSSV. Nghiên cứu của Phước và ctv., (2008, 2009) cho thấy hiện tượng đồng cảm nhiễm của WSSV và Vibrio campbellii làm tĕng mức độ và tỷ lệ chết của tôm thẻ chân trắng trong điều kiện phòng thí nghiệm. Theo nhóm tác giả này thì khi tôm bị nhiễm với WSSV thì sẽ làm tĕng khả nĕng mẫn cảm với Vibrio campbellii. Kết quả gây nhiễm tôm với WSSV và sau 24 giờ với Vibrio campbellii cho thấy tỷ lệ chết tĕng đáng kể ở nghiệm thức gây nhiễm với WSSV và Vibrio campbellii. Đối với nghiệm thức gây nhiễm với đơn tác nhân ghi nhận tôm chết chậm hơn và tỷ lệ chết cũng thấp hơn. Tỷ lệ nhiễm EHP trên tôm nuôi được ghi nhận khá cao (từ 25-33%). Theo Tourtip và ctv., (2009), bệnh do vi bào tử trùng ngày càng tĕng cao ở các nước Đông Nam Á. Hiện nay, EHP được ghi nhận đã xuất hiện ở Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ và một số nước ở vùng Nam Á. Theo Aranguren và ctv., (2017), EHP được xác định là yếu tố làm tĕng sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng đối với bệnh gan tụy cấp AHPND và triệu chứng SHPN (Septic hepatopancreatic necrosis) bao gồm hội chứng phân trắng và dị hình gây ra bởi các loài vi khuẩn Vibrio. Do đó, việc kiểm soát và phòng tránh loài vi bào tử trùng này trong quá trình nuôi là rất quan trọng. Liên quan đến bệnh do EHP, ở Cà Mau, trong tháng 10/2019 có tổng diện tích tôm bị thiệt hại là 179,67 ha trong đó bệnh đốm trắng chiếm 26,8%, bệnh hoại tử gan tụy cấp 55,2% và bệnh khác không xác định rõ tác nhân là 18% (trong đó có nhóm tôm chậm lớn). Huyện Phú Tân có diện tích bị bệnh cao nhất, kế đến là huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Trần Vĕn Thời, Ngọc Hiển, Nĕm Cĕn và Thành phố Cà Mau. Tôm nuôi phát bệnh tập trung ở giai đoạn thả nuôi từ 20-65 ngày tuổi, thiệt hại nhiều nhất ở giai đoạn nuôi từ 20-45 ngày tuổi. Ở Sóc Trĕng, trong tháng 10/2019 diện tích tôm nuôi bị thiệt hại là 939,9 ha. Tính đến thời điểm hiện tại diện tích thiệt hại tôm nuôi nước lợ ở mức 9,2%. Tôm bệnh tập trung ở các huyện Trần Đề, Vĩnh Châu và Mỹ Xuyên với các bệnh chủ yếu là hoại tử gan tụy cấp, phân trắng và chậm lớn. Ở Bạc Liêu, kết quả kiểm tra bệnh tôm trên 196 mẫu cho thấy có 78 mẫu nhiễm EHP (39,7%). Trong thời gian từ tháng 6-8/2019, kết quả giám sát của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, trên tổng số 16 ao nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú nuôi thâm canh thuộc huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau đã phát hiện thấy tôm có tỷ lệ nhiễm EHP ở mức trung bình 15%. Ngoài ra theo phản ánh của một số địa phương như Sóc Trĕng, Bạc Liêu, Quảng Nam và Khánh Hòa thì kết quả phân tích mẫu bệnh trên tôm giống trong thời gian từ tháng 7-8/2019 đã phát hiện thấy tỷ lệ nhiễm EHP khá cao (trên 11% số mẫu phân tích). V. KẾT LUẬN Đối với mẫu tôm giống tỷ lệ nhiễm Vibrio parahaemolyticus gây bệnh AHPND trong mùa khô là 4,86% và trong mùa mưa là 3,33%. Tỷ lệ nhiễm WSSV trong mùa khô là 2,29% và mùa mưa là 1,56%. Tỷ lệ nhiễm vi bào tử trùng ghi nhận trong mùa khô là 6,0% và trong mùa mưa là 9,33%. Đối với tôm thương phẩm tỷ lệ nhiễm WSSV trong mùa mưa là 11,26% và mùa khô là 9,38%. Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus gây AHPND trong mùa khô là 10,94% và mùa mưa là 10,38%. Tỷ lệ nhiễm EHP trong mùa khô là 25,0% và mùa mưa là 33,02%. Tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus, EHP 22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II và WSSV trong nĕm 2019 đều cao hơn so với nĕm 2018. Cụ thể là tỷ lệ nhiễm WSSV cao hơn 0,75%, tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus cao hơn 0,37% và tỷ lệ nhiễm EHP cao hơn 1,13% TÀI LIỆU THAM KHẢO Aranguren L. F., Jee Eun Han, Kathy F.J. Tang, 2017. Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) is a risk factor for acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) and septic hepatopancreatic necrosis (SHPN) in the Pacific white shrimp Penaeus vannamei. Aquaculture 471: 37-42. Gao, H., Kong, J., Li, Z., Xiao, G., Meng, X., 2011. Quantitative analysis of temperature, salinity and pH on WSSV pro-liferation in Chinese shrimp Fenneropenaeus chinensis by real-time PCR. Aquaculture 312: 26-31. Han, J.E., Mohney, L.L., Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Lightner, D.V., 2015. Plasmid mediated tetracycline resistance of Vibrio parahaemolyticus associated with acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPND) in shrimps. Aquaculture Reports (2): 17–21. Kiatpathomchai W., Boonsaeng V., Tassanakajon A., Wongteerasupaya C., Jitrapakdee S., Panyim S., 2001. A non-stop, single-tube, semi-nested PCR technique for grading the severity of white spot syndrome virus infections in Penaeus monodon. Dis Aquat Organ 47(3): 235-9 Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early mortality syndrome in shrimp. Aquaculture Asia Pacific, 8 (1): 8-10. Phuoc, L.H., Corteel, M., Nauwynck, H.J., Pensaert, M.B., Alday-Sanz, V., Van den Broeck, W., Sorgeloos, P., Bossier, P., 2008. Increased susceptibility of white spot syndrome virus infected Litopenaeus vannamei to Vibrio campbellii. J. Environ. Microbiol. 10 (10): 2718– 2727. Phuoc, L.H., Corteel,M., Thanh, NC., Nauwynck, H.J., Pensaert, M.B., Alday-Sanz, V., Van den Broeck,W., Sorgeloos, P., Bossier, P., 2009. Effect of dose and challenge routes of Vibrio spp. on co-infection with white spotsyndrome virus in Penaeus vannamei. Aquaculture 290: 61–68 Rahman, M.M., Corteel, M., Dantas-Lima, J.J., Wille, M., Alday-Sanz, V., Pensaert, M.B., Sorgeloos, P., Nauwynck, H.J., 2007a. Impact of daily fluctuations of optimum (27 °C) and high water temperature (33 °C) on Penaeus vannamei juveniles infected with white spot syndrome virus (WSSV). Aquaculture 269: 107–113. Rahman, M.M., Corteel, M.,Wille, M., Alday-Sanz, V., Pensaert, M.B., Sorgeloos, P., Nauwynck, H.J., 2007b. The effect of raising water temperature to 33 °C in Penaeus vannamei juveniles at different stages of infection with white spot syndrome virus (WSSV). Aquaculture 272: 240–245 Tang, K.F.J., Pantoja, C.R., Redman, R.M., Han, J.E., Tran, L.H., Lightner, D.V., 2015. Development of in situ hybridization and PCR assays for the detection of Enterocytozoon hepatopenaei (EHP), a microsporidian parasite infecting penaeid shrimp. J Invertebr Pathol 130: 37–41. Tendencia, E.A., Verreth, J.A.J., 2011. Temperature fluctuation,low salinity, watermicroflora: risk factors for WSSV outbreaksin Penaeus monodon. Isr J Aquacult-Bamid 63: 1−7 Tourtip, S., Wongtripop, S., Stentiford, G.D., Bateman, K.S., Sriurairatana, S., Chavadej, J., Sritunyalucksana, K., Withyachumnarnkul, B., 2009. Enterocytozoon hepatopenaei sp. nov. (Microsporida: Enterocytozoonidae), a parasite of the black tiger shrimp Penaeus monodon (Decapoda: Penaeidae): Fine structure and phylogenetic relationships. Journal of invertebrate pathology 102(1): 21-29. 23TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 15 - THÁNG 12/2019 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II THE PREVALENCE OF WHITE SPOT SYNDROME VIRUS (WSSV), Vibrio parahaemolyticus AND Enterocytozoon hepatopenaei IN POSTLARVAE AND GROW-OUT BRACKISH-WATER SHRIMPS IN THE MEKONG DELTA Le Hong Phuoc 1*, Nguyen Hong Loc1 ABSTRACT This study was conducted on 800 postlarvae samples collected at Ninh Thuan, Binh Thuan, Vung Tau and Mekong Delta areas and 170 farmed shrimp samples collected at Bac Lieu, Soc Trang, Ben Tre, Tra Vinh and Ca Mau. The samples were collected from January to October of 2019 and were tested for several dangerous pathogenic agents including WSSV, Vibrio parahaemolyticus and Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) via PCR method. In dry season, the percentage of postlarvae samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 2.29%, 4.86% and 6.4%, respectively. Whereas the percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 9.38%, 10.94% and 25.00%, respectively. In rainy season, the percentage of postlarvae samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 1.56%, 3.33% and 9.33%, respectively, while the percentage of farmed shrimp samples positive with WSSV, Vibrio parahaemolyticus and EHP were 12.26%, 10.37% and 33.02%, respectively. The percentage of postlarve samples positive with Vibrio parahaemolyticus in 2019 was 4.0%, which was higher than that of 2018 (3.63%). The percentage of postlarve samples positive with WSSV in 2019 was also higher than that in 2019, which were 1.87% and 1.13%, respectively. EHP infection in postlarvae was 7.78% in 2019 which was higher than that of 2017 (2.73%) and 2018 (6.75%). Keywords: WSSV, EHP, Vibrio parahaemolyticus. 1 Research Institute for Aquaculture II * Email: lehongphuoc@yahoo.com Người phản biện: TS. Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh Ngày nhận bài: 02/12/2019 Ngày thông qua phản biện: 19/12/2019 Ngày duyệt đĕng: 25/12/2019 Người phản biện: TS. Nguyễn Ngọc Phước Ngày nhận bài: 02/12/2019 Ngày thông qua phản biện: 20/12/2019 Ngày duyệt đĕng: 25/12/2019
File đính kèm:
- su_hien_dien_cua_white_spot_syndrome_virus_vibrio_parahaemol.pdf